Quyết định 02/QĐ-KSTT của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính về quy chế làm việc của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 02/QĐ-KSTT

Quyết định 02/QĐ-KSTT của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính về quy chế làm việc của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính
Cơ quan ban hành: Cục Kiểm soát thủ tục hành chính
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:02/QĐ-KSTTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Ngô Hải Phan
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
06/01/2011
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Văn bản này đã biết Ngày áp dụng.

Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Văn bản này đã biết Tình trạng hiệu lực.

Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 02/QĐ-KSTT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 02/QĐ-KSTT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
______

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

Số: 02/QĐ-KSTT

Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2011

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về quy chế làm việc của cục kiểm soát thủ tục hành chính

________

CỤC TRƯỞNG

 

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Quyết định số 74/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính trực thuộc Văn phòng Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 45/QĐ-VPCP ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về Quy chế làm việc của Văn phòng Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 01/QĐ-KSTT ngày 06 tháng 01 năm 2011 của Cục trưởng Cục Kiểm soát thủ tục hành chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trực thuộc Cục Kiểm soát thủ tục hành chính;

Xét đề nghị của Chánh văn phòng,

 

QUYẾT ĐỊNH:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc, mối quan hệ công tác và chế độ làm việc của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính trực thuộc Văn phòng Chính phủ (sau đây gọi là Cục).

2. Cán bộ, công chức, chuyên gia và các phòng, Văn phòng Cục (sau đây gọi tắt là các phòng) thuộc Cục Kiểm soát thủ tục hành chính; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Cục chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc

1. Cục Kiểm soát thủ tục hành chính làm việc theo chế độ Thủ trưởng, bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành thống nhất, thông suốt của Cục trưởng đối với các lĩnh vực công tác của Cục; mọi hoạt động của Cục đều tuân theo các quy định liên quan tại Quy chế làm việc của Chính phủ, Quy chế làm việc của Văn phòng chính phủ và các quy định tại Quy chế này. Cán bộ, công chức của Cục phải xử lý công việc theo đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao, bảo đảm có sự kiểm tra, giám sát của cấp có thẩm quyền.

2. Phân công công việc theo nguyên tắc cụ thể, rõ ràng, hợp lý về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng phòng, từng cán bộ, công chức và từng lãnh đạo Cục, lãnh đạo phòng. Đề cao trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức trong quá trình giải quyết công việc chuyên môn; cá nhân giải quyết công việc đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; mỗi việc chỉ do một Phòng thuộc Cục, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính về công việc được giao.

3. Bảo đảm chủ động phối hợp công tác, trao đổi thông tin và hỗ trợ kịp thời trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Công khai, dân chủ và hiệu quả trong hoạt động của các phòng, hoạt động của cán bộ, công chức trong nội bộ Cục Kiểm soát thủ tục hành chính.

 

Chương II

TRÁCH NHIỆM VÀ PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

 

Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Cục trưởng

1. Trách nhiệm của Cục trưởng

a) Cục trưởng Cục Kiểm soát thủ tục hành chính là người đứng đầu Cục, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 2 của Quyết định số 74/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.

Khi vắng mặt tại cơ quan, Cục trưởng phân công cho một Phó Cục trưởng thay mặt phụ trách Cục và giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Cục trưởng;

b) Ban hành và kiểm tra việc thực hiện các văn bản thuộc thẩm quyền của Cục;

c) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm và trước pháp luật về công việc thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm khi được Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy quyền giải quyết và các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao;

d) Chịu trách nhiệm phân công công việc trong Lãnh đạo Cục và điều chỉnh công việc trong Lãnh đạo Cục khi thấy cần thiết;

đ) Sắp xếp, bố trí, sử dụng, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc Cục;

e) Phối hợp với Thủ trưởng các vụ, cục, đơn vị thuộc Văn phòng Chính phủ để xử lý kịp thời những vấn đề có liên quan đến công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Cục và thực hiện nhiệm vụ chung của Văn phòng Chính phủ;

g) Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và của Văn phòng Chính phủ.

3. Cục trưởng trực tiếp chỉ đạo, điều hành những công việc sau đây:

a) Công việc thuộc lĩnh vực do Cục trưởng trực tiếp phụ trách;

b) Các công việc liên quan đến trách nhiệm và phạm vi giải quyết của các Phó Cục trưởng mà giữa các Phó Cục trưởng có ý kiến khác nhau;

c) Các công việc đã giao cho Phó Cục trưởng thực hiện nhưng thấy cần thiết phải giải quyết vì cấp bách hoặc nội dung quan trọng hoặc do Phó Cục trưởng được phân công vắng mặt;

d) Các công việc khác do Phó Cục trưởng xin ý kiến;

đ) Những công việc khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao hoặc ủy quyền.

4. Tổ chức thảo luận trong tập thể, lấy ý kiến của Lãnh đạo Cục trước khi quyết định hoặc đề nghị lên cấp có thẩm quyền quyết định những vấn đề quan trọng của Cục:

a) Nội dung chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác tháng, quý, 6 tháng, năm của Cục;

b) Công tác liên quan đến tổ chức bộ máy, quy hoạch, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đánh giá, khen thưởng, nâng lương trước thời hạn, bố trí công việc, kỷ luật đối với Lãnh đạo các Phòng và cán bộ, công chức của Cục;

c) Văn bản quy phạm pháp luật, dự án hợp tác quốc tế do Cục chủ trì soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ban hành;

d) Những vấn đề khác khi Cục trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận hoặc đa số Phó Cục trưởng đề nghị đưa ra tập thể lãnh đạo Cục thảo luận;

đ) Những vấn đề mà Bộ trưởng, Chủ nhiệm yêu cầu tập thể lãnh đạo Cục thảo luận để có ý kiến chính thức.

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Cục trưởng

1. Phó Cục trưởng giúp việc cho Cục trưởng, được Cục trưởng phân công và ủy nhiệm trực tiếp theo dõi, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác của Cục; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.

2. Phó Cục trưởng có trách nhiệm giải quyết các công việc sau đây:

a) Thực hiện sự chỉ đạo, phân công công tác của Cục trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Cục trưởng về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công phụ trách;

b) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch, quyết định của cấp có thẩm quyền về kiểm soát thủ tục hành chính thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn, đơn vị được phân công; phát hiện và đề xuất những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện;

c) Chỉ đạo, giải quyết các công việc về kiểm soát thủ tục hành chính thuộc các ngành, lĩnh vực, địa bàn và đơn vị được phân công;

d) Chịu trách nhiệm phối hợp trong cơ quan và các đơn vị có liên quan để giải quyết các công việc được phân công;

đ) Giải quyết các công việc khác khi được Cục trưởng giao hoặc ủy quyền.

3. Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm báo cáo và thông tin với Cục trưởng những vấn đề sau:

a) Kết quả giải quyết công việc được phân công phụ trách hoặc được ủy quyền giải quyết;

b) Ý kiến của Phó Cục trưởng về việc tham gia giải quyết công việc liên quan đến ngành, lĩnh vực, địa bàn, đơn vị thuộc phạm vi, trách nhiệm của Phó Cục trưởng khác mà giữa các Phó Cục trưởng còn có ý kiến khác nhau;

c) Những vấn đề vượt quá thẩm quyền thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc nhưng chưa có văn bản quy định, chưa có trong chương trình, kế hoạch công tác của Cục hoặc vấn đề quan trọng, mới phát sinh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được phân công phụ trách;

d) Những vấn đề khác khi Phó Cục trưởng thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của Cục trưởng.

4. Chịu trách nhiệm giải quyết công việc được Cục trưởng ủy quyền.

Điều 5. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của Lãnh đạo Văn phòng và các Phòng chức năng (sau đây gọi chung là Phòng)

1. Trưởng phòng, Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng, Phó Cục trưởng phụ trách và trước pháp luật về mọi mặt hoạt động của Phòng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, cụ thể như sau:

a) Chấp hành sự chỉ đạo, phân công trực tiếp của Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được phân công phụ trách; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng, Phó Cục trưởng được phân công phụ trách và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công;

b) Phối hợp với Chánh Văn phòng Cục xây dựng Kế hoạch công tác của Cục. Trên cơ sở Kế hoạch công tác của Cục, chủ động lập kế hoạch công tác tuần, tháng, quý, năm của Phòng và báo cáo Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng phụ trách để tổ chức thực hiện;

c) Bao quát toàn diện các phần công việc của Phòng; phân công công việc cho từng lãnh đạo và chuyên viên trong Phòng; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và đánh giá kết quả thực hiện công việc của cán bộ, công chức thuộc Phòng; trực tiếp phụ trách một hoặc một số công việc chuyên môn của Phòng; điều chỉnh công việc trong lãnh đạo Phòng và của từng chuyên viên khi thấy cần thiết;

d) Trực tiếp xử lý và ký trình Lãnh đạo Cục về các công việc trọng yếu, phức tạp, có ý kiến khác nhau trong Phòng ngoài mảng công việc được phân công phụ trách cụ thể. Chủ động phối hợp với các Phòng trong Cục để thực hiện nhiệm vụ của Phòng, thực hiện nhiệm vụ của Cục khi được phân công hoặc ủy quyền;

đ) Chịu trách nhiệm rà soát lại toàn bộ hồ sơ, thủ tục, nội dung dự thảo văn bản, có ý kiến tham gia (nếu có) và ký nháy vào phiếu trình của lãnh đạo đơn vị và cán bộ, công chức thuộc lĩnh vực trực tiếp theo dõi. Ủy quyền cho các Phó Trưởng phòng rà soát lại toàn bộ hồ sơ, thủ tục, nội dung dự thảo văn bản, có ý kiến tham gia (nếu có) và ký nháy vào phiếu trình đối với lĩnh vực đã phân công cho Phó Trưởng đơn vị theo dõi, phụ trách;

e) Ủy quyền cho một cấp phó thay mặt phụ trách Phòng khi vắng mặt; báo cáo và phải được sự đồng ý của Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được phân công phụ trách khi vắng mặt tại cơ quan;

g) Thay mặt Lãnh đạo Cục dự các cuộc họp hoặc giải quyết các công việc cần thiết khi được lãnh đạo Cục phân công hoặc uỷ quyền;

h) Chịu trách nhiệm báo cáo Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng phụ trách về tình hình thực hiện công việc trong tuần, báo cáo bằng văn bản tình hình thực hiện công việc trong tháng, quý, năm và những vướng mắc trong quá trình giải quyết công việc; báo cáo về nội dung cuộc họp, nội dung chuyến công tác ngay sau khi đi họp, đi công tác về và đề xuất hướng giải quyết nếu có yêu cầu (nếu không phát sinh việc gấp có thể báo cáo chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày về);

i) Đánh giá, quản lý công chức thuộc Phòng, duy trì kỷ luật, xây dựng mối quan hệ đoàn kết trong Phòng, Cục;

k) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng phụ trách giao.

2. Các Phó trưởng phòng giúp việc cho Trưởng phòng về một hoặc một số ngành, lĩnh vực, địa bàn công tác của Phòng theo phân công của Trưởng phòng; chịu trách nhiệm về phần công việc được phân công, cụ thể như sau:

a) Trực tiếp phụ trách một hoặc một số mảng công việc chuyên môn của Phòng;

b) Trên cơ sở Kế hoạch công tác của Phòng, chủ động lập kế hoạch công tác tuần, tháng, quý, năm của Nhóm và báo cáo Trưởng phòng để tổ chức thực hiện;

c) Bao quát toàn diện các phần công việc của Nhóm; phân công, điều phối cụ thể công việc cho từng thành viên trong Nhóm; kiểm tra, đôn đốc để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Nhóm, không để chậm việc, sót việc, ách tắc công việc hoặc hiệu quả công việc thấp;

d) Chịu trách nhiệm rà soát lại toàn bộ hồ sơ, thủ tục, nội dung dự thảo văn bản, có ý kiến tham gia (nếu có) và ký nháy vào phiếu trình của lãnh đạo đơn vị và cán bộ, công chức thuộc lĩnh vực được giao trực tiếp theo dõi;

đ) Thay mặt Lãnh đạo Cục, Lãnh đạo Phòng dự các cuộc họp hoặc giải quyết các công việc cần thiết khi được lãnh đạo Cục, Trưởng phòng phân công hoặc uỷ quyền;

e) Chịu trách nhiệm báo cáo Trưởng phòng về tình hình thực hiện công việc trong tuần, báo cáo bằng văn bản tình hình thực hiện công việc trong tháng, quý, năm và những vướng mắc trong quá trình giải quyết công việc; báo cáo về nội dung cuộc họp, nội dung chuyến công tác ngay sau khi đi họp, đi công tác về và đề xuất hướng giải quyết nếu có yêu cầu (nếu không phát sinh việc gấp có thể báo cáo chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày về); báo cáo Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng phụ trách khi được yêu cầu;

g) Đánh giá, quản lý công chức thuộc Nhóm, duy trì kỷ luật, xây dựng mối quan hệ đoàn kết trong Nhóm, trong Phòng và trong Cục;

h) Khi vắng mặt tại cơ quan, Phó Trưởng phòng phải được sự đồng ý của Trưởng phòng và phân công cho một Chuyên viên thay mặt phụ trách Nhóm, giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Phó Trưởng phòng.

Điều 6. Phạm vi giải quyết công việc của cán bộ, công chức, viên chức 

1. Thực hiện đúng nội dung về trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ làm việc của cán bộ, công chức do Văn phòng Chính phủ quy định và nhiệm vụ được Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo Cục phân công. Chủ động, kịp thời nghiên cứu đề xuất xử lý công việc và hoàn thành đầy đủ, đúng thời gian quy định. Nếu có khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện phải báo cáo kịp thời cho Lãnh đạo Phòng hoặc báo cáo Lãnh đạo Cục phụ trách hoặc báo cáo Cục trưởng (trong trường hợp cần thiết) biết để có sự chỉ đạo kịp thời.

2. Chuyên viên phải chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực được phân công. Chủ động lập kế hoạch, nội dung phối hợp trong đơn vị, với các đơn vị trong và ngoài ngành để thực hiện nhiệm vụ; quản lý hồ sơ, lập danh mục, chuyển hồ sơ tài liệu liên quan theo quy định của Văn phòng Chính phủ.

3. Trường hợp đi họp, đi học, đi công tác hoặc nghỉ một buổi làm việc (nửa ngày) trở lên, chuyên viên được phân công phụ trách việc đó phải báo cáo lãnh đạo Phòng để có chỉ đạo bàn giao công việc cho người thay thế. Chuyên viên làm công việc thay thế phải tổ chức triển khai tiếp công việc; chịu trách nhiệm nếu để công việc chậm trễ, ắch tắc, sót việc; phải bàn giao lại kết quả công việc đã hoặc đang giải quyết cho người phụ trách công việc khi người đó về.

4. Khi được phân công công việc phải sắp xếp giải quyết một cách khoa học, bảo đảm chất lượng, tiến độ công việc. Nếu có vướng mắc trong quá trình thực hiện phải báo cáo kịp thời cho Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo Cục để có ý kiến chỉ đạo cụ thể.

5. Hàng ngày, chuyên viên phải chủ động cập nhật, theo dõi các thông tin có liên quan đến phần công việc được phân công (bao gồm cả việc cập nhật kiến thức) để nắm bắt kế hoạch công tác, chỉ đạo chung của Lãnh đạo hoặc các thông tin cần thiết khác. Khi thấy có nội dung liên quan đến chuyên môn của mình cần phải cập nhật, kiểm tra ngay, báo cáo và đề xuất với Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo Cục phụ trách những việc cần phải làm.

6. Bảo quản phương tiện làm việc đã giao cho cá nhân sử dụng và các tài sản phương tiện làm việc chung của Cục đặt tại phòng nơi công chức làm việc;

7. Chuyên viên có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo phòng phụ trách những nội dung sau:

a) Tình hình thực hiện công việc trong tuần, trong tháng và những vướng mắc trong quá trình giải quyết công việc;

b) Nội dung cuộc họp, nội dung chuyến công tác ngay sau khi đi họp, đi công tác về và đề xuất hướng giải quyết nếu có yêu cầu (nếu không phát sinh việc gấp có thể báo cáo chậm nhất sau 02 ngày). Báo cáo sau khi đi công tác nước ngoài thực hiện theo khoản 3 Điều 16 của Quy chế này.

Điều 7. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc của chuyên gia

Chuyên gia làm việc tại Cục là những người có kiến thức sâu, rộng, trình độ cao về kinh tế, luật học, hành chính công, chuyên môn khác và đang làm việc ở các cơ quan khác hoặc đã nghỉ hưu, không thuộc biên chế chính thức của Cục.

Có chuyên gia làm việc thường xuyên và chuyên gia không làm việc thường xuyên tại Cục, do Cục trưởng xem xét, quyết định danh sách trên cơ sở được sự đồng ý của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; hưởng phụ cấp hoặc thù lao theo quy định hiện hành.

1. Trách nhiệm của chuyên gia

a) Nhận sự phân công của Cục trưởng, Phó Cục trưởng phụ trách và các nhiệm vụ cụ thể do Trưởng phòng phân công;

b) Chịu trách nhiệm báo cáo tình hình công việc trong tuần, trong tháng và những vướng mắc trong quá trình giải quyết công việc với Trưởng phòng; báo cáo công việc với Cục trưởng, Phó Cục trưởng phụ trách khi được yêu cầu;

c) Khi vắng mặt tại cơ quan phải báo cáo và được sự đồng ý của Trưởng phòng phụ trách; vắng mặt từ 02 ngày trở lên phải báo cáo và được sự đồng ý của Lãnh đạo Cục phụ trách (đối với chuyên gia làm việc thường xuyên tại Cục);

d) Không được cung cấp thông tin ra bên ngoài đối với các công việc thuộc phạm vi chức năng giải quyết hoặc công việc của Cục khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản của lãnh đạo Cục;

đ) Tham dự các cuộc họp giao ban, tham vấn, làm việc của Cục với các bộ, ngành, cá nhân, tổ chức có liên quan thuộc phạm vi công việc được giao khi được sự đồng ý của Lãnh đạo Cục.

2. Phạm vi giải quyết công việc

a) Giúp Cục trưởng, Phó Cục trưởng phụ trách và Lãnh đạo Phòng nghiên cứu, đề xuất về phương pháp, cách thức, nội dung giải quyết công việc được phân công; tham gia lựa chọn các khâu đột phá về cải cách thủ tục hành chính để thực hiện trong từng thời gian;

b) Giúp Cục trưởng, Phó Cục trưởng phụ trách và Lãnh đạo Phòng xây dựng Chương trình, kế hoạch công tác của Cục và của Phòng thuộc Cục; tham gia góp ý kiến về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính khi được Lãnh đạo Cục, Lãnh đạo Phòng yêu cầu;

c) Nghiên cứu đưa ra ý kiến đánh giá độc lập bằng văn bản về dự thảo các quy đinh về thủ tục hành chính khi các bộ, ngành, địa phương gửi lấy ý kiến Cục, về các ý kiến phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định thủ tục hành chính thuộc phạm vi lĩnh vực được giao;

d) Nghiên cứu đề xuất bằng văn bản với Lãnh đạo phòng, Cục về các ý tưởng, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và các vấn đề khác có liên quan bảo đảm nguyên tắc cắt giảm gánh nặng hành chính, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp những phải bảo đảm mục tiêu quản lý của nhà nước.

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng, Phó Cục trưởng hoặc Trưởng phòng giao.

 

Chương III

QUAN HỆ PHỐI HỢP CÔNG TÁC

 

Điều 8. Yêu cầu phối hợp

1. Phòng, cán bộ, công chức được giao chủ trì công việc phải chịu trách nhiệm chính về nội dung cũng như tiến độ công việc; cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan đến công việc cho phòng, cán bộ, công chức được yêu cầu phối hợp;

2. Phòng, cán bộ, công chức được yêu cầu phối hợp có trách nhiệm tham gia ý kiến hoặc thực hiện một phần công việc có liên quan đến lĩnh vực mình phụ trách đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ. Khi cần có thể yêu cầu phòng, cán bộ, công chức chủ trì cung cấp thêm thông tin, tài liệu liên quan;

3. Việc phối hợp có thể thực hiện bằng phiếu yêu cầu phối hợp trong trường hợp phối hợp công tác giữa các phòng, do Lãnh đạo phòng ký hoặc hội ý công việc giữa các chuyên viên có liên quan.

4. Yêu cầu phối hợp ngoài phạm vi Cục thực hiện theo quy định chung của Văn phòng Chính phủ.

Điều 9. Phạm vi phối hợp

1. Kiểm soát quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

2. Tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.

3. Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.

4. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính.

5. Chương trình, kế hoạch công tác.

6. Các lĩnh vực công tác khác theo quy định chung của Văn phòng Chính phủ.

Điều 10. Trách nhiệm phối hợp trong xử lý công việc của cán bộ, công chức

1. Mỗi cán bộ, công chức phải có thái độ tích cực, chủ động trong phối hợp xử lý công việc, không để công việc bị chậm trễ, ách tắc vì nguyên nhân phải phối hợp xử lý với nhiều người.

2. Việc phối hợp xử lý công việc phải được thực hiện bằng văn bản và phải được lưu trữ đầy đủ.

3. Cán bộ, công chức được giao chủ trì phải tổng hợp đầy đủ, trung thực các ý kiến tham gia trong quá trình giải quyết công việc và đề xuất phương án giải quyết khi có nhiều ý kiến khác nhau.

4. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc phải có văn bản trả lời người yêu cầu phối hợp, trường hợp phức tạp không giải quyết được trong thời hạn này thì phải báo cáo ngay Lãnh đạo phụ trách trước khi hết thời hạn để có hướng giải quyết cụ thể hoặc gia hạn thêm thời gian để tiếp tục xử lý.

 

Chương IV

CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

 

Điều 11. Lập chương trình, kế hoạch công tác

1. Chương trình, kế hoạch công tác của Cục do Văn phòng Cục phối hợp với các Phòng chức năng thuộc Cục xây dựng và trình Cục trưởng xem xét, quyết định hoặc trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định đối với chương trình công tác năm của Cục.

2. Các chương trình công tác của Cục

a) Chương trình công tác năm

Căn cứ vào chương trình công tác năm của Văn phòng Chính phủ, kết quả thực hiện công tác năm trước của Cục, các Phòng thuộc Cục dự kiến chương trình công tác của năm sau và gửi Văn phòng Cục trước ngày 25 tháng 10 hàng năm để tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác năm của Cục và xin ý kiến các Lãnh đạo Cục phụ trách trước khi Cục trưởng ký, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

Chương trình công tác năm của Cục bao gồm: nội dung công việc, thời hạn hoàn thành, dự kiến sản phẩm phải hoàn thành, đối tượng có liên quan, phân công trách nhiệm phụ trách của Cục trưởng, các Phó Cục trưởng và các Phòng thuộc Cục và các vấn đề khác có liên quan (nếu có);

b) Chương trình công tác quý

Căn cứ vào chương trình công tác năm, kết quả thực hiện nhiệm vụ của quý trước và các nhiệm vụ mới phát sinh, các phòng thuộc Cục dự kiến chương trình công tác của quý sau và gửi Văn phòng Cục trước ngày 15 của tháng cuối quý để tổng hợp, lập chương trình công tác quý của Cục, trình Cục trưởng ký ban hành.

Trường hợp có sự điều chỉnh nội dung, tiến độ thực hiện công việc, Văn phòng Cục phải báo cáo và được sự đồng ý của Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng được phân công phụ trách. Việc điều chỉnh được thực hiện theo Quy chế làm việc của Văn phòng Chính phủ và của Cục;

c) Chương trình công tác tháng

Hàng tháng, căn cứ vào chương trình công tác đã được phê duyệt và kết quả thực hiện nhiệm vụ của Cục và của các đơn vị thuộc Cục, các phòng dự kiến chương trình công tác của tháng sau và gửi Văn phòng Cục xây dựng chương trình công tác của tháng sau trước ngày 20 của tháng trước, trình Cục trưởng ký ban hành.

Chương trình công tác tháng đầu quý được thể hiện cụ thể trong chương trình công tác quý.

3. Lịch làm việc của Lãnh đạo Cục do Văn phòng Cục chịu trách nhiệm tổng hợp, xây dựng, trình Cục trưởng thông qua và thông báo trong ngày thứ sáu hàng tuần (nếu có).

4. Căn cứ chương trình công tác năm của Cục đã được phê duyệt, các phòng thuộc Cục có trách nhiệm cụ thể hóa thành chương trình công tác năm, quý của phòng và tổ chức thực hiện sau khi được Cục trưởng phê duyệt.

5. Cục trưởng, Phó Cục trưởng được phân công phụ trách có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các phòng thuộc Cục triển khai thực hiện chương trình công tác của Cục.

 Văn phòng Cục giúp Cục trưởng thường xuyên theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Cục và của các phòng thuộc Cục.

Điều 12. Soạn thảo và ký duyệt văn bản

1. Việc soạn thảo văn bản của Cục được thực hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Văn phòng Chính phủ và các quy định cụ thể sau:

a) Văn bản trình Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ ký hoặc phê duyệt thì Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng trực tiếp phụ trách (trong trường hợp được uỷ quyền) kiểm tra, ký tắt vào văn bản và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ khi văn bản được ban hành;

b) Văn bản do Cục trưởng ký thừa lệnh Bộ trưởng, Chủ nhiệm theo quy định hoặc được Bộ trưởng, Chủ nhiệm uỷ quyền thì Lãnh đạo phòng thuộc Cục được giao chủ trì xây dựng văn bản ký tắt và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng khi văn bản được ban hành;

c) Văn bản do Phó Cục trưởng ký thay phải được gửi báo cáo Cục trưởng;

d) Văn bản do Cục trưởng ký ban hành thì Lãnh đạo phòng thuộc Cục được giao chủ trì xây dựng văn bản ký tắt và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng khi văn bản được ban hành;

đ) Trong trường hợp cần thiết, Cục trưởng uỷ quyền cho Trưởng phòng ký thừa lệnh một số văn bản trong lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của phòng. Văn bản ký thừa lệnh phải được gửi báo cáo Cục trưởng và Phó Cục trưởng được phân công phụ trách;

e) Sau khi văn bản được ban hành, cán bộ, công chức được phân công xây dựng văn bản có trách nhiệm theo dõi và báo cáo về việc thực hiện văn bản với Lãnh đạo phòng thuộc Cục theo quy định.

2. Thẩm quyền ký văn bản:

a) Cục trưởng ký các văn bản thừa lệnh Bộ trưởng, Chủ nhiệm; các văn bản liên quan đến việc điều hành và xử lý công việc chung của Cục và các công việc do Cục trưởng trực tiếp phụ trách; các văn bản về việc ủy quyền cho các Phó Cục trưởng hoặc uỷ quyền cho Trưởng phòng giải quyết đối với một số công việc cụ thể trong thời gian xác định;

b) Phó Cục trưởng ký thay Cục trưởng các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và các văn bản khác theo ủy quyền của Cục trưởng;

c) Trưởng phòng ký thừa lệnh theo uỷ quyền của Cục trưởng đối với một số văn bản trong lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của phòng;

d) Chánh Văn phòng ký thừa lệnh Cục trưởng giấy giới thiệu; giấy đi đường của công chức thuộc Cục hay của khách đến Cục làm việc; văn bản thông báo kết luận, truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Cục trưởng; các văn bản sao lục văn bản do Cục trưởng ban hành.

Điều 13. Giao ban, họp định kỳ

Các cuộc họp giao ban, họp định kỳ của Cục được thực hiện theo các quy định sau:

1. Họp giao ban Cục

Cục trưởng chủ trì họp giao ban với các Phó Cục trưởng, Chánh Văn phòng, Trưởng phòng các phòng thuộc Cục để đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác tuần trước và triển khai thực hiện công việc trong tuần tiếp theo theo định kỳ hàng tuần hoặc hai tuần một lần (vào sáng thứ 2 hoặc chiều thứ 6).

Văn phòng có trách nhiệm ghi biên bản và thông báo kết luận họp giao ban đến các đơn vị trong Cục.

2. Họp Cục định kỳ

a) Hàng tháng, quý, Cục trưởng tổ chức họp toàn thể công chức của Cục để thông báo các hoạt động có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Cục; đánh giá, sơ kết tình hình thực hiện chương trình công tác trong tháng, quý và triển khai chương trình công tác của tháng, quý tiếp theo và các nội dung khác theo các quy định của Văn phòng Chính phủ, các quy định nội bộ của Cục;

b) Việc tổ chức họp cán bộ, công chức để sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của Cục định kỳ sáu tháng và hàng năm được thực hiện theo quy định của Văn phòng Chính phủ;

c) Văn phòng Cục có trách nhiệm thông báo kết luận các cuộc họp đến các phòng thuộc Cục. Các thông báo kết luận được gửi báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.

3. Họp phòng thuộc Cục

Hàng tuần, tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm, Trưởng phòng tổ chức họp tập thể cán bộ, công chức của phòng để thông báo tình hình hoạt động của Cục và của Văn phòng Chính phủ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng; đánh giá tình hình, kết quả thực hiện công việc được giao của phòng và của từng cán bộ, công chức; thảo luận các biện pháp tổ chức thực hiện chương trình công tác được giao.

4. Trong trường hợp cần thiết, Cục trưởng triệu tập cuộc họp đột xuất của Cục để thảo luận và giải quyết công việc theo yêu cầu nhiệm vụ được giao hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm phụ trách.

Điều 14. Kế hoạch đi công tác

Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác quý, 6 tháng, hàng năm, lãnh đạo các phòng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đi công tác, báo cáo Cục trưởng xem xét, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kế hoạch công tác bao gồm: nội dung làm việc, thành phần, thời gian, địa điểm, phương tiện đi lại.

Trong trường hợp việc đi công tác đã được Bộ trưởng, Chủ nhiệm thông qua trong chương trình, kế hoạch công tác năm của Cục thì các đơn vị chỉ lập kế hoạch đi công tác báo cáo Cục trưởng xem xét, quyết định.

Đối với những nhiệm vụ đột xuất, việc đi công tác của cán bộ, công chức do cấp có thẩm quyền quyết định quy định tại Điều 15 Quyết định này.

Điều 15. Thẩm quyền quyết định đi công tác

1. Việc đi công tác trong nước của Cục trưởng, Phó Cục trưởng do Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ quyết định hoặc trên cơ sở kế hoạch công tác hàng năm của Cục đã được Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt.

2. Việc đi công tác nước ngoài của Cục trưởng, Phó Cục trưởng và công chức thuộc Cục do Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định.

3. Việc đi công tác trong nước của Lãnh đạo các phòng và công chức thuộc Cục do Cục truởng quyết định căn cứ chương trình, kế hoạch công tác đã được phê duyệt.

Cán bộ, công chức đi công tác bằng máy bay phải được lãnh đạo Văn phòng Chính phủ đồng ý.

Điều 16. Trách nhiệm của cán bộ, công chức đi công tác

1. Cán bộ đi công tác phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền. Trước khi đi công tác phải trình chương trình, kế hoạch để Lãnh đạo Cục phê duyệt (trừ trường hợp đi công tác theo yêu cầu đột xuất).

2. Cán bộ, công chức phải thực hiện đúng quy định tại Quy chế làm việc của Văn phòng Chính phủ, của Cục; chấp hành đúng quy định của cơ quan, địa phương nơi đến công tác, làm việc hoặc pháp luật của nước sở tại trong thời gian đi công tác.

3. Cán bộ, công chức đi công tác nước ngoài chậm nhất trong 03 ngày làm việc sau khi kết thúc chuyến công tác, cán bộ công chức có trách nhiệm báo cáo kết quả chuyến công tác với cấp có thẩm quyền đồng thời gửi báo cáo kết quả công tác và nộp hộ chiếu công vụ cho Vụ Tổ chức cán bộ quản lý hoặc theo sự phân cấp của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.

Đi công tác nước ngoài bằng nguồn kinh phí của cơ quan, chậm nhất trong 03 ngày làm việc sau khi kết thúc chuyến công tác, cán bộ công chức có trách nhiệm quyết toán với Văn phòng Cục hoặc với các đơn vị khác có liên quan trong Văn phòng chính phủ theo quy định.

 

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 17. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 18. Trách nhiệm thi hành

1. Lãnh đạo Cục, Lãnh đạo phòng thuộc Cục và cán bộ, công chức, chuyên gia của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

2. Chánh Văn phòng Cục hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện Quyết định này./.

 

 Nơi nhận:
- Như Điều 18;
- BTCN, các PCN (để báo cáo);
- Vụ TCCB (để phối hợp);
- Lưu: VT, VP Cục (3).

CỤC TRƯỞNG




Ngô Hải Phan

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi