Quyết định 2241/QĐ-BGDĐT của Bộ GIáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Hội thi giảng viên giỏi môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh các trường đại học, cao đẳng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 2241/QĐ-BGDĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2241/QĐ-BGDĐT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Bùi Văn Ga |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 01/07/2014 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 2241/QĐ-BGDĐT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Số: 2241/QĐ-BGDĐT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ HỘI THI GIẢNG VIÊN MÔN HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
_________________________
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Quốc phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ Hội thi giảng viên giỏi môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh các trường đại học, cao đẳng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; các quyết định trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Quốc phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Cục trưởng Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
ĐIỀU LỆ
HỘI THI GIẢNG VIÊN GIỎI MÔN HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
(Kèm theo Quyết định số 2241/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
a) Đánh giá chất lượng giảng dạy của đội ngũ giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh (GDQPAN) trong các học viện, trường đại học, cao đẳng, trung tâm GDQPAN sinh viên (sau đây gọi là cơ sở GDQPAN sinh viên), làm cơ sở để các cơ quan quản lý, các nhà trường chỉ đạo việc thực hiện môn học và có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ, giảng viên.
b) Trao đổi kinh nghiệm, từng bước đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng giảng dạy GDQPAN trong các cơ sở GDQPAN sinh viên.
c) Đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt, học tốt môn học GDQPAN trong các nhà trường.
2. Yêu cầu
a) Nội dung thi trong chương trình GDQPAN ban hành tại Thông tư số 31/2012/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Luật GDQPAN.
b) Tổ chức thi nghiêm túc, khách quan, trung thực, an toàn và tiết kiệm.
c) Qua Hội thi, các cơ sở GDQPAN sinh viên tiếp tục xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giảng viên sát yêu cầu đổi mới và khắc phục những điểm yếu, đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn học GDQPAN.
Điều 2. Đối tượng và số lượng dự thi
1. Đối tượng dự thi
Giảng viên GDQPAN chuyên trách, bán chuyên trách thuộc các cơ sở GDQPAN sinh viên (giảng viên thỉnh giảng không thuộc đối tượng dự thi).
2. Số lượng
- Mỗi trung tâm GDQPAN sinh viên cử ít nhất 4 giảng viên, trong đó:
+ 01 thí sinh thi: Đường lối quân sự của Đảng và công tác quốc phòng, an ninh;
+ 01 thí sinh thi giảng thực hành: Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK;
+ 01 thí sinh thi giảng thực hành: Chiến thuật;
+ 01 thí sinh thi giảng thực hành: Điều lệnh đội ngũ cá nhân, đơn vị.
- Mỗi khoa GDQPAN cử ít nhất 3 giảng viên, trong đó:
+ 01 thí sinh thi: Đường lối quân sự của Đảng và công tác quốc phòng, an ninh;
+ 01 thí sinh thi giảng thực hành: Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK;
+ 01 thí sinh thi giảng thực hành: Chiến thuật hoặc Điều lệnh đội ngũ cá nhân, đơn vị.
- Mỗi tổ (bộ môn) GDQPAN cử ít nhất 2 giảng viên, trong đó:
+ 01 thí sinh thi: Đường lối quân sự của Đảng và công tác quốc phòng, an ninh;
+ 01 thí sinh thi giảng thực hành một trong ba nội dung: Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK, Chiến thuật, Điều lệnh đội ngũ cá nhân và đơn vị.
Điều 3. Nội dung thi
1. Môn thi điều kiện
a) Nội dung thi hiểu biết về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và phát luật của Nhà nước; các văn bản chỉ đạo của ngành, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kĩ năng sư phạm liên quan đến phạm vi chương trình môn GDQPAN trình độ đại học, cao đẳng mà giảng viên giảng dạy (thi trắc nghiệm khách quan);
b) Thi bắn súng tiểu liên AK bài 1b (tư thế nằm bắn có tỳ): Thí sinh không đạt ở môn thi bắn súng sẽ không đạt giảng viên dạy giỏi.
c) Thí sinh dự thi được đăng ký tham gia bắn súng AK hoặc K54 bài 1 nâng cao (do thí sinh đăng ký tự chọn), không tính kết quả vào môn thi bắn súng, nhưng nếu thành tích cao hơn nội dung thi bắn điều kiện, được xét nâng thành tích bắn súng.
2. Thi giảng dạy
a) Thí sinh thi các nội dung sau:
à Lý thuyết: Đường lối quân sự của Đảng và công tác quốc phòng, an ninh
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc;
+ Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
+ Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia;
+ Một số nội dung cơ bản về dân tộc, tôn giáo và đấu tranh phòng chống địch lợi dụng vấn đề dân tộc và tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam.
à Thực hành: Điều lệnh đội ngũ và chiến thuật, kỹ thuật bắn súng
+ Đội ngũ cá nhân, đơn vị;
+ Từng người trong chiến đấu tiến công;
+ Từng người trong chiến đấu phòng ngự;
+ Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK.
b) Thi giảng lý thuyết tổ chức trong các phòng thi; giảng thực hành ở thao trường, bãi tập.
Điều 4. Địa điểm và thời gian thi
1. Địa điểm tổ chức Hội thi: Do Ban Tổ chức quy định.
2. Thời gian thi: Do Ban Tổ chức quy định
Ban Tổ chức sẽ gửi Kế hoạch đến các đơn vị trước thời gian thi 1 tháng.
Chương II
BAN CHỈ ĐẠO, BAN TỔ CHỨC VÀ HỘI ĐỒNG THI
Điều 5. Ban Chỉ đạo và Ban Tổ chức hội thi
1. Ban Chỉ đạo hội thi
a) Trưởng ban: Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Phó Trưởng ban thường trực : Vụ trưởng Vụ Giáo dục Quốc phòng;
c) Phó Trưởng ban: Thủ trưởng đơn vị đăng cai;
d) Các uỷ viên: Đại diện lãnh đạo Vụ Giáo dục Đại học, Cục Nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, cơ quan đơn vị đăng cai.
Mời đại diện Cục Tuyên huấn, Cục Nhà trường, Cục Dân quân tự vệ - Bộ Quốc phòng; Cục Đào tạo - Bộ Công an tham gia.
2. Ban Tổ chức Hội thi
Vụ Giáo dục Quốc phòng chủ trì, phối hợp với đơn vị đăng cai để thành lập Ban Tổ chức Hội thi.
Điều 6. Hội đồng thi
1. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng thi
a) Chủ tịch: Vụ trưởng Vụ Giáo dục Quốc phòng;
b) Phó Chủ tịch: Lãnh đạo đơn vị đăng cai tổ chức.
2. Ban Thư ký Hội đồng thi
Ban Thư ký Hội đồng thi gồm trưởng ban và các uỷ viên, nhân sự cụ thể do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định.
3. Tiểu ban ra đề thi
Tiểu ban ra đề thi gồm trưởng tiểu ban và các ủy viên, nhân sự cụ thể do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định.
4. Tiểu ban chấm thi
a) Căn cứ vào số lượng người dự thi, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định thành lập các tiểu ban chấm thi;
b) Mỗi tiểu ban có 3 cán bộ chấm thi, trong đó có 01 trưởng tiểu ban và 02 thành viên, nhân sự cụ thể do Hội đồng thi quyết định;
c) Các tiểu ban chấm thi chịu sự điều hành của Hội đồng thi, phải làm việc theo đúng nguyên tắc và tiến trình thi đã xác định trong kế hoạch. Căn cứ vào thành phần, số lượng đăng ký của các đơn vị, Hội đồng thi sẽ giao nhiệm vụ cụ thể cho các tiểu ban.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi
1. Hội đồng thi
a) Hội đồng thi chịu sự chỉ đạo thống nhất của Ban Chỉ đạo Hội thi, có nhiệm vụ giúp Ban Chỉ đạo tổ chức, điều hành mọi công việc liên quan đến Hội thi. Hội đồng thi làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch;
b) Hội đồng thi có thẩm quyền quyết định toàn bộ công việc liên quan đến Hội thi, bao gồm: Tổ chức Hội thi, chấm thi, xét duyệt kết quả và tổng kết Hội thi;
c) Hội đồng thi có trách nhiệm báo cáo kết quả thi với Ban Chỉ đạo và đề nghị Bộ khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích cao trong Hội thi; đồng thời báo cáo kết quả đến các đơn vị tham gia Hội thi.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thi
a) Chủ tịch Hội đồng thi chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo về các công việc liên quan đến Hội thi;
b) Hướng dẫn tổ chức thực hiện và quyết định toàn bộ các mặt công tác liên quan theo đúng Điều lệ Hội thi;
c) Ra quyết định thành lập các ban, bộ phận giúp việc cho Hội đồng thi, bao gồm: Ban thư ký, các tiểu ban chấm thi, bộ phận làm đề thi, đáp án; trực tiếp chỉ đạo làm đề thi, đáp án.
d) Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội đồng thi theo từng mặt công tác được phân công và thay thế giải quyết công việc khi Chủ tịch vắng mặt.
3. Ban Thư ký
a) Chịu sự chỉ đạo về mọi mặt của Chủ tịch Hội đồng thi để đảm bảo đúng tiến trình, kế hoạch và quy chế thi;
b) Soạn thảo kế hoạch Hội thi, lịch thi, ghi biên bản;
c) Chuẩn bị mẫu biểu, văn kiện cần thiết cho Hội thi;
d) Tổ chức bốc thăm đề thi, thu nhận bài thi đầy đủ.
4. Các tiểu ban chấm thi
Trưởng tiểu ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng thi chỉ định. Tiểu ban chấm thi có nhiệm vụ:
a) Nắm chắc Điều lệ Hội thi, nội dung câu hỏi và đáp án thi;
b) Từng thành viên đánh giá chính xác, khách quan bài dự thi của thí sinh;
c) Tổng hợp tình hình, báo cáo kết quả thi với Hội đồng thi và công bố kết quả hàng ngày.
Chương III
HÌNH THỨC TỔ CHỨC VÀ CÁCH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Điều 8. Hình thức thi
Hội thi được tiến hành theo quy trình: Bốc thăm đề thi, làm công tác chuẩn bị, thực hành giảng.
1. Thi hiểu biết và bắn súng AK bài 1b là 2 môn thi điều kiện bắt buộc đối với mỗi giảng viên dự thi;
2. Thí sinh phải nộp bài giảng chuẩn bị cho Ban Thư ký trước khi thi;
3. Thí sinh thi giảng lý thuyết hoặc thực hành đều phải bốc thăm đề thi tại bàn thư ký và làm công tác chuẩn bị 1 ngày. Thí sinh được phép đổi đề thi 1 lần nhưng kết quả môn thi đó phải hạ 1 cấp. Nếu kết quả thi sau lần đổi đề ở mức đạt yêu cầu thì được giữ nguyên kết quả.
Điều 9. Quy định đối với thí sinh
1. Đăng ký thi theo học phần như quy định tại khoản 2 Điều 3; thí sinh sau khi bốc phiếu đề thi tiến hành chuẩn bị bài giảng (ít nhất là một ngày) và nộp 02 bản bài giảng cho tiểu ban chấm thi trước khi thực hành giảng.
2. Mang, mặc trang phục theo quy định giảng viên GDQPAN (tại Thông tư hợp nhất Thông tư số 05/2013/TT-BGDĐT ngày 01/3/2013 và Thông tư số 33/2009/TT-BGDĐT ngày 13/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) và đeo biển phù hiệu Hội thi (do Ban Tổ chức Hội thi cấp) trên nắp túi áo ngực bên trái (thi lý thuyết trong giảng đường đội mũ mềm, thao trường mũ cứng, khai mạc và bế mạc mũ kêpi).
3. Có mặt tại nơi nhận đề thi hoặc nơi thi trước giờ quy định ít nhất 15 phút để Trưởng tiểu ban chấm thi hoặc Ban Thư ký Hội đồng thi điểm danh và làm công tác chuẩn bị.
4. Thực hành điều lệnh khi vào thi và kết thúc thi.
5. Khi giảng lý thuyết và thực hành thí sinh phải mang giáo án và trang bị đầy đủ theo quy định.
6. Thời gian quy định thi hiểu biết là 60 phút, thi giảng dạy là 1 tiết (45 phút); số tiết thực hành giảng là 1 tiết (nội dung cụ thể sẽ được quy định trong phiếu thi).
Điều 10. Thang điểm và nguyên tắc chấm điểm
1. Thang điểm chấm thi: Tính theo thang điểm 10
a) Điểm thi bắn súng, theo quy tắc bắn súng quân dụng: 05 viên (tính điểm chạm trên mặt bia)
- Không đạt: Từ 0 đến 24 điểm;
- Đạt: Từ 25 điểm đến 34 điểm;
- Khá: Từ 35 điểm đến 44 điểm;
- Giỏi: Từ 45 điểm đến 50 điểm.
b) Điểm thi giảng dạy:
- Không đạt yêu cầu: Từ 0 đến cận 5 điểm;
- Điểm đạt: Từ 5 đến cận 7 điểm;
- Điểm khá: Từ 7 đến cận 8,4 điểm;
- Điểm giỏi: Từ 8,5 đến 10 điểm.
2. Nguyên tắc chấm điểm
a) Điểm thi bắn súng AK bài 1b, lấy kết quả điểm chạm của 5 viên tính điểm theo nguyên tắc bắn súng quân dụng, công bố kết quả trên bia tại trường bắn;
b) Các giám khảo chấm điểm thực hành giảng dạy độc lập theo các nội dung đã ghi trong “Phiếu nhận xét và chấm điểm”;
c) Nếu điểm chấm giữa các giám khảo chênh lệch quá 1 điểm thì Trưởng tiểu ban chấm thi phải hội ý và thống nhất; nếu không thống nhất được thì Trưởng tiểu ban chấm thi lập biên bản gửi lên Hội đồng thi để xem xét quyết định. Sau khi chấm lý thuyết hoặc thực hành giám khảo nhận xét, cho điểm công khai đối với từng thí sinh và ký biên bản.
d) Điểm thi không làm tròn số và được phép lấy đến chữ số thứ hai trong phần thập phân.
Điều 11. Cách chấm điểm thi giảng dạy và xếp hạng thành tích
1. Cách chấm điểm
Thang điểm 10 được chia theo các nội dung sau:
a) Công tác chuẩn bị (chuẩn bị tốt bài giảng theo yêu cầu, có mô hình, thiết bị dạy học theo nội dung bài giảng): 1,0 điểm
b) Thực hành giảng 9,0 điểm
- Truyền đạt đúng, đủ nội dung: 3,0 điểm
- Vận dụng tốt giữa lý luận và thực tiễn: 2,0 điểm
- Phương pháp sư phạm tốt: 3,0 điểm
- Sử dụng máy chiếu đa năng hoặc các phương tiện
dạy học hiện đại khác: 1,0 điểm
Thực hành giảng sai với nội dung tuỳ theo mức độ sẽ bị trừ điểm, sai thời gian quy định 5 phút trừ 0,5 điểm và từ phút thứ 6 trở đi, cứ 1 phút trừ 0,2 điểm.
2. Xếp hạng thành tích
a) Tính điểm trung bình chung để xếp hạng thành tích, điều kiện để xét xếp hạng thành tích trong những trường hợp thi giảng dạy có số điểm bằng nhau thì lấy thành tích bắn súng.
b) Thí sinh có điểm thi giảng dạy cao hơn sẽ xếp hạng trên. Nếu các thí sinh có điểm bằng nhau thì thí sinh nào có điểm thi bắn súng cao hơn sẽ xếp hạng trên, nếu vẫn bằng nhau thì xếp đồng hạng.
Chương IV
CÔNG TÁC BẢO ĐẢM, KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 12. Công tác bảo đảm
1. Các trường bảo đảm kinh phí ăn, ở, đi lại, phụ cấp lưu trú cho giảng viên dự thi theo quy định hiện hành. Các cơ sở GDQPAN sinh viên quan tâm hỗ trợ về kinh phí, tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên làm tốt công tác chuẩn bị và tham gia Hội thi.
2. Giảng viên tham dự Hội thi phải mang theo thiết bị giảng dạy và mô hình học cụ của bài giảng; Ban Tổ chức đảm bảo: súng tiểu liên AK, K54, bao xe, lựu đạn tập, máy vi tính (giảng viên có thể sử dụng máy vi tính cá nhân), máy chiếu, giảng đường, bãi tập kỹ chiến thuật, trường bắn.
Điều 13. Công nhận danh hiệu giảng viên dạy giỏi
Công nhận Danh hiệu giảng viên dạy giỏi môn học GDQPAN cấp toàn quốc phải đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Thi hiểu biết đạt từ 7 điểm trở lên;
2. Thi bắn súng đạt 25 điểm trở lên;
3. Thi giảng dạy đạt giỏi (8,5 điểm trở lên);
4. Không vi phạm Điều lệ Hội thi, kỷ luật của đơn vị và pháp luật của Nhà nước từ khiển trách trở lên.
Điều 14. Khen thưởng và kỷ luật
1. Khen thưởng
a) Các đơn vị có giảng viên tham gia Hội thi đều được tặng cờ lưu niệm;
b) Giảng viên được công nhận là giảng viên dạy giỏi của Hội thi được cấp Giấy chứng nhận giảng viên dạy giỏi cấp toàn quốc;
c) Những giảng viên xuất sắc có thứ hạng Nhất, Nhì, Ba toàn năng được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng bằng khen;
d) Khen thưởng cho các thí sinh thi bắn súng có tổng số điểm từ 45 điểm trở lên.
e) Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng cho tập thể và cá nhân:
à Tập thể:
- Đơn vị tổ chức Hội thi;
- Đơn vị đăng cai Hội thi;
- Trung tâm GDQPAN sinh viên xếp hạng: Nhất, Nhì, Ba;
- Khoa GDQPAN xếp hạng: Nhất, Nhì, Ba;
- Tổ (bộ môn) GDQPAN xếp hạng: Nhất, Nhì, Ba.
à Cá nhân:
- Đoạt giải toàn năng (của từng khối đơn vị: Trung tâm, khoa, bộ môn GDQPAN) xếp hạng: Nhất, Nhì, Ba.
g) Giấy chứng nhận của Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng cho cá nhân thi từng nội dung xếp hạng: Nhất, Nhì, Ba.
2. Kỷ luật
a) Thí sinh vi phạm Điều lệ Hội thi, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo một trong các hình thức sau đây:
- Khiển trách, tiếp tục cho thi nhưng hạ kết quả môn thi đó xuống một cấp hoặc đình chỉ thi nội dung đó;
- Cảnh cáo và đình chỉ tất cả các nội dung thi.
Việc trừ điểm, hạ cấp kết quả thi do Trưởng tiểu ban chấm thi quyết định. Việc đình chỉ thi và xử lý các hình thức kỷ luật nêu trên do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định. Các trường hợp vi phạm đều phải lập biên bản; trường hợp người dự thi không ký thì toàn bộ giám khảo của tiểu ban chấm thi phải ký và ghi rõ người dự thi không ký. Các trường hợp đình chỉ thi phải báo cáo kịp thời với Hội đồng thi.
b) Đối với thành phần khác vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định;
c) Các vi phạm ngoài quyền hạn của Hội đồng thi sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Quyền khiếu nại
Tập thể và cá nhân được quyền khiếu nại (bằng văn bản) với Hội đồng thi khi thấy có biểu hiện tiêu cực như: Vi phạm điều lệ, nội quy trong quá trình tiến hành Hội thi. Hội đồng thi phải giải quyết mọi việc khiếu nại trước khi kết thúc hội thi.
Điều 16. Điều khoản thi hành
Điều lệ Hội thi được phổ biến đến các thành viên trước khi tiến hành Hội thi. Các thành viên Hội đồng thi, Ban thư ký, bộ phận làm đề thi, đáp án, cán bộ, giám khảo chấm thi phải nắm chắc và gương mẫu chấp hành nghiêm túc Điều lệ Hội thi; hướng dẫn cụ thể cho người dự thi thực hiện.