- Tổng quan
- Nội dung
- Tải về
Dự thảo Nghị quyết về phát triển công dân số: Hướng đi mới cho tương lai số hóa
| Lĩnh vực: | Dân sự | Loại dự thảo: | Nghị quyết |
| Cơ quan chủ trì dự thảo: | Đang cập nhật | Trạng thái: | Chưa thông qua |
Phạm vi điều chỉnh
Dự thảo Nghị quyết về phát triển công dân số.
| CHÍNH PHỦ _______
Số: /2025/NQ-CP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ___________________ Hà Nội, ngày tháng năm 2025 |
DỰ THẢO
Ngày 01/12/2025
NGHỊ QUYẾT
Về phát triển công dân số
_______
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15; được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 87/2025/QH15;
Căn cứ Luật Căn cước số 26/2023/QH15;
Căn cứ Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
Căn cứ Nghị quyết số 206/2025/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội về cơ chế đặc biệt xử lý khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị quyết quy định về phát triển công dân số.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Nghị quyết này quy định về các nguyên tắc phát triển, điều kiện để trở thành công dân số; quyền lợi và trách nhiệm của công dân số; các cơ chế, chính sách khuyến khích và hệ thống điểm công dân số; trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp.
2. Nghị quyết này áp dụng đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Trong Nghị quyết này, “công dân số” là cá nhân có tài khoản định danh điện tử, năng lực số để làm việc, học tập và tham gia các hoạt động xã hội trên môi trường số một cách an toàn, có trách nhiệm và tuân thủ pháp luật.
Điều 2. Nguyên tắc phát triển công dân số
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm quyền con người, quyền công dân; không làm phát sinh nghĩa vụ, hạn chế quyền ngoài phạm vi luật định.
2. Bảo đảm đồng bộ, thống nhất giữa phát triển công dân số với chiến lược chuyển đổi số quốc gia, phát triển dữ liệu, Chính phủ số, xã hội số và kinh tế số.
3. Áp dụng chính sách ưu đãi về thuế, phí, lệ phí khi thực hiện các thủ tục hành chính và các lợi ích khác để tạo động lực cho công dân tích cực tham gia vào môi trường số, đảm bảo quá trình chuyển đổi số diễn ra nhanh chóng và hiệu quả.
Điều 3. Điều kiện để trở thành công dân số
1. Là cá nhân được cấp tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia (VNeID).
2. Có khả năng sử dụng dịch vụ công và dịch vụ số an toàn, hợp pháp.
3. Thực hiện các trách nhiệm của công dân số theo quy định tại Điều 5 Nghị quyết này.
4. Đã được xếp hạng công dân số theo khoản 2 Điều 6 của Nghị quyết này.
Điều 4. Quyền lợi của công dân số
1. Quyền lợi về sở hữu và quản lý danh tính số
a) Mỗi công dân có một danh tính điện tử duy nhất gắn với tài khoản định danh điện tử quốc gia, được pháp luật bảo vệ;
b) Công dân có quyền quản lý, kiểm soát thông tin cá nhân của mình; được yêu cầu chỉnh sửa, cập nhật thông tin không chính xác và chuyển dữ liệu của mình sang cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;
c) Công dân có quyền theo dõi, biết dữ liệu cá nhân của mình được khai thác, sử dụng bởi các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; được cung cấp phương thức để cho phép hoặc thu hồi việc chia sẻ dữ liệu;
d) Công dân có quyền yêu cầu xóa dữ liệu cá nhân khi không còn mục đích sử dụng hoặc khi rút lại sự đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Quyền lợi được tiếp cận, sử dụng và hưởng lợi từ dịch vụ số
a) Mọi công dân được bảo đảm quyền tiếp cận, sử dụng dịch vụ số an toàn, thuận tiện, không phân biệt vùng miền, giới tính, độ tuổi, trình độ hay điều kiện kinh tế;
b) Người cao tuổi, người khuyết tật, đồng bào dân tộc thiểu số và các nhóm yếu thế được Nhà nước hỗ trợ các chính sách trong việc tiếp cận, sử dụng dịch vụ số;
c) Công dân được hưởng chính sách miễn, giảm phí, lệ phí, thuế khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến và các dịch vụ số khác theo quy định của pháp luật;
d) Công dân có quyền được phục vụ thông qua các dịch vụ công trực tuyến, cung cấp thông tin một lần duy nhất, bảo đảm thuận tiện, liên thông, được ưu tiên phục vụ theo nguyên tắc dịch vụ công trực tuyến trước.
3. Quyền lợi được bảo vệ và an toàn trên môi trường số
a) Công dân được bảo vệ toàn diện trước các hành vi vi phạm pháp luật trên môi trường số;
b) Công dân được tham gia các chương trình tuyên truyền, giáo dục, tập huấn, đào tạo về kỹ năng số, an toàn thông tin;
c) Trẻ em, thanh thiếu niên được ưu tiên bảo vệ đặc biệt khi tham gia môi trường số, bảo đảm tiếp cận thông tin phù hợp độ tuổi, phòng ngừa hành vi xâm hại, bóc lột trên môi trường số;
d) Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo, phản ánh khi quyền lợi của mình trên môi trường số bị xâm phạm; được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật.
4. Quyền lợi được tham gia dân chủ và giám sát số
a) Công dân có quyền tiếp cận thông tin, dữ liệu mở của cơ quan quản lý nhà nước để phục vụ học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo và giám sát hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước;
b) Công dân có quyền sử dụng nền tảng số để tham gia góp ý, phản biện chính sách, pháp luật và đánh giá hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước;
c) Công dân có quyền giám sát tính minh bạch, hiệu quả trong các hoạt động chuyển đổi số của cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt trong việc sử dụng ngân sách và triển khai các dự án công nghệ.
Điều 5. Trách nhiệm của công dân số
1. Trách nhiệm tạo lập, cập nhật và xác thực dữ liệu
a) Công dân có trách nhiệm chủ động thực hiện việc số hóa, cung cấp, cập nhật và tích hợp thông tin cá nhân chính xác vào tài khoản định danh điện tử và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định;
b) Công dân có trách nhiệm bảo mật thông tin tài khoản định danh điện tử, khóa bí mật, mật khẩu và các phương thức xác thực cá nhân; chịu trách nhiệm về mọi giao dịch, hoạt động phát sinh từ việc sử dụng danh tính điện tử của mình;
c) Công dân có trách nhiệm thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền và các bên liên quan khi phát hiện danh tính điện tử hoặc dữ liệu cá nhân bị xâm phạm, truy cập hoặc sử dụng trái phép.
2. Trách nhiệm thực hiện dịch vụ công trực tuyến
a) Công dân có trách nhiệm ưu tiên sử dụng dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ số của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp;
b) Công dân có trách nhiệm sử dụng tài khoản định danh điện tử, chữ ký số, phương thức thanh toán điện tử và các công cụ số khác (khuyến khích các công cụ số trên nền tảng VNeID) để thực hiện thủ tục hành chính và các giao dịch khác theo quy định;
c) Công dân có trách nhiệm chủ động tra cứu, cập nhật và quản lý thông tin, hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và dịch vụ số thông qua các nền tảng điện tử chính thức của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp.
3. Trách nhiệm tuân thủ pháp luật, ứng xử văn minh, bảo vệ an toàn thông tin, dữ liệu
a) Công dân có trách nhiệm tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp, quyền riêng tư, danh dự, nhân phẩm và uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
b) Công dân có trách nhiệm ứng xử văn minh trên môi trường số; xác minh thông tin trước khi chia sẻ; không tạo lập, lưu trữ, phát tán thông tin sai sự thật, kích động, xuyên tạc chống, phá Đảng và Nhà nước Việt Nam;
c) Công dân không được thực hiện các hành vi bắt nạt, làm nhục, vu khống, xâm phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Công dân có trách nhiệm học tập, trang bị kiến thức, kỹ năng số cần thiết để tự bảo vệ bản thân, thiết bị và dữ liệu cá nhân trước các nguy cơ, rủi ro mạng.
4. Trách nhiệm đóng góp xây dựng chính quyền số, kinh tế số và xã hội số
a) Công dân tích cực tham gia góp ý, phản hồi, giám sát chính sách, pháp luật trên nền tảng số; sử dụng VNeID và các cổng thông tin chính thức để bảo đảm minh bạch, xác thực khi tham gia;
b) Công dân có trách nhiệm chủ động chia sẻ, cung cấp dữ liệu mở phục vụ quản lý nhà nước;
c) Công dân có trách nhiệm tích cực tham gia các hoạt động đổi mới sáng tạo và thử nghiệm sản phẩm, dịch vụ số góp phần thúc đẩy phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số;
e) Công dân có trách nhiệm hợp tác với cơ quan chức năng trong việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng.
Điều 6. Cơ chế khuyến khích và Hệ thống Điểm công dân số
1. Nhà nước áp dụng chính sách ưu đãi, tạo động lực cho công dân tham gia tích cực các dịch vụ trên môi trường số, cụ thể:
a) Công dân được miễn, giảm phí, lệ phí khi thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến
Miễn 100% phí, lệ phí đối với các thủ tục hành chính cơ bản, thiết yếu, gắn với quyền nhân thân hoặc thủ tục hành chính có tần suất cao theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị quyết này;
Giảm tối thiểu 50% phí, lệ phí đối với các thủ tục hành chính phức tạp, cần nhiều chi phí quản lý theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị quyết này.
b) Công dân được giảm 10% thuế, lệ phí trước bạ khi thực hiện dịch vụ số, thủ tục hành chính trực tuyến thông qua nền tảng định danh và xác thực điện tử VNeID liên quan đến tài sản thiết yếu và các dịch vụ, thủ tục thúc đẩy tăng tính minh bạch theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị quyết này.
2. Triển khai Hệ thống Điểm công dân số trên nền tảng định danh và xác thực điện tử VNeID theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị quyết này
a) Điểm công dân số được tính dựa trên việc cập nhật, xác thực dữ liệu cá nhân, tần suất, mức độ sử dụng dịch vụ số và các hoạt động, đóng góp cho cộng đồng trên môi trường số, nhằm khuyến khích người dân tham gia tích cực vào chương trình phát triển công dân số, không áp dụng để xử phạt, hạn chế quyền và lợi ích hợp pháp của công dân;
b) Công dân số được phân loại thành 03 hạng căn cứ điểm công dân số: chưa xếp hạng, công dân số cơ bản, công dân số tích cực. Công dân số cơ bản được hưởng các chính sách ưu đãi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; công dân số tích cực được hưởng toàn bộ các chính sách ưu đãi tại khoản 1 Điều này;
c) Điểm công dân số được gắn với các quyền lợi, ưu đãi về thuế, phí, lệ phí khi thực hiện thủ tục hành chính, chính sách an sinh xã hội hoặc các hình thức khuyến khích khác theo quy định của Nghị quyết này.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ số
1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước:
a) Thiết kế, tái cấu trúc quy trình, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo nguyên tắc ưu tiên phục vụ trên môi trường số, lấy người dân làm trung tâm;
b) Không yêu cầu công dân cung cấp lại thông tin, giấy tờ đã có trong các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành; kết nối, khai thác dữ liệu để giải quyết thủ tục hành chính;
c) Bảo đảm các điều kiện để công dân thực hiện quyền tiếp cận, sử dụng dịch vụ số, có chính sách hỗ trợ các nhóm yếu thế trong việc tiếp cận, sử dụng dịch vụ số;
d) Tích hợp, sử dụng tài khoản định danh điện tử làm phương thức định danh, xác thực duy nhất để cung cấp dịch vụ công trực tuyến và ban hành danh mục các dịch vụ, tiện ích số bắt buộc và khuyến khích tích hợp ứng dụng định danh quốc gia VNeID thuộc lĩnh vực mình quản lý; tích hợp, sử dụng ứng dụng định danh quốc gia VNeID là phương thức ký số, thanh toán trong thực hiện dịch vụ công, thủ tục hành chính;
đ) Cung cấp cơ chế để công dân theo dõi, giám sát lịch sử khai thác dữ liệu cá nhân của mình và quản lý (cho phép hoặc thu hồi) việc chia sẻ dữ liệu cho bên thứ ba;
e) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, tập huấn về kỹ năng số và an toàn thông tin cho công dân; thiết lập các kênh tiếp nhận và giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo của công dân khi quyền lợi bị xâm phạm.
2. Trách nhiệm của các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ số:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về dữ liệu, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân đối với các sản phẩm, dịch vụ số do mình cung cấp;
b) Tích hợp nền tảng dịch vụ số do mình cung cấp với ứng dụng định danh quốc gia VNeID theo danh mục, hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước;
c) Cung cấp cơ chế để công dân theo dõi, giám sát lịch sử khai thác dữ liệu cá nhân của mình và quản lý (cho phép hoặc thu hồi) việc chia sẻ dữ liệu cho bên thứ ba;
d) Cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để truy vết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trên môi trường số.
3. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ số triển khai các chương trình ưu đãi, giảm giá vé, giảm giá dịch vụ hoặc các hình thức khuyến mại khác dành cho công dân số tích cực, trên cơ sở tự nguyện, bảo đảm minh bạch, không làm phát sinh nghĩa vụ tài chính bắt buộc đối với doanh nghiệp.
Điều 8. Phát triển ứng dụng định danh quốc gia VNeID
1. Ứng dụng định danh quốc gia VNeID được phát triển, mở rộng để cung cấp các tiện ích số cho công dân không giới hạn, trong đó gồm các chức năng chính sau:
a) Truy cập dữ liệu số của công dân;
b) Định danh xác thực điện tử, cung cấp dịch vụ chữ ký số cá nhân miễn phí, dịch vụ chữ ký số doanh nghiệp, có giá trị pháp lý để thực hiện giao dịch số, thực hiện ký số bằng ứng dụng định danh quốc gia VNeID;
c) Thực hiện dịch vụ công trực tuyến và giải quyết thủ tục hành chính;
d) Cung cấp dịch vụ ví điện tử, thanh toán, chi trả an sinh xã hội;
đ) Cung cấp kênh giao tiếp chính thức, đảm bảo an toàn, bảo mật, hiệu quả giữa người dân với Nhà nước, người dân với doanh nghiệp và người dân với người dân.
2. Cơ quan chủ quản, vận hành ứng dụng định danh quốc gia VNeID là Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an.
3. Ứng dụng định danh quốc gia VNeID được đầu tư, vận hành đảm bảo phục vụ tối thiểu 10% cá nhân, tổ chức tại Việt Nam sử dụng đồng thời.
Điều 9. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Nghị quyết này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Hàng năm, các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện và tổng hợp chung vào dự toán của mình để trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí.
3. Bộ Tài chính ưu tiên bố trí kinh phí giao Bộ Công an để thực hiện xây dựng, triển khai ứng dụng định danh quốc gia VNeID, Hệ thống Điểm công dân số và các nhiệm vụ khác phục vụ phát triển công dân số.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức và cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này; báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để xử lý khó khăn, vướng mắc (nếu có) trong quá trình thực hiện.
2. Bộ Công an chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Nghị quyết này; tham mưu Chính phủ báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Chủ trì triển khai xây dựng ứng dụng định danh quốc gia VNeID, Hệ thống Điểm công dân số, xây dựng nền tảng học tập trực tuyến quốc gia về kỹ năng số đảm bảo vận hành ổn định, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của cá nhân, tổ chức;
3. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Giao dịch điện tử, Luật Căn cước, Luật Chuyển đổi số, Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân và các nội dung có liên quan của pháp luật về xây dựng để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì ban hành Bộ quy tắc ứng xử công dân số áp dụng trên toàn quốc; triển khai các chương trình “internet cộng đồng”, phổ cập hạ tầng mạng và các điểm truy cập internet công cộng miễn phí. Ban hành hướng dẫn về tiêu chuẩn kỹ thuật hệ thống, thiết bị kết nối, tích hợp với ứng dụng định danh quốc gia VNeID để sử dụng các tiện ích, dịch vụ số.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì xây dựng chương trình đào tạo năng lực số, tích hợp giáo dục công dân số vào chương trình giáo dục các cấp.
6. Bộ Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn chi tiết việc thực hiện chính sách miễn, giảm thuế, phí, lệ phí đối với công dân khi thực hiện dịch vụ số, thủ tục hành chính trực tuyến theo quy định của Nghị quyết này;
b) Bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước giao Bộ Công an và các cơ quan liên quan để thực hiện xây dựng, triển khai ứng dụng định danh quốc gia VNeID, Hệ thống Điểm công dân số, hạ tầng kỹ thuật và các nhiệm vụ khác phục vụ phát triển công dân số theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Phối hợp với Bộ Tư pháp rà soát, đề xuất sửa đổi các quy định pháp luật về thuế, phí, lệ phí để đảm bảo tính đồng bộ, khuyến khích người dân tham gia phát triển công dân số.
7. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Xây dựng và ban hành Kế hoạch hành động cụ thể để triển khai Nghị quyết này tại địa phương;
b) Bố trí kinh phí và nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển công dân số trên địa bàn;
c) Triển khai các chương trình đào tạo, tập huấn kỹ năng số cho người dân, đặc biệt ưu tiên hỗ trợ người cao tuổi, người khuyết tật, đồng bào dân tộc thiểu số và các nhóm yếu thế.
Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, ban hành và áp dụng đến ngày 28 tháng 02 năm 2027, trừ trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới có hiệu lực thi hành trước ngày 01 tháng 3 năm 2027 có quy định khác thì thực hiện theo Luật, Nghị quyết của Quốc hội.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, trường hợp Nghị quyết này có quy định khác với quy định tương ứng của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì thực hiện theo quy định của Nghị quyết này./.
| Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ
|
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!