Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 105/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 105/2009/QĐ-TTg NGÀY 19 THÁNG 08 NĂM 2009
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế quản lý cụm công nghiệp.
Điều 2. Giao Bộ Công
Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thi hành Quyết
định này.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 10 năm 2009. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số
105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về
quy hoạch, bổ sung quy hoạch, thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; đầu tư sản xuất, kinh doanh
và dịch vụ trong cụm công nghiệp và quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp
trên phạm vi cả nước.
2. Đối tượng áp dụng:
a. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây
dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và sản xuất kinh doanh, dịch
vụ trong cụm công nghiệp;
b. Các cơ quan quản lý nhà nước; các tổ chức
khác thực hiện các công việc liên quan tới quản lý và hoạt động của cụm công
nghiệp.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Cụm
công nghiệp là khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống;
được đầu tư xây dựng chủ yếu nhằm di dời, sắp xếp, thu hút các cơ sở sản xuất,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia đình ở địa phương vào đầu tư
sản xuất, kinh doanh; do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thành lập. Cụm
công nghiệp hoạt động theo Quy chế này và các quy định của pháp luật liên quan.
Cụm công nghiệp có quy mô diện tích không quá 50
(năm mươi) ha. Trường hợp cần thiết phải mở rộng cụm công nghiệp hiện có thì
tổng diện tích sau khi mở rộng cũng không vượt quá 75 (bảy mươi lăm) ha.
2. Đơn vị
kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp (sau đây gọi là đơn vị kinh doanh hạ
tầng) là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật Việt Nam hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật Việt Nam trực tiếp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công
nghiệp. Trong trường hợp cụm công nghiệp dự kiến thành lập, mở rộng không có
đơn vị kinh doanh hạ tầng thì có thể thành lập Trung tâm phát triển cụm công
nghiệp.
3. Hạ tầng
cụm công nghiệp bao gồm hệ thống đường nội bộ, hệ thống cấp nước, thoát
nước, xử lý nước thải, chất thải, cấp điện, chiếu sáng công cộng, thông tin liên
lạc nội bộ, nhà điều hành, bảo vệ và các công trình khác phục vụ hoạt động của
cụm công nghiệp.
4. Doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp (sau đây gọi là Doanh
nghiệp): là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác được thành lập theo quy định
của pháp luật Việt Nam; cá nhân, hộ gia đình đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật, thực hiện đầu tư sản xuất, kinh doanh và các dịch vụ phục vụ sản
xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.
5. Trung
tâm phát triển cụm công nghiệp: là đơn vị sự nghiệp kinh tế có thu trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, được thành lập để thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị kinh doanh hạ tầng. Tổ chức, biên chế, kinh phí hoạt động của
Trung tâm phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật.
6. Diện
tích đất công nghiệp là phần diện tích đất của cụm công nghiệp dành cho sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ.
7. Tỷ lệ
lấp đầy là tỷ lệ giữa diện tích đất công nghiệp đã được thuê hoặc đăng ký
thuê trên tổng diện tích đất công nghiệp.
Điều 3. Lĩnh vực, ngành nghề, cơ sở sản xuất
được khuyến khích đầu tư trong cụm công nghiệp
1. Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản.
2. Sản xuất sản phẩm mới, sản phẩm thay thế hàng
nhập khẩu.
3. Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại
chỗ, sử dụng nhiều lao động.
4. Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa
chữa máy móc, thiết bị phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
5. Các ngành công nghiệp phụ trợ.
6. Cơ sở sản xuất áp dụng công nghệ tiên tiến,
triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, thân thiện với môi trường.
7. Cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm cần di dời ra khỏi làng nghề,
khu dân cư.
8. Cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất của các ngành
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
9. Các lĩnh vực, ngành nghề khác phù hợp quy
hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của địa phương, được khuyến
khích theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên nguyên tắc không được
vượt khung quy định của pháp luật.
Chương II
QUY HOẠCH, THÀNH LẬP, MỞ RỘNG, BỔ SUNG QUY HOẠCH
CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 4. Quy hoạch phát triển các cụm công
nghiệp
1. Căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn, quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch liên quan khác, Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng Đề án Quy
hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Công Thương. Tùy thuộc tình hình
và điều kiện cụ thể, yêu cầu và mục tiêu phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp trên địa bàn trong từng thời kỳ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xây
dựng riêng quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp hoặc đưa thành một phần
trong quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh.
2. Nội dung chủ yếu của Đề án Quy hoạch phát
triển các cụm công nghiệp gồm:
a. Căn cứ pháp lý và sự cần thiết xây dựng quy
hoạch;
b. Tổng quan về thực trạng phát triển các ngành
công nghiệp, các khu công nghiệp trên địa bàn.
c. Phân tích, đánh giá hiện trạng xây dựng và
phát triển các cụm công nghiệp đã được quy hoạch và thành lập trên địa bàn, bao
gồm:
- Xác định vị trí, vai trò của các cụm công
nghiệp đối với phát triển kinh tế xã hội, phát triển các ngành công nghiệp ở
địa phương;
- Phân tích đánh giá những mặt đạt được, tồn tại
trong việc đầu tư xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp;
- Dự báo các yếu tố tác động đến nhu cầu phát
triển cụm công nghiệp, khả năng thu hút đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp và
nhu cầu thuê đất của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn.
d. Định hướng phân bố và phát triển các cụm công
nghiệp trên địa bàn, bao gồm: xác định tên, địa điểm, dự kiến quy mô diện tích,
khả năng bố trí đất đai (trên nguyên tắc không sử dụng đất đã được quy hoạch để
trồng lúa), tính chất ngành nghề và các điều kiện kết nối hạ tầng bên ngoài của
các cụm công nghiệp dự kiến quy hoạch;
đ. Xác định các giải pháp, cơ chế, chính sách và
đề xuất phương án tổ chức thực hiện;
e. Đánh giá tác động môi trường chiến lược;
g. Thể hiện các phương án quy hoạch phát triển
cụm công nghiệp trên bản đồ quy hoạch.
3. Trình tự lập, phê duyệt và quản lý Đề án Quy
hoạch phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo các quy định hiện hành về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch
phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn phải được công bố chậm nhất sau 30
ngày, kể từ ngày có quyết định phê duyệt.
4. Quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp đã
được phê duyệt là căn cứ để xem xét, quyết định thành lập cụm công nghiệp, kêu
gọi đầu tư xây dựng hạ tầng, lập kế hoạch di dời các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất đang gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm ra khỏi làng nghề, khu dân cư
và vận động, thu hút đầu tư sản xuất, kinh doanh tại các cụm công nghiệp.
Điều 5. Thành lập cụm công nghiệp
1. Điều kiện thành lập cụm công nghiệp:
a. Có trong Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp
đã được phê duyệt;
b. Có khả năng đạt tỷ lệ lấp đầy không thấp hơn
30% trong vòng một năm sau khi thành lập;
c. Có chủ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công
nghiệp.
2. Thủ tục thành lập cụm công nghiệp:
a. Căn cứ điều kiện thành lập cụm công nghiệp,
Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ đề nghị thành lập cụm công nghiệp nộp Sở
Công Thương để tổ chức thẩm định.
b. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan thẩm định hồ sơ thành lập cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ kèm theo văn
bản thẩm định của Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
thành lập hoặc không thành lập cụm công nghiệp.
Quyết định thành lập cụm công nghiệp được gửi cho
Bộ Công Thương 01 (một) bản để theo dõi và chỉ đạo chung.
3. Hồ sơ thành lập cụm công nghiệp gồm:
a. Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thành lập cụm công nghiệp;
b. Báo cáo đầu tư thành lập cụm công nghiệp;
c. Bản sao hợp lệ quyết định phê duyệt quy hoạch
phát triển các cụm công nghiệp (hoặc văn bản bổ sung quy hoạch) trên địa bàn
tỉnh; các văn bản liên quan khác (nếu có).
Hồ sơ được lập thành 08 bộ, nộp tại Sở Công
Thương (trong đó có 02 bộ hồ sơ gốc).
4. Nội dung chủ yếu của Báo cáo đầu tư thành lập
cụm công nghiệp gồm:
- Sự cần thiết thành lập cụm công nghiệp;
- Nhu cầu thực tế và sự phù hợp với các quy
hoạch liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (quy hoạch phát triển các
cụm công nghiệp, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng …);
- Hiện trạng sử dụng đất và định hướng bố trí
các ngành nghề, cơ cấu sử dụng đất và dự kiến thu hút đầu tư vào cụm công
nghiệp;
- Dự kiến ranh giới, diện tích đất, khả năng đấu
nối công trình hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào; báo cáo đánh giá tác
động môi trường của cụm công nghiệp; định hướng sơ bộ, phân tích và lựa chọn
giải pháp đầu tư các công trình hạ tầng cụm công nghiệp;
- Dự kiến phương án giải phóng mặt bằng, hỗ trợ
tái định cư;
- Dự kiến hiệu quả về kinh tế, xã hội của cụm
công nghiệp;
- Xác định sơ bộ nguồn vốn đầu tư, chủ đầu tư và
phương thức thực hiện, phương thức quản lý đầu tư xây dựng và khai thác hạ tầng
cụm công nghiệp;
- Dự kiến khả năng cho thuê đất sau khi thành
lập;
- Các giải pháp và tiến độ thực hiện.
Điều 6. Mở rộng cụm công nghiệp
1. Điều kiện mở rộng cụm công nghiệp:
a. Có quỹ đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
của huyện, đáp ứng nhu cầu mở rộng cụm công nghiệp;
b. Nhu cầu thuê đất công nghiệp trong cụm công
nghiệp vượt quá diện tích đất công nghiệp hiện có của cụm công nghiệp;
c. Đã đạt tỷ lệ lấp đầy ít nhất 60% (sáu mươi
phần trăm);
d. Đã có công trình xử lý nước thải tập trung
đối với cụm công nghiệp có diện tích từ 15 (mười lăm) ha trở lên.
2. Thủ tục mở rộng cụm công nghiệp:
a. Căn cứ điều kiện mở rộng cụm công nghiệp, Ủy
ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ đề nghị mở rộng cụm công nghiệp nộp Sở Công
Thương để tổ chức thẩm định.
b. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan thẩm định hồ sơ mở rộng cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ kèm theo văn
bản thẩm định của Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mở rộng
hoặc không mở rộng cụm công nghiệp.
Quyết định mở rộng cụm công nghiệp được gửi cho
Bộ Công Thương 01 (một) bản để theo dõi và chỉ đạo chung.
3. Hồ sơ mở rộng cụm công nghiệp gồm:
- Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc mở rộng cụm công nghiệp;
- Báo cáo đầu tư mở rộng cụm công nghiệp, bao
gồm: sự cần thiết mở rộng cụm công nghiệp, trong đó giải trình về việc đáp ứng
các điều kiện mở rộng cụm công nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều này; đánh
giá hiện trạng phát triển cụm công nghiệp hiện có; định hướng mở rộng cụm công
nghiệp (ranh giới, diện tích, hiện trạng sử dụng đất, việc đấu nối công trình
hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào; phương án giải phóng mặt bằng, hỗ trợ
tái định cư); xác định sơ bộ nguồn vốn đầu tư và phương thức thực hiện; các
giải pháp và tiến độ thực hiện; dự kiến khả năng cho thuê đất và hiệu quả về
kinh tế, xã hội của cụm công nghiệp sau khi mở rộng.
Hồ sơ được lập thành 08 bộ, nộp tại Sở Công
Thương (trong đó có 02 bộ hồ sơ gốc).
Điều 7. Bổ sung quy hoạch phát triển các cụm
công nghiệp
1. Điều kiện bổ sung cụm công nghiệp mới vào quy
hoạch đã được phê duyệt:
a. Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch liên quan khác trên địa bàn;
b. Tỷ lệ lấp đầy bình quân của các cụm công
nghiệp đang hoạt động trên địa bàn huyện đạt ít nhất 60% (sáu mươi phần trăm).
c. Có quỹ đất công nghiệp đủ để thành lập cụm
công nghiệp mới;
d. Có nhu cầu thuê đất để đầu tư sản xuất, kinh
doanh theo đúng định hướng quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp trên địa bàn, nhưng các cụm công nghiệp hiện đang hoạt động tại huyện
không đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư (vị trí, diện tích, ngành nghề sản xuất
…);
2. Thủ tục bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp:
a. Căn cứ các điều kiện bổ sung quy hoạch cụm
công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện có tờ trình gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
kèm theo hồ sơ đề nghị bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa
bàn gửi Sở Công Thương để tổ chức thẩm định.
b. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan xem xét sự cần thiết bổ sung cụm công nghiệp, sự phù hợp với
quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn; trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ
Công Thương.
Quyết định phê duyệt bổ sung quy hoạch các cụm
công nghiệp hiện được gửi cho Bộ Công Thương 01 (một) bản để theo dõi và chỉ
đạo chung.
3. Hồ sơ bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp gồm:
- Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp;
- Báo cáo bổ sung quy hoạch phát triển cụm công
nghiệp, bao gồm: sự cần thiết mở rộng cụm công nghiệp, trong đó giải trình về
việc đáp ứng các điều kiện bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp được quy định tại
khoản 1 Điều này; định hướng phân bố và phát triển các cụm công nghiệp trên địa
bàn, bao gồm: xác định tên, vị trí, dự kiến quy mô diện tích, hiện trạng sử
dụng đất, đất trồng lúa, tính chất ngành nghề thu hút và các điều kiện về hạ
tầng bên ngoài của các cụm công nghiệp dự kiến quy hoạch.
Hồ sơ được lập thành 08 bộ, nộp tại Sở Công
Thương (trong đó có 02 bộ hồ sơ gốc).
Chương III
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 8. Quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp
Trước khi lập dự án đầu tư xây dựng, đơn vị kinh
doanh hạ tầng phải tiến hành lập quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp.
Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng cụm
công nghiệp thực hiện theo các quy định hiện hành về quy hoạch xây dựng.
Điều 9. Đơn vị kinh doanh hạ tầng
1. Việc lựa chọn đơn vị kinh doanh hạ tầng được
xác định trong giai đoạn thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
2. Trường hợp cụm công nghiệp dự kiến thành lập,
mở rộng không có đơn vị kinh doanh hạ tầng thì Trung tâm phát triển cụm công
nghiệp là đơn vị thực hiện chức năng kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp.
Điều 10. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình
Nội dung, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và
quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp được thực hiện theo quy
định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.
Phần nội dung đánh giá tác động môi trường của
dự án phải được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị kinh
doanh hạ tầng
1. Đơn vị kinh doanh hạ tầng có quyền:
a. Vận động đầu tư vào cụm công nghiệp trên cơ
sở quy hoạch chi tiết đã được duyệt;
b. Huy động vốn để đầu tư xây dựng hạ tầng cụm
công nghiệp theo quy định của pháp luật;
c. Cho thuê lại đất, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật;
d. Đầu tư xây dựng nhà xưởng trong cụm công nghiệp
để cho thuê hoặc bán cho các doanh nghiệp;
đ. Kinh doanh các dịch vụ công cộng, tiện ích
khác trong cụm công nghiệp phù hợp với nội dung của giấy chứng nhận đầu tư hoặc
đăng ký kinh doanh được cấp;
e. Quyết định giá cho thuê lại, chuyển nhượng
đất, giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng và các loại phí sử dụng dịch vụ công cộng,
tiện ích khác. Trường hợp cụm công nghiệp do Trung tâm phát triển cụm công
nghiệp quản lý và kinh doanh hạ tầng thì giá cho thuê lại đất, giá cho thuê
hoặc bán nhà xưởng và các loại phí sử dụng dịch vụ công cộng, tiện ích khác do
cơ quan có thẩm quyền quyết định;
g. Hưởng các ưu đãi về đầu tư và các ưu đãi, hỗ
trợ khác theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị kinh doanh hạ tầng có nghĩa vụ:
a. Triển khai thực hiện dự án đầu tư kết cấu hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo đúng quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và
tiến độ ghi trong dự án theo quy định của Luật Đất đai; trong trường hợp quá
thời hạn quy định, Đơn vị kinh doanh hạ tầng phải xin phép gia hạn và được sự
chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền;
b. Duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ
tầng trong cụm công nghiệp trong suốt thời gian hoạt động; cung cấp các dịch vụ
liên quan đến đầu tư trong cụm công nghiệp; cung cấp các dịch vụ, tiện ích phục
vụ sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp (nếu có);
c. Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật về tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê, bảo hiểm, lao động, tiêu chuẩn
về xây dựng; quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi
trường, phòng, chống cháy nổ…;
d. Đầu mối giúp các doanh nghiệp trong việc đăng
ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư vào cụm công nghiệp. Tạo điều kiện thuận
lợi để các doanh nghiệp triển khai thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh
trong cụm công nghiệp;
đ. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có cụm công nghiệp, Sở Công Thương và các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐẦU TƯ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ TRONG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 12. Tiếp nhận dự án đầu tư sản xuất vào
cụm công nghiệp
Các Doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư sản xuất,
kinh doanh trong cụm công nghiệp liên hệ với đơn vị kinh doanh hạ tầng để được
hướng dẫn về quy hoạch, bố trí ngành nghề, giá đất, nhà xưởng trong cụm công
nghiệp và ký kết hợp đồng thỏa thuận nguyên tắc về vị trí, địa điểm, diện tích
đất công nghiệp dự kiến thuê để triển khai dự án đầu tư vào cụm công nghiệp
theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
Điều 13. Sử dụng đất trong cụm công nghiệp
Các Doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng đất trong
cụm công nghiệp liên hệ với đơn vị kinh doanh hạ tầng để được hướng dẫn làm thủ
tục thuê đất hoặc giao đất (đã đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng) theo quy định
của pháp luật về đất đai.
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có quyền:
a. Được sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất trong
cụm công nghiệp theo quy định của Luật Đất đai; cho thuê lại hoặc chuyển nhượng
phần đất, nhà xưởng và tài sản của mình trên đất thuê theo các quy định của
pháp luật;
b. Sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ
tầng, các dịch vụ công cộng và các dịch vụ khác trong cụm công nghiệp theo quy
định;
c. Góp vốn để xây dựng và kinh doanh hạ tầng
theo thỏa thuận với đơn vị kinh doanh hạ tầng;
d. Được hỗ trợ và tạo điều kiện trong việc tuyển
dụng, đào tạo lao động phục vụ yêu cầu sản xuất, kinh doanh;
đ. Hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ khác theo
quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ:
a. Sử dụng đất, triển khai thực hiện dự án đầu
tư và các hoạt động sản xuất, kinh doanh đúng với nội dung đăng ký đầu tư giấy
chứng nhận đầu tư được cấp;
b. Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật về đăng ký kinh doanh, đầu tư, tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê,
bảo hiểm, lao động; quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ
môi trường, phòng, chống cháy nổ…;
c. Tham gia tích cực vào việc thu hút lao động,
giải quyết việc làm tại địa phương nơi có cụm công nghiệp, trước hết đối với
lao động thuộc diện chính sách và của hộ gia dình bị thu hồi đất để xây dựng
cụm công nghiệp;
d. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi có cụm công nghiệp, Sở Công Thương và các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Quản lý các dịch vụ công cộng, tiện
ích
1. Các dịch vụ công cộng, tiện ích như bảo vệ,
an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, xử lý nước thải, chất thải, duy tu bảo
dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong cụm công nghiệp và các dịch vụ tiện
ích khác do đơn vị kinh doanh hạ tầng tổ chức thực hiện. Mức phí sử dụng các
dịch vụ công cộng, tiện ích được xác định trên nguyên tắc thỏa thuận thông qua
hợp đồng ký kết giữa Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ và đơn vị kinh doanh hạ tầng.
2. Việc giải quyết các khiếu nại, tranh chấp
phát sinh trong quản lý, cung ứng, sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích
trong cụm công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh
Việc quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong cụm công nghiệp thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật. Việc
kiểm tra, thanh tra chuyên ngành đối với Doanh nghiệp thực hiện theo kế hoạch
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với quy định của pháp luật
về thanh tra.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 17. Nội dung quản lý nhà nước đối với
cụm công nghiệp
1. Xây dựng, ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ
chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật liên
quan đến việc thành lập và hoạt động của cụm công nghiệp.
2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch,
chương trình, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp.
3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng
nhận đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép, chứng chỉ,
chứng nhận liên quan đến hoạt động trong cụm công nghiệp.
4. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các dịch vụ công
hỗ trợ hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong
cụm công nghiệp.
5. Xây dựng và quản lý thông tin về cụm công
nghiệp; chỉ đạo các hoạt động xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp.
6. Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp
vụ cho cơ quan quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.
7. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát, đánh giá hiệu quả đầu tư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý
vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, hoạt
động và phát triển cụm công nghiệp.
Điều 18. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm quản lý nhà
nước đối với cụm công nghiệp trên phạm vi cả nước gồm:
a. Thực hiện quản lý quy hoạch phát triển cụm
công nghiệp;
b. Xây dựng và ban hành hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về phát triển
cụm công nghiệp;
c. Hướng dẫn và tham gia ý kiến về việc lập,
thẩm định quy hoạch, bổ sung quy hoạch phát triển cụm công nghiệp của tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
d. Chủ trì thực hiện các chương trình hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực phát triển cụm công nghiệp; tổ chức tham quan khảo sát,
học tập kinh nghiệm các mô hình phát triển cụm công nghiệp trên thế giới;
đ. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho các cán
bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về cụm công nghiệp;
e. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn, xử lý đối với các cụm công nghiệp đã được hình thành trước khi Quy
chế này có hiệu lực;
g. Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc
thực hiện quy hoạch, các quy định, chính sách của nhà nước về phát triển cụm
công nghiệp; đánh giá, giám sát hiệu quả của việc hỗ trợ đầu tư phát triển hạ
tầng và hoạt động của cụm công nghiệp;
h. Xây dựng và quản lý thông tin về các cụm công
nghiệp trên phạm vi cả nước; ban hành biểu mẫu báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về
tình hình phát triển cụm công nghiệp; tổng kết đánh giá kết quả, hiệu quả kinh
tế - xã hội của các cụm công nghiệp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Bộ Công Thương, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách
trung ương hàng năm để xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp; tổng hợp, lập kế hoạch
và bố trí trong kỳ kế hoạch nguồn vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công
nghiệp cho các địa phương trên cơ sở đề nghị của Bộ Công Thương.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương trong việc cân đối, bố trí nguồn vốn ngân
sách trung ương hàng năm hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn nội dung về quy hoạch
chi tiết và xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình xây dựng
trong cụm công nghiệp.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc
quản lý, bảo vệ môi trường cụm công nghiệp; phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn
việc thu phí bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp.
Điều 19. Trách nhiệm của chính quyền địa
phương
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản
lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn gồm:
a. Lập, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây
dựng cụm công nghiệp trên địa bàn; quyết định sử dụng vốn ngân sách địa phương
hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp;
b. Ban hành theo thẩm quyền và chỉ đạo thực hiện
các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp phù hợp
với điều kiện của địa phương;
c. Chỉ đạo các ngành, các cấp thuộc tỉnh kịp
thời hỗ trợ các nhà đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp, giải phóng mặt
bằng, đền bù, tái định cư, giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, bưu chính viễn
thông, nhà ở công nhân;
d. Ban hành Quy chế phối hợp giữa các Sở, ngành,
Ủy ban nhân dân các cấp và các đơn vị liên quan trong việc thực hiện quản lý
nhà nước đối với cụm công nghiệp;
đ. Xây dựng các chương trình phối hợp, liên kết
với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan để thu hút đầu tư phát
triển các cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp theo
vùng lãnh thổ.
e. Thống kê, đánh giá định kỳ về tình hình hoạt
động của các cụm công nghiệp trên địa bàn, báo cáo Bộ Công Thương; khen thưởng
những tổ chức, cá nhân có thành tích xây dựng, phát triển cụm công nghiệp.
2. Sở Công Thương là cơ quan đầu mối tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các
cụm công nghiệp trên địa bàn; chủ trì xây dựng và bổ sung quy hoạch, kế hoạch
phát triển cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; thẩm định
hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự
án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư xây dựng
công trình trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền; đề xuất và thực hiện các cơ
chế, chính sách, quy định liên quan đến phát triển cụm công nghiệp; tổng hợp,
đánh giá và báo cáo tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn;
quản lý hoạt động của các Doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực
hiện quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn gồm:
a. Chỉ đạo Phòng Công Thương (hoặc Phòng Kinh
tế) trong việc thực hiện chức năng cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện quản lý nhà nước về cụm công nghiệp;
b. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc, Ủy
ban nhân dân cấp xã hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, đền bù, giải phóng
mặt bằng, tái định cư… để nhanh chóng triển khai xây dựng cụm công nghiệp trên
địa bàn.
c. Chỉ đạo lập hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung
quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn; chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết, dự án
đầu tư xây dựng và tổ chức triển khai đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trên
địa bàn sau khi được duyệt;
d. Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển các
cụm công nghiệp trên địa bàn.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Tổ chức thực hiện
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các
cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này theo chức năng và nhiệm vụ
được phân công.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc
cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Quy chế, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh kịp thời phản ánh với Bộ Công Thương để tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
thuộc tính Quyết định 105/2009/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 105/2009/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 19/08/2009 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư , Xây dựng , Tài nguyên-Môi trường |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 105/2009/QĐ-TTg
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây