Chỉ thị 03/2008/CT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc thúc đẩy sử dụng địa chỉ Internet thế hệ mới IPv6
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Chỉ thị 03/2008/CT-BTTTT
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ; Bộ Thông tin và Truyền thông | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2008/CT-BTTTT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Lê Doãn Hợp |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 06/05/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Chỉ thị 03/2008/CT-BTTTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHỈ THỊ
CỦA BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG SỐ 03/2008/CT-BTTTT
NGÀY 06 THÁNG 5 NĂM 2008 VỀ VIỆC THÚC ĐẨY SỬ DỤNG
ĐỊA CHỈ INTERNET THẾ HỆ MỚI IPV6
Sau hơn 10 năm chính
thức kết nối Internet toàn cầu, Internet Việt Nam đã có bước phát triển nhanh
chóng và đóng vai trò ngày càng to lớn trong đời sống xã hội, mang lại nhiều
lợi ích cho người sử dụng, cho doanh nghiệp và góp phần quan trọng nâng cao
chất lượng cuộc sống người dân và phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, sự bùng nổ
của Internet trong những năm gần đây đã dẫn đến nguồn tài nguyên địa chỉ
Internet IPv4 được tiêu thụ một cách nhanh chóng. Với tổng số khoảng 4 tỷ địa
chỉ Ipv4, cộng đồng Internet toàn cầu đang đứng trước nguy cơ cạn kiệt địa chỉ
IPv4 trong khoảng từ 2 đến 4 năm nữa (theo số liệu công bố của Trung tâm Thông
tin mạng Châu Á – Thái Bình Dương). Việc chuyển sang sử dụng thế hệ địa chỉ mới
IPv6 thay thế cho IPv4 đang là một yêu cầu cấp thiết, vừa để nhằm đảm bảo cho
sự phát triển liên tục của hoạt động Internet, vừa phát huy các lợi thế vượt
trội về công nghệ mới của IPv6 so với IPv4. Thực tế những năm vừa qua, trong
khi nhiểu nước đã triển khai cung cấp dịch vụ trên IPv6 thì tại Việt Nam, nhận
thức của nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về sự cần thiết phải chuyển đổi
sang sử dụng IPv6 vẫn còn hạn chế; việc đăng ký sử dụng IPv6 tại Việt Nam còn
tiến triển rất chậm.
Để thúc đẩy sử dụng
thế hệ địa chỉ mới IPv6, bắt kịp với các công nghệ, dịch vụ mới, đáp ứng kịp
thời nhu cầu sử dụng địa chỉ trong thời gian tới, tạo đà đẩy mạnh triển khai
ứng dụng công nghệ thông tin trong xã hội và triển khai chính phủ điện tử, Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ thị cho các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp thực hiện những công việc trọng tâm sau:
1. Tuyên truyền phổ
biến và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc sử dụng IPv6
Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cần nhận thức rõ ý nghĩa,
tầm quan trọng của việc sử dụng IPv6, coi việc triển khai IPv6 là yếu tố then
chốt để phát triển Internet cả về số lượng địa chỉ lẫn các tính năng ưu việt về
an toàn bảo mật, định tuyến, quảng bá, phù hợp với các công nghệ mới ứng dụng
trên Internet trong tương lai.
Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp với Trung tâm Thông tin phổ
biến chỉ thị này đến các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông
tin và truyền thông.
Các cơ quan thông tin, báo chí trong ngành thông tin truyền
thông tăng cường truyên truyền, phổ biến, đưa tin, bài về tình hình triển khai
sử dụng địa chỉ IPv6 tại Việt Nam và trên thế giới; xuất bản các ấn phẩm, tài
liệu về IPv6. Mở các diễn đàn để trao đổi thông tin và thu thập ý kiến phản hồi
từ xã hội, doanh nghiệp và người sử dụng về IPv6.
Các Sở Thông tin và Truyền thông đẩy mạnh tuyên truyền, nâng
cao nhận thức, ý thức sử dụng IPv6 đối với mạng lưới cơ sở hạ tầng truyền thông
của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại địa phương.
2. Nhanh chóng triển
khai kết nối, sử dụng và cung cấp các dịch vụ trên nền IPv6
Vụ Tổ chức Cán bộ phối hợp với VNNIC và các đơn vị liên
quan, nhanh chóng trình Lãnh đạo Bộ ra quyết định thành lập Ban công tác thúc
đẩy phát triển IPv6 (IPv6 Task Force) làm đầu mối nghiên cứu hoạch định chiến
lược phát triển và ứng dụng IPv6, xây dựng kế hoạch và lộ trình triển khai việc
chuyển đổi IPv4 sang IPv6 tại Việt Nam.
Vụ Kế hoạch - Tài chính nghiên cứu, đề xuất các cơ chế hỗ
trợ về phí, lệ phí đăng ký sử dụng IPv6, chính sách hỗ trợ tài chính cho các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet triển khai việc kết nối IPv6 qua trạm
trung chuyển Internet quốc gia VNIX.
Cục Ứng dụng Công nghệ thông tin nghiên cứu việc đưa ra yêu
cầu phải sẵn sàng hỗ trợ đồng thời IPv4 và IPv6 đối với các chương trình, đề
án, dự án ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan Đảng, Nhà nước và các dự
án công nghệ thông tin sử dụng ngân sách nhà nước. Ưu tiên ứng dụng IPv6 cho
mạng máy tính của các cơ quan Đảng và Nhà nước.
Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) nâng cấp, phát triển
mạng IPv6 của mình, tạo điều kiện cho các thành viên địa chỉ kết nối và sử dụng
IPv6.
Các Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu, đề xuất, tham
mưu cho Ủy ban nhân dân trong việc xây dựng kế hoạch và từng bước triển khai sử
dụng IPv6 cho mạng quản lý điều hành, mạng hành chính công của các cơ quan Nhà
nước trên địa bàn, phù hợp với kế hoạch chung của quốc gia về chuyển đổi IPv4
sang IPv6.
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet nhanh chóng đăng
ký, sử dụng địa chỉ IPv6 để cung cấp thử nghiệm các dịch vụ trên nền IPv6. Xây
dựng lộ trình triển khai IPv6 trong kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng, mạng
lưới cung cấp dịch vụ các hoạt động kinh doanh của đơn vị mình, phù hợp với kế
hoạch chung của quốc gia về chuyển đổi IPv4 sang IPv6.
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet thiết lập hệ
thống thiết bị và kết nối với trạm trung chuyển Internet quốc gia VNIX trên nền
địa chỉ IPv6 để thử nghiệm và từng bước hình thành mạng cơ sở hạ tầng IPv6 quốc
gia.
3. Tăng cường các
hoạt động nghiên cứu, đào tạo, hợp tác quốc tế về IPv6.
Vụ Khoa học - Công nghệ chủ trì, phối hợp với các viện
nghiên cứu, doanh nghiệp để triển khai các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa
học về những giải pháp triển khai các ứng dụng, cung cấp dịch vụ trên nền IPv6,
sản xuất thiết bị ứng dụng IPv6, thiết bị chuyển đổi IPv4 - IPv6.
Vụ Hợp tác Quốc tế chủ trì, trên cơ sở phối hợp với các đơn
vị liên quan, xúc tiến và tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế liên quan đến
IPv6.
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet tăng cường đào
tạo nhân lực triển khai nghiên cứu việc cung cấp các dịch vụ mới trên nền IPv6.
Tăng cường hợp tác với các nước trong việc liên danh, liên kết cung cấp các
dịch vụ trên IPv6.
4. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Sở Thông tin và
Truyền thông các tỉnh, thành phố, các doanh nghiệp công nghệ thông tin và
Internet có trách nhiệm phổ biến, quán triệt tinh thần của chỉ thị, tổ chức triển
khai và báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Thông tin và Truyền thông trước ngày 30
tháng 11 hàng năm.
Trung tâm Internet Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện chỉ thị này; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan để giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện và tổng hợp báo cáo Bộ trưởng kết quả.
BỘ
TRƯỞNG
Lê
Doãn Hợp