Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 05/2007/QĐ-BBCVT của Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc ban hành Quy định về giải quyết khiếu nại và hướng dẫn giải quyết tranh chấp giữa người sử dụng dịch vụ với bên cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát, viễn thông và Internet
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 05/2007/QĐ-BBCVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Bưu chính Viễn thông | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 05/2007/QĐ-BBCVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đỗ Trung Tá |
Ngày ban hành: | 05/04/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Khiếu nại-Tố cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Giải quyết khiếu nại và tranh chấp dịch vụ bưu chính, viễn thông - Ngày 05/4/2007, Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông đã ban hành Quyết định số 05/2007/QĐ-BBCVT ban hành Quy định về giải quyết khiếu nại và hướng dẫn giải quyết tranh chấp giữa người sử dụng dịch vụ với bên cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát, viễn thông và Internet. Theo đó, giải quyết khiếu nại và hướng dẫn giải quyết tranh chấp phải tân theo nguyên tắc: Khiếu nại trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng giữa các bên. Trường hợp qua thương lượng không đạt được thỏa thuận, bên cung cấp dịch vụ phải thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để xác định rõ nguyên nhân, giải quyết khiếu nại và trả lời cho người khiếu nại, Việc hướng dẫn giải quyết tranh chấp được thực hiện trên nguyên tắc dân chủ, khách quan, đảm bảo công bằng quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp... Thời hiệu khiếu nại đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện trong nước và quốc tế là 06 tháng kể từ ngày sau ngày gửi, Dịch vụ viễn thông và Internet: về giá cước là 01 tháng kể từ ngày nhận được thông báo hoặc hóa đơn thanh toán cước đầu tiên hoặc kể từ ngày thanh toán cước dịch vụ, về chỉ tiêu chất lượng dịch vụ và các vi phạm khác là ba 03 tháng kể từ ngày sử dụng dịch vụ hoặc xảy ra vi phạm. Thời hiệu hướng dẫn giải quyết tranh chấp là 30 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được kết quả giải quyết khiếu nại của bên cung cấp dịch vụ hoặc kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà bên cung cấp dịch vụ không giải quyết đơn khiếu nại... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 05/2007/QĐ-BBCVT tại đây
tải Quyết định 05/2007/QĐ-BBCVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG SỐ
05/2007/QĐ-BBCVT
NGÀY 05 THÁNG 04 NĂM 2007
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ VỚI BÊN CUNG CẤP
DỊCH VỤ BƯU CHÍNH, CHUYỂN PHÁT, VIỄN THÔNG VÀ INTERNET
BỘ TRƯỞNG
           Căn
cứ Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày 27 tháng 4 năm 1999;
           Căn
cứ Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
           Căn
cứ Nghị định số 69/2001/NĐ-CP ngày 02/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
           Căn
cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính Viễn thông;
           Căn
cứ Nghị định số 157/2004/NĐ-CP ngày 18/8/2004 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông về bưu chính;
           Căn
cứ Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 03/9/2004 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông về viễn thông;
           Căn
cứ Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp
và sử dụng dịch vụ Internet;
           Theo
đề nghị của Chánh thanh tra Bộ Bưu chính, Viễn thông,
QUYẾT ĐỊNH:
           Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
về giải quyết khiếu nại và hướng dẫn giải quyết tranh chấp giữa người sử dụng
dịch vụ với bên cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát, viễn thông và
Internet.
           Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng công báo.
           Điều 3. Chánh thanh tra Bộ, Chánh Văn phòng, Vụ
trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Bưu
chính Viễn thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức, cá nhân
kinh doanh, sử dụng dịch vụ bưu chính, chuyển phát, viễn thông và Internet chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
BỘ TRƯỞNG
 Đỗ Trung Tá
QUY ĐỊNH
Về giải quyết khiếu nại và
hướng dẫn giải quyết tranh chấp giữa người sử dụng dịch vụ với bên cung cấp
dịch vụ bưu chính, chuyến phát, viễn thông và Internet
(Ban hành kèm theo Quyết định
số:Â 05/2007/QĐ-BBCVT
 ngày 05 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn
thông)
                                                                   Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
           Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
           Quy định này quy
định trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại nghiệp vụ (sau đây gọi tắt là khiếu
nại) và hướng dẫn giải quyết tranh chấp trong việc thực hiện hợp đồng giữa
người sử dụng dịch vụ với bên cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát, viễn
thông và Internet.
           Điều
2. Đối tượng áp dụng:
           Quy
định này được áp dụng đối với:
           1.
Bên cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát, viễn thông và Internet (dưới đây
gọi tắt là bên cung cấp dịch vụ) bao gồm:
           Doanh
nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát, viễn thông và Internet
hoạt động hợp pháp tại Việt
           2.
Người sử dụng dịch vụ bưu chính, chuyển phát, viễn thông và Internet (dưới đây
gọi tắt là người sử dụng dịch vụ) bao gồm:
           a)
Tổ chức, cá nhân có tên trong phần địa chỉ người gửi và người nhận ghi trên
thư, bưu phẩm, bưu kiện.
           b)
Tổ chức, cá nhân đứng tên trong hợp đồng sử dụng dịch vụ và người trực tiếp sử
dụng dịch vụ tại các điểm phục vụ của bên cung cấp dịch vụ hoặc tại đại lý hoạt
động hợp pháp tại Việt
           3.
Cơ quan quản lý nhà nước hướng dẫn giải quyết tranh chấp giữa người sử dụng
dịch vụ và bên cung cấp dịch vụ bao gồm:
           a)
Thanh tra Bộ Bưu chính Viễn thông.
           b)
Sở Bưu chính Viễn thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
           Điều 3. Người khiếu nại hoặc người đề
nghị giải quyết tranh chấp theo Quy định này bao gồm:
           1.
Người sử dụng dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy định này.
           2.
Người đại diện hợp pháp của người sử dụng dịch vụ.
           3.
Tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được người sử dụng dịch vụ ủy quyền.
           Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại:
           1.
Người khiếu nại có quyền khiếu nại những sai sót về dịch vụ đã được cung cấp
theo quy định của Pháp luật.
           2.
Người khiếu nại không nhất trí với kết quả giải quyết khiếu nại của bên cung
cấp dịch vụ có quyền đề nghị giải quyết tranh chấp đến cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này hoặc khởi kiện ra Tòa án
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
           3.
Khi thực hiện quyền khiếu nại, người khiếu nại có nghĩa vụ cung cấp các giấy
tờ, bằng chứng, căn cứ có liên quan đến việc khiếu nại và phải chịu trách nhiệm
về nội dung khiếu nại, giấy tờ, bằng chứng, căn cứ do mình cung cấp theo quy
định của pháp luật.
           Điều 5. Trách nhiệm giải quyết khiếu
nại của bên cung cấp dịch vụ:
           1.
Xây dựng quy trình giải quyết khiếu nại của đơn vị, niêm yết công khai tại các
điểm giao dịch và báo cáo với Bộ Bưu chính Viễn thông.
           2.
Tiếp nhận, xem xét và trả lời người khiếu nại về dịch vụ mà mình đã cung cấp
trong thời hạn quy định tại Điều 12 của Quy định này.
           3.
Xem xét giải quyết và báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại theo yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
           Điều 6. Trách nhiệm hướng dẫn giải
quyết tranh chấp của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền:
           1.
Sở Bưu chính Viễn thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn
giải quyết tranh chấp đối với các tranh chấp phát sinh thuộc phạm vi và địa bàn
giải quyết của Sở.
           2.
Thanh tra Bộ Bưu chính Viễn thông có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên
quan thuộc Bộ và các Sở Bưu chính Viễn thông trong việc hướng dẫn giải quyết
tranh chấp.
           3.
Việc hướng dẫn giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định tại Điều 20,
Điều 21, Điều 22 và Điều 23 Quy định này.
           Điều 7. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại
và hướng dẫn giải quyết tranh chấp:
           1.
Khiếu nại trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng giữa các bên.
Trường hợp qua thương lượng không đạt được thỏa thuận, bên cung cấp dịch vụ
phải thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để xác định rõ nguyên nhân,
giải quyết khiếu nại và trả lời cho người khiếu nại.
           2.
Việc hướng dẫn giải quyết tranh chấp được thực hiện trên nguyên tắc dân chủ, khách
quan, đảm bảo công bằng quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp.
           3.
Trường hợp việc hướng dẫn giải quyết tranh chấp không đạt được kết quả, các bên
tranh chấp có quyền khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Chương
II
QUY
ĐỊNH VỀ KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CỦA
BÊN
CUNG CẤP DỊCH VỤ
           Điều 8. Người khiếu nại có thể khiếu
nại trực tiếp bằng miệng (kể cả qua điện thoại) hoặc bằng đơn khiếu nại với bên
cung cấp dịch vụ và có quyền yêu cầu bên cung cấp dịch vụ tiếp nhận khiếu nại
theo quy định tại Điều 11 Quy định này.
           Điều 9. Điều kiện để khiếu nại được
giải quyết:
           1.
Người khiếu nại phải thuộc đối tượng được quy định tại Điều 3 Quy định này.
           2.
Việc khiếu nại phải được thực hiện trong thời hiệu khiếu nại được quy định tại
Điều 10 của Quy định này.
           Điều 10. Thời hiệu khiếu nại:
           1.
Thời hiệu khiếu nại đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện trong nước và quốc tế là
sáu (06) tháng kể từ ngày sau ngày gửi.
           2.
Thời hiệu khiếu nại đối với dịch vụ viễn thông và Internet:
           a)
Về giá cước là một (01) tháng kể từ ngày nhận được thông báo hoặc hóa đơn thanh
toán cước đầu tiên hoặc kể từ ngày thanh toán cước dịch vụ.
           b)
Về chỉ tiêu chất lượng dịch vụ và các vi phạm khác là ba (03) tháng kể từ ngày
sử dụng dịch vụ hoặc xảy ra vi phạm.
           Điều 11. Tiếp nhận khiếu nại:
           1.
Bên cung cấp dịch vụ có trách nhiệm cấp phiếu xác nhận đã tiếp nhận yêu cầu
khiếu nại cho người khiếu nại ngay sau khi hoàn thành việc ghi chép nội dung
khiếu nại hoặc tiếp nhận đơn khiếu nại.
           2.
Trường hợp đơn khiếu nại được gửi qua đường bưu điện thì không quá hai (02)
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn, bên cung cấp dịch vụ phải có văn bản
thông báo cho người khiếu nại về việc đã tiếp nhận đơn khiếu nại; trường hợp
không tiếp nhận đơn phải nêu rõ lý do từ chối.
           Điều 12. Thời hạn giải quyết khiếu nại:
           1.
Đối với dịch vụ thư, bưu phẩm, bưu kiện trong nước là hai (02) tháng kể từ ngày
nhận được khiếu nại.
           2.
Đối với dịch vụ thư, bưu phẩm, bưu kiện quốc tế là ba (03) tháng kể từ ngày
nhận được khiếu nại.
           3.
Đối với dịch vụ viễn thông và Internet là hai (02) tháng kể từ ngày nhận được
khiếu nại.
           Điều 13. Giải quyết khiếu nại và thông
báo kết quả giải quyết khiếu nại:
           1.
Bên cung cấp dịch vụ có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại trong thời
hạn quy định tại Điều 12 Quy định này.
           2.
Việc giải quyết khiếu nại phải tuân thủ đúng quy trình giải quyết khiếu nại quy
định tại khoản 1 Điều 5 Quy định này.
           3.
Hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 12 Quy định này, bên cung
cấp dịch vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại về kết quả
giải quyết khiếu nại.
           Điều 14. Bên cung cấp dịch vụ có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho người sử dụng dịch vụ theo quy
định của pháp luật.
           Điều 15. Giải quyết khiếu nại và thông
báo kết quả giải quyết theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền:
           1.
Không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 21 Quy định này, bên cung
cấp dịch vụ có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại và thông báo kết quả
giải quyết cho người khiếu nại; đồng thời yêu cầu người khiếu nại cho biết ý
kiến về kết quả giải quyết khiếu nại trong vòng hai (02) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông báo.
           2.
Không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày có ý kiến của người khiếu nại về
kết quả giải quyết khiếu nại, bên cung cấp dịch vụ phải báo cáo bằng văn bản
với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Báo cáo phải nêu rõ:
           a)
Diễn biến vụ khiếu nại.
           b)
Kết quả giải quyết khiếu nại lần đầu của doanh nghiệp (nếu có).
           c)
Kết quả giải quyết khiếu nại theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
           d)
Ý kiến của người khiếu nại về kết quả giải quyết khiếu nại.
                                                              Chương
III
QUY ĐỊNH VỀ HƯỚNG DẪN GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP CỦA
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
           Điều 16. Quá thời hạn giải quyết khiếu
nại quy định tại Điều 12 của Quy định này mà khiếu nại không được bên cung cấp
dịch vụ giải quyết hoặc người khiếu nại không nhất trí với kết quả giải quyết
của bên cung cấp dịch vụ thì có quyền gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp kèm
theo các giấy tờ bằng chứng liên quan đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
để được hướng dẫn giải quyết.
           Điều 17. Đơn đề nghị giải quyết tranh
chấp phải nêu rõ ràng, đầy đủ và trung thực các nội dung sau:
           1.
Ngày, tháng, năm gửi đơn.
           2.
Họ tên, địa chỉ và số điện thoại (nếu có) của người đề nghị giải quyết tranh
chấp.
           3.
Tên, địa chỉ bên cung cấp dịch vụ.
           4.
Kết quả giải quyết khiếu nại của bên cung cấp dịch vụ (nếu có) và yêu cầu cần
được giải quyết.
           Điều 18. Thời hiệu hướng dẫn giải quyết
tranh chấp:
           Thời
hiệu hướng dẫn giải quyết tranh chấp là ba mươi (30) ngày kể từ ngày người
khiếu nại nhận được kết quả giải quyết khiếu nại của bên cung cấp dịch vụ hoặc
kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 12 mà bên cung
cấp dịch vụ không giải quyết đơn khiếu nại theo quy định.
           Điều 19. Điều kiện để đơn đề nghị giải
quyết tranh chấp được thụ lý, giải quyết:
           1.
Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp phải đáp ứng các quy định tại Điều 17, Điều
18 Quy định này.
           2.
Bên cung cấp dịch vụ liên quan đến vụ tranh chấp phải là đơn vị hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam và có địa chỉ được xác định rõ ràng.
           3.
Người đề nghị giải quyết tranh chấp phải thuộc đối tượng quy định tại Điều 3
Quy định này.
           4.
Vụ việc tranh chấp chưa được khởi kiện ra Tòa án để giải quyết.
           Điều 20. Tiếp nhận đơn đề nghị giải
quyết tranh chấp.
           1.
Cơ quan quản lý nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này có trách
nhiệm tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp và cấp phiếu xác nhận đã tiếp
nhận đơn cho người đề nghị giải quyết tranh chấp nếu đơn đáp ứng đủ các điều
kiện quy định tại Điều 19 Quy định này. Đối với đơn đề nghị giải quyết tranh
chấp không đáp ứng các điều kiện quy định, cơ quan hướng dẫn giải quyết tranh
chấp có trách nhiệm hướng dẫn để người đề nghị giải quyết tranh chấp thực hiện
đúng các quy định đó.
           2.
Trường hợp đơn đề nghị giải quyết tranh chấp được gửi đến cơ quan quản lý nhà
nước theo đường bưu điện, không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn,
cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người đề
nghị giải quyết tranh chấp về việc tiếp nhận đơn. Trường hợp không tiếp nhận
đơn phải nêu rõ lý do từ chối.
           Điều 21. Yêu cầu giải quyết tranh chấp.
           Không
quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh
chấp, cơ quan hướng dẫn giải quyết tranh chấp phải gửi văn bản (kèm theo bản
sao đơn đề nghị giải quyết tranh chấp cùng các tài liệu, bằng chứng có liên
quan) yêu cầu bên cung cấp dịch vụ xem xét, giải quyết và thông báo kết quả
giải quyết cho người đề nghị giải quyết tranh chấp theo quy định tại Điều 15
Quy định này.
           Điều 22. Hướng dẫn giải quyết tranh chấp.
           1.
Trường hợp người đề nghị giải quyết tranh chấp không nhất trí với kết quả giải
quyết của bên cung cấp dịch vụ thì cơ quan hướng dẫn giải quyết tranh chấp thẩm
tra, xác minh làm rõ cơ sở pháp lý của vụ việc và hướng dẫn hai bên thương
lượng giải quyết tranh chấp.
           2.
Việc hướng dẫn giải quyết tranh chấp được tiến hành giải quyết tại trụ sở cơ
quan giải quyết tranh chấp với sự có mặt của người đại diện hợp pháp của bên
cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ quy định tại Điều 3 Quy định này. Quá
trình hướng dẫn giải quyết tranh chấp phải được lập thành biên bản có chữ ký
của đại diện cơ quan và các bên tranh chấp.
           3.
Trường hợp người sử dụng dịch vụ và bên cung cấp dịch vụ đạt được thỏa thuận về
việc giải quyết tranh chấp thì cơ quan hướng dẫn giải quyết tranh chấp ra văn
bản thông báo kết thúc việc tranh chấp. Văn bản thông báo được giao trực tiếp
cho người đại diện hợp pháp của cả hai bên.
           4.
Trường hợp người sử dụng dịch vụ và bên cung cấp dịch vụ không đạt đựợc thỏa
thuận về việc giải quyết tranh chấp thì hai bên có quyền khởi kiện ra Tòa án có
thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.
           Điều 23. Thời hạn hướng dẫn giải quyết
tranh chấp.
           Thời
hạn hướng dẫn giải quyết tranh chấp là bốn lăm (45) ngày làm việc kể từ ngày cơ
quan quản lý nhà nước tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
           Điều 24. Tổ chức thực hiện:
           1.
Chánh thanh tra Bộ Bưu chính Viễn thông hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy
định này; đồng thời chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình kết quả hướng dẫn giải
quyết tranh chấp sáu (06) tháng, hàng năm của cơ quan quản lý nhà nước quy định
tại Điều 6 Quy định này để báo cáo Bộ trưởng.
           2.
Giám đốc Sở Bưu chính Viễn thông, Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này và định
kỳ báo cáo kết quả hướng dẫn giải quyết tranh chấp sáu (06) tháng, hàng năm
theo hướng dẫn của Thanh tra Bộ.
           3.
Tổ chức, cá nhân cung cấp, sử dụng dịch vụ bưu chính, chuyển phát, viễn thông
và Internet có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định này.
           4.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức và
cá nhân liên quan cần phản ánh kịp thời về Bộ Bưu chính Viễn thông để xem xét
sửa đổi, bổ sung Quy định này.
                                                                                              Â
                                                                                               BỘ TRƯỞNG
                                                                                                Đỗ
Trung Tá