Quyết định 54/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế về quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Bình Dương

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 54/2013/QĐ-UBND

Quyết định 54/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy chế về quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Bình DươngSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:54/2013/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trần Thanh Liêm
Ngày ban hành:31/12/2013Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Công nghiệp

tải Quyết định 54/2013/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 54/2013/QĐ-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 54/2013/QĐ-UBND ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
Số: 54/2013/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Bình Dương, ngày 31 tháng 12 năm 2013
 
 
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
 
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hộ nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ quy định về Khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công thương quy định chi tiết nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ quy định về Khuyến công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại tờ trình số 1363/Tr-SCT ngày 25/12/2013,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công thương, Tài chính, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ; Kho bạc Nhà nước tỉnh Bình Dương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.
 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công thương;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TT.TU,TT.HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các phó CT;
- Như điều 2;
- TTCB, Website tỉnh Bình Dương;
- LĐVP, Tr, TH;
- Lưu: VT.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thanh Liêm
 
 
QUY CHẾ
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2013 /QĐ-UBND ngày 31 tháng 12  năm 2013 của UBND tỉnh Bình Dương)
 
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế do ngân sách Nhà nước cấp hằng năm để thực hiện các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn, xã và các phường thuộc thành phố Thủ Dầu Một được chuyển đổi từ xã chưa quá 5 năm; bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn – CNNT).
b) Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn;
c) Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1Chương trình khuyến cônglà tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về hoạt động khuyến công địa phương trong từng giai đoạn được UBND tỉnh phê duyệt nhằm mục tiêu khuyến khích phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội, lao động ở địa phương.
2. Kế hoạch khuyến công: là tập hợp các đề án, nhiệm vụ khuyến công hàng năm, trong đó đưa ra tiến độ, dự kiến kết quả cụ thể cần đạt được nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình khuyến công từng giai đoạn. Kế hoạch khuyến công địa phương do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
3. Đề án khuyến công: là đề án được lập để triển khai một hoặc một số nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều 4 Nghị định 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ. Đề án khuyến công có mục tiêu, nội dung và đối tượng thụ hưởng, có thời gian thực hiện và kinh phí xác định.
4. Sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu: là sản phẩm do các cơ sở công nghiệp nông thôn sản xuất, có chất lượng, giá trị sử dụng cao; có tiềm năng phát triển sản xuất, mở rộng thị trường; đáp ứng được một số tiêu chí cơ bản về kinh tế, kỹ thuật, xã hội; về sử dụng nguồn nguyên liệu; giải quyết việc làm cho người lao động và thỏa mãn yêu cầu về bảo vệ môi trường.
5. Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp: là việc áp dụng các giải pháp về quản lý, công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường.
6. Dịch vụ khuyến công: là các dịch vụ cần triển khai để thực hiện các nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều 4 Nghị định 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ.
Điều 3. Mục tiêu của hoạt động khuyến công
1. Động viên và huy động các nguồn lực trong nước và ngoài nước tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
2. Góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện phân công lại lao động xã hội và góp phần xây dựng nông thôn mới.
3. Khuyến khích, hỗ trợ sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khoẻ con người.
4. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Điều 4. Danh mục ngành nghề được hưởng chính sách khuyến công
Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2, Điều 1 của Quy chế này đầu tư sản xuất vào các ngành, nghề sau đây được hưởng các chính sách khuyến công theo các nội dung quy định tại Điều 4 của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ.
1. Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản và chế biến thực phẩm.
2. Sản xuất hàng công nghiệp phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu.
3. Công nghiệp hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Sản xuất vật liệu xây dựng theo công nghệ mới (vật liệu không nung), không gây ô nhiễm môi trường, sử dụng nguyên liệu tái tạo.
4. Sản xuất sản phẩm, phụ tùng; lắp ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện, điện tử - tin học. Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ.
5. Sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp.
6. Khai thác, chế biến khoáng sản tại những địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn theo quy định của tỉnh.
7. Áp dụng sản xuất sạch hơn trong các cơ sở sản xuất công nghiệp; xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
Điều 5. Quy định cụ thể một số nội dung hoạt động khuyến công
1. Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động. Hình thức đào tạo nghề, truyền nghề chủ yếu là ngắn hạn, gắn lý thuyết với thực hành;
2. Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp thông qua các hoạt động tư vấn, tập huấn, đào tạo, hội thảo, diễn đàn; tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước. Hỗ trợ khởi sự, thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn. Hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm công nghiệp nông thôn;
3. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn;
a) Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới (công nghệ và sản phẩm trên địa bàn cấp huyện chưa có cơ sở nào áp dụng hoặc sản xuất). Công nghệ mới phải đảm bảo tiên tiến hơn về năng suất, chất lượng, hiệu quả so với công nghệ các cơ sở công nghiệp trên địa bàn đang áp dụng và cần khuyến khích hỗ trợ đầu tư. Đối với các cơ sở công nghiệp nông thôn đang hoạt động có hiệu quả khi lựa chọn hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn để phổ biến tuyên truyền, nhân rộng cho các tổ chức, cá nhân khác học tập phải vượt trội, tiêu biểu về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường do cơ quan quản lý chương trình xem xét, quyết định;
b) Hỗ trợ chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất là những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến; công nghệ để tạo ra sản phẩm mới hoặc nâng cao được năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm; tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, tài nguyên thiên nhiên; thuộc danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao do cơ quan có thẩm quyền quyết định thực hiện đúng quy trình thủ tục và các quy định khác theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
c) Hỗ trợ ứng dụng máy móc tiên tiến vào sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau: Máy móc hỗ trợ ứng dụng là máy móc thiết bị đơn chiếc hoặc cụm thiết bị hoặc nhóm thiết bị cùng loại ứng dụng vào các khâu sản xuất, xử lý ô nhiễm môi trường của cơ sở công nghiệp nông thôn. Máy móc thiết bị tiên tiến được hỗ trợ phải đảm bảo vượt trội hơn về năng suất, chất lượng sản phẩm, hiệu quả sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu và giảm thiểu ô nhiễm môi trường hoặc tạo ra sản phẩm mới so với máy móc thiết bị hiện cơ sở sản xuất đang sử dụng;
d) Hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn, các nội dung hoạt động hỗ trợ gồm:
+ Hỗ trợ tư vấn, đánh giá sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp được chọn thí điểm.
+ Hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp điển hình xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn.
Các cơ sở sản xuất công nghiệp được lựa chọn hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn phải nâng cao được hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người để nhân rộng cho các cơ sở sản xuất công nghiệp học tập.
4. Phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, thông qua tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
a) Hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn. Tùy điều kiện thực tế các cơ quan quản lý chương trình xem xét để lồng ghép kết hợp tổ chức hội chợ triển lãm với bình chọn và tôn vinh các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu các cấp hoặc lồng ghép với các hội chợ triển lãm của hoạt động xúc tiến thương mại;
b) Hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng thủ công mỹ nghệ được thực hiện đối với tổ chức hội chợ triển lãm chuyên đề về các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và các ngành nghề, dịch vụ có liên quan;
c) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm;
d) Hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu;
đ) Hỗ trợ đầu tư các phòng trưng bày giới thiệu quảng bá sản phẩm và các hoạt động xúc tiến thương mại khác bao gồm: Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn đầu tư các phòng trưng bày, giới thiệu quảng bá sản phẩm gắn với du lịch và các khu thương mại; Hỗ trợ Trung tâm khuyến công đầu tư các phòng trưng bày giới thiệu sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
5. Tư vấn trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn trong việc: Lập dự án đầu tư, marketing; quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thành lập doanh nghiệp; liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới. Tư vấn hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ, chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.
6. Cung cấp thông tin về các chính sách phát triển công nghiệp, khuyến công, thông tin thị trường, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, thông qua các hình thức như: Xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang thông tin điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác.
7. Hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường:
a) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề. Hỗ trợ xây dựng các cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp;
b) Hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường cho các cơ sở công nghiệp nông thôn.
8. Hợp tác quốc tế về khuyến công, bao gồm các hoạt động:
a) Xây dựng và tham gia thực hiện hoạt động khuyến công, sản xuất sạch hơn trong các chương trình, đề án, dự án hợp tác quốc tế;
b) Trao đổi, học tập kinh nghiệm về công tác khuyến công, khuyến khích phát triển công nghiệp, quản lý cụm công nghiệp, sản xuất sạch hơn với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ làm công tác khuyến công theo các chương trình hợp tác quốc tế và các chương trình, đề án học tập khảo sát ngoài nước.
9. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công:
a) Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công;
b) Tổ chức tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm trong nước; hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng kết về hoạt động khuyến công; xây dựng, duy trì và phổ biến các cơ sở dữ liệu và trang thông tin điện tử về khuyến công, sản xuất sạch hơn;
c) Xây dựng và duy trì mạng lưới cộng tác viên khuyến công;
d) Xây dựng chương trình khuyến công từng giai đoạn; kế hoạch khuyến công hàng năm;
đ) Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công.
 
Chương II
XÂY DỰNG, PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH VÀ ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG
 
Điều 6. Xây dựng chương trình khuyến công
1. Chương trình khuyến công của tỉnh được lập trên cơ sở đề xuất của Sở Công Thương và UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện). Định kỳ từng giai đoạn, Sở Công Thương hướng dẫn UBND cấp huyện xây dựng chương trình khuyến công trên địa bàn và gửi Sở Công Thương tổng hợp.
2. Sở Công Thương căn cứ đề xuất của UBND cấp huyện, sự phù hợp của chương trình khuyến công với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp địa phương để xem xét, tổng hợp, xây dựng chương trình khuyến công của tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
3. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp (gọi tắt là TTKC) thuộc Sở Công Thương là đơn vị có trách nhiệm tổng hợp và làm đầu mối thanh quyết toán với ngân sách các khoản chi hỗ trợ từ kinh phí khuyến công hàng năm.
4. Sở Công Thương hướng dẫn việc lập dự toán, phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán các khoản kinh phí khuyến công theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Xây dựng kế hoạch khuyến công
1. Kế hoạch khuyến công trên địa bàn tỉnh hàng năm được lập phù hợp với chương trình khuyến công của tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt. Báo cáo đăng ký các đề án khuyến công bao gồm hai phần:
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch khuyến công của năm kế hoạch;
- Mục tiêu và định hướng công tác khuyến công của năm sau; danh mục và báo cáo đề án khuyến công đưa vào kế hoạch.
2. UBND cấp huyện căn cứ nhu cầu thực hiện công tác khuyến công trên địa bàn và gửi đăng ký kế hoạch khuyến công về Sở Công Thương để tổng hợp.
3. Sở Công Thương thẩm định kế hoạch khuyến công hàng năm của các địa phương và xây dựng kế hoạch khuyến công của tỉnh, gửi Sở Tài chính xem xét và cân đối kinh phí, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách hàng năm tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Nguyên tắc lập đề án khuyến công
1. Phù hợp với chủ trương, chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Đảng, Nhà nước; chiến lược, quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề trên phạm vi quốc gia, vùng và của tỉnh.
2. Phù hợp với chương trình khuyến công đã được UBND tỉnh phê duyệt.
3. Phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động khuyến công của Trung ương và của tỉnh.
Điều 9. Nguyên tắc ưu tiên
1. Địa bàn ưu tiên: Ưu tiên các chương trình, đề án thực hiện tại địa bàn các xã trong kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; các địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn theo quy định của tỉnh.
2. Ngành nghề ưu tiên:
a) Ưu tiên các chương trình, đề án hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản; công nghiệp dệt may, da giày và mây tre; công nghiệp cơ khí, hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; công nghiệp hỗ trợ; áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp;
b) Ưu tiên các chương trình, đề án hỗ trợ phát triển sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sản phẩm thuộc ngành nghề truyền thống; sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; sản xuất các sản phẩm có thị trường xuất khẩu; sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ; sản xuất sản phẩm thuộc danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Nội dung cơ bản của đề án khuyến công
Đề án khuyến công cần thiết phải đáp ứng những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên đề án.
2. Thời gian thực hiện.
3. Kinh phí: Xác định tổng kinh phí thực hiện đề án, trong đó phân rõ cơ cấu nguồn vốn kinh phí khuyến công.
4. Đơn vị thực hiện; đơn vị phối hợp, thụ hưởng; địa điểm thực hiện đề án.
5. Sự cần thiết của đề án: Khái quát tình hình chung, nêu tóm tắt tình hình ngành nghề trong đề án tại địa phương; phân tích chi tiết đặc thù của ngành nghề cần hỗ trợ; đặc điểm riêng ở nơi triển khai thực hiện đề án; tính phù hợp của công nghệ đối với phương án sản xuất và yêu cầu của thị trường; sự cần thiết được hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công.
6. Mục tiêu: Nêu những mục tiêu của đề án cần đạt được. Các mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể, đáp ứng nhu cầu thực tế của cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn; các mục tiêu lượng hoá được thì cần có con số cụ thể.
7. Quy mô của đề án: Nêu quy mô và các hoạt động chính của đề án.
8. Nội dung và tiến độ thực hiện: Phải xác định rõ nội dung công việc cần thực hiện và tiến độ thực hiện; tổ chức, cá nhân thực hiện.
9. Tổ chức thực hiện: Nêu phương án tổ chức thực hiện; đơn vị được giao tổ chức thực hiện phải đủ năng lực phù hợp, ghi rõ các giải pháp được sử dụng để giải quyết vấn đề đã đặt ra.
10. Hiệu quả của đề án: Nêu rõ hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường, tính bền vững của đề án sau khi kết thúc hỗ trợ.
11. Dự toán kinh phí: Xác định tổng kinh phí cho đề án, trong đó phân rõ cơ cấu nguồn vốn kinh phí khuyến công; kinh phí đóng góp của các tổ chức, cá nhân thụ hưởng; nguồn khác (nếu có). Dự toán kinh phí được lập chi tiết cho từng nội dung công việc phù hợp với quy định hiện hành. Đối với các đề án khuyến công điểm, thực hiện trong nhiều năm thì kế hoạch kinh phí còn phải được phân bổ theo tiến độ từng năm.
12. Kết luận: Sự phù hợp về đối tượng được hỗ trợ, ngành nghề, nội dung đề án với Nghị định 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ; cam kết của đơn vị thực hiện (đúng nội dung đăng ký và chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước cho cùng một nội dung chi hỗ trợ ở đề án này).
Điều 11. Quy trình thẩm định, phê duyệt kế hoạch và đề án khuyến công
1. Thẩm định và tổng hợp cấp cơ sở
a) Các đơn vị thực hiện đề án khuyến công lập các đề án theo các quy định tại Điều 10, chương II của quy chế này gửi UBND cấp huyện (thông qua Phòng Kinh tế) nơi triển khai thực hiện đề án, kèm theo đề nghị hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công;
b) Phòng Kinh tế cấp huyện tổng hợp các đề án và lập thành kế hoạch, trình UBND cấp huyện phê duyệt và gửi về Sở Công Thương;
c) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Công Thương tổng hợp các đề án khuyến công chung của tỉnh và bổ sung thêm các đề án khác xây dựng thành kế hoạch khuyến công hàng năm của tỉnh, trình Sở Tài chính thẩm định kinh phí và UBND tỉnh phê duyệt;
d) Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản trình phê duyệt kinh phí của Sở Công Thương, Sở Tài chính thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản đề nghị phê duyệt kinh phí.
đ) Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ban hành quyết định phê duyệt kinh phí.
2. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch và đề án khuyến công cấp tỉnh
Sở Công Thương thẩm định kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm của các địa phương, đơn vị (trường hợp cần thiết, Sở Công Thương có thể lấy ý kiến của các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan) trình UBND tỉnh và gửi Sở Tài chính đăng ký kế hoạch kinh phí. Sở Tài chính cân đối, phân bổ nguồn vốn ngân sách cho kế hoạch khuyến công tỉnh, tổng hợp trong dự toán phân bổ ngân sách hàng năm tham mưu UBND tỉnh quyết định theo phân cấp ngân sách.
3. Hồ sơ đề án khuyến công trình thẩm định
a) Hồ sơ đăng ký để thẩm tra cấp cơ sở: Đơn vị thực hiện đề án gửi về UBND cấp huyện (thông qua Phòng Kinh tế) 03 bộ hồ sơ, bao gồm:
- Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí (tự khai) nội dung bao gồm: Tên tổ chức, cá nhân; Địa chỉ; Điện thoại; fax; mail; số giấy phép kinh doanh (ngày cấp, thời gian cấp, đơn vị cấp); ghi rõ nội dung, số tiền, lý do cần hỗ trợ.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (xuất trình bản chính để đối chiếu)
- Đề án khuyến công được lập theo các quy định tại Điều 9, Điều 10 của Quy chế này.
- UBND cấp huyện xem xét phê duyệt và gửi về Sở Công Thương 02 bộ hồ sơ bao gồm các hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị của UBND cấp huyện;
b) Hồ sơ đăng ký để thẩm định tại Sở Công Thương:
- Kế hoạch khuyến công theo nội dung quy định tại khoản 1, Điều 6, chương II của Quy chế này.
- Biểu tổng hợp các đề án khuyến công trên địa bàn (có Phụ lục kèm theo).
c) Hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch khuyến công của tỉnh.
- Tờ trình của Sở Công Thương đề nghị UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch khuyến công địa phương.
- Biểu tổng hợp kế hoạch khuyến công địa phương (có Phụ lục kèm theo).
Điều 12. Nội dung thẩm định
1. Mức độ phù hợp của đề án với nguyên tắc được quy định tại Điều 8 chương II của Quy chế này.
2. Mục tiêu, sự cần thiết và hiệu quả của đề án; tính hợp lý về sử dụng kinh phí, nguồn lực và cơ sở vật chất kỹ thuật khác.
3. Đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng.
4. Khả năng kết hợp, lồng ghép với các dự án, chương trình mục tiêu khác.
5. Sự phù hợp và đầy đủ của hồ sơ, tài liệu đề án.
Điều 13. Thời gian lập kế hoạch, thẩm định và triển khai thực hiện
1. Cở sở công nghiệp nông thôn đăng ký đề án khuyến công cho năm tới với UBND cấp huyện (thông qua Phòng Kinh tế) trước ngày 20 tháng 5 của năm hiện hành. Hồ sơ đăng ký được quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 11 của Quy chế này.
2. UBND cấp huyện gửi hồ sơ đăng ký kế hoạch khuyến công trên địa bàn về Sở Công Thương để thẩm định trước ngày 20 tháng 6 hàng năm. Hồ sơ được quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 11 của Quy chế này.
3. Sở Công Thương sau khi thẩm định:
a) Gửi Cục Công nghiệp địa phương hồ sơ đăng ký kế hoạch kinh phí khuyến công quốc gia trước ngày 30 tháng 6 hàng năm;
b) Lập kế hoạch khuyến công của tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt và gửi Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 6 hàng năm. Sở Tài chính xem xét, tổng hợp chung vào phương án phân bổ ngân sách hàng năm tham mưu UBND tỉnh.
4. Khi có Quyết định của UBND tỉnh giao dự toán kinh phí sự nghiệp khuyến công, Sở Công Thương thông báo bằng văn bản nội dung kế hoạch khuyến công được UBND tỉnh phân bổ cho UBND cấp huyện và cơ quan tài chính cùng cấp.
 
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN, QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG
 
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì xây dựng và tổng hợp chương trình khuyến công từng giai đoạn, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động khuyến công trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công;
b) Tổ chức thẩm định, tổng hợp kế hoạch, đề án khuyến công và dự toán kinh phí khuyến công hàng năm gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp chung vào phương án phân bổ ngân sách địa phương tham mưu UBND tỉnh và cấp kinh phí thực hiện;
c) Theo dõi, kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công;
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan kiểm tra định kỳ, đột xuất; giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, có hiệu quả.
đ) Sở Công Thương thông qua Trung tâm Khuyến công hướng dẫn UBND cấp huyện trong việc xây dựng chương trình khuyến công địa phương; tổng hợp các đề án và lập kế hoạch trình phê duyệt theo quy định;
e) Quản lý, theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Cục Công nghiệp địa phương về tình hình thực hiện công tác khuyến công trên địa bàn tỉnh theo quy định; là đầu mối giải quyết theo thẩm quyền các vấn đề liên quan đến hoạt động khuyến công của tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Xem xét, tổng hợp kế hoạch kinh phí khuyến công hàng năm vào phương án phân bổ ngân sách địa phương để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo phân cấp ngân sách;
b) Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định kế hoạch sử dụng kinh phí khuyến công, trình UBND tỉnh phê duyệt;
c) Kiểm tra công tác thanh quyết toán kinh phí thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh theo quy định;
d) Hướng dẫn các đơn vị thực hiện đề án khuyến công về các thủ tục tài chính liên quan đến đề án và cấp phát kinh phí khuyến công theo đúng quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn huyện, thị, thành phố; chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn triển khai thực hiện công tác khuyến công đúng mục đích, hiệu quả và sử dụng kinh phí đúng quy định; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng đề án khuyến công ở địa phương. Thẩm định, tổng hợp các đề án khuyến công trên địa bàn huyện gửi Sở Công Thương;
Ngoài các đề án trình Sở Công Thương thẩm định hỗ trợ kinh phí theo chương trình này, UBND cấp huyện căn cứ vào khả năng nguồn ngân sách của huyện chủ động phân bổ kinh phí từ ngân sách địa phương hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác của địa phương để hỗ trợ công tác khuyến công cho các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn;
b) Phối hợp với Sở Công Thương, các Sở, ban, ngành liên quan kiểm tra, đánh giá và giám sát thực hiện các đề án, kế hoạch khuyến công trên địa bàn;
c) Theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch khuyến công trên địa bàn hàng năm theo định kỳ gửi Sở Công Thương (Trung tâm Khuyến công) tổng hợp báo cáo cấp trên;
d) Là đầu mối tổng hợp, giải quyết hoặc trình các cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động khuyến công trên địa bàn.
4. Các đơn vị thực hiện
a) Lập đề án và dự toán chi tiết kinh phí thực hiện đề án theo quy định;
b) Tổ chức triển khai thực hiện đề án khuyến công theo các nội dung đã được phê duyệt, các điều khoản của hợp đồng ký kết; sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng dự toán và các quy định hiện hành của Nhà nước;
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, đánh giá, giám sát việc thực hiện các đề án;
d) Tham gia, tạo điều kiện thuận lợi cho các Sở, ngành, địa phương liên quan nghiệm thu cơ sở các đề án khuyến công; thực hiện thanh lý hợp đồng và quyết toán kinh phí theo đúng quy định;
đ) Đảm bảo và chịu trách nhiệm pháp lý về các thông tin đã cung cấp cho cơ quan quản lý trong xây dựng đề án, các loại báo cáo và các văn bản liên quan khác của các đề án khuyến công;
e) Chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, tài liệu về đề án khuyến công theo quy định của pháp luật.
5. Các Sở, ngành liên quan
Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương, UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Điều chỉnh, bổ sung, ngừng triển khai đề án
1. Trong trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công, UBND cấp huyện, Trung tâm Khuyến công và các tổ chức dịch vụ khuyến công có văn bản gửi Sở Công Thương trước ngày 30 tháng 9 hàng năm, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng đề án;
2. Trên cơ sở đề nghị điều chỉnh, bổ sung (đề án khuyến công được cấp thẩm quyền phê duyệt kèm theo) hoặc ngừng triển khai đề án của UBND cấp huyện, Trung tâm Khuyến công và các tổ chức dịch vụ khuyến công, Sở Công Thương xem xét có ý kiến thống nhất hoặc trình UBND tỉnh quyết định, cụ thể như sau:
a) Sở Công Thương thẩm định, phê duyệt các điều chỉnh liên quan tới thay đổi địa điểm thực hiện đề án trong tỉnh, các điều chỉnh về đối tác thực hiện, các điều chỉnh không làm thay đổi hoặc giảm mức kinh phí hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công;
b) Sở Công Thương xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt đối với các đề án đề nghị điều chỉnh tăng mức kinh phí hỗ trợ, các điều chỉnh dẫn đến thay đổi cơ bản nội dung của đề án (thay đổi đến nội dung hoạt động khuyến công), các đề nghị bổ sung đề án mới;
c) Đối với các đề án có sai phạm trong việc thực hiện, không đáp ứng mục tiêu, nội dung, tiến độ thực hiện, Sở Công Thương xem xét, trình UBND tỉnh ngừng thực hiện đề án.
3. Việc thống nhất điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng thực hiện đề án khuyến công được Sở Công Thương thông báo bằng văn bản cho UBND cấp huyện, Trung tâm Khuyến công và các tổ chức dịch vụ khuyến công.
Điều 16. Kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra, đánh giá, theo dõi, giám sát việc thực hiện các đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công.
2. Sở Công Thương lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công; đề xuất thành phần đoàn kiểm tra và có văn bản gửi các cơ quan liên quan, UBND cấp huyện nơi triển khai thực hiện đề án, đơn vị được giao thực hiện đề án.
3. Sau khi kiểm tra, trưởng đoàn có trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp, đánh giá kết quả kiểm tra thông qua Sở Công Thương, báo cáo UBND tỉnh.
4. Các đơn vị thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công có trách nhiệm lập báo cáo theo yêu cầu của Sở Công Thương, đoàn kiểm tra và cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin liên quan đến quá trình thực hiện kế hoạch, đề án; tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công.
 
Chương IV
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG
 
Điều 17. Nguồn kinh phí và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công
1. Kinh phí khuyến công địa phương được hình thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách Nhà nước do UBND tỉnh giao hàng năm;
b) Tài trợ và đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
c) Hỗ trợ từ kinh phí khuyến công quốc gia cho hoạt động khuyến công tỉnh theo chương trình đề án được Bộ Công Thương phê duyệt;
d) Nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công phải theo đúng Quy chế này và các quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công; Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17/6/2009 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Công Thương hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công và các quy định hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điểm 18. Nội dung chi và mức chi hoạt động khuyến công
1. Nội dung chi: Thực hiện theo Điều 4 của Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17/6/2009 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Công Thương quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công.
2. Mức chi: Thực hiện theo Điều 7 của Thông tư Liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17/6/2009 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Công Thương quy định về việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với Chương trình khuyến công.
Điều 19. Điều kiện hỗ trợ kinh phí khuyến công
Các tổ chức, cá nhân được xem xét, hỗ trợ kinh phí khuyến công phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Đề án đáp ứng được yêu cầu theo quy định tại Điều 10 Quy chế này
2. Cơ sở công nghiệp nông thôn cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện đề án (sau khi trừ số kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ trợ) và chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước cho cùng một nội dung chi xin hỗ trợ.
3. Có quyết định phê duyệt nhiệm vụ khuyến công của cấp có thẩm quyền.
 
Chương V
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
 
Điều 20. Khen thưởng, kỷ luật
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt, có hiệu quả; thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ; thanh quyết toán đúng hạn, đúng tiến độ sẽ được ưu tiên xem xét khi tham gia các đề án, kế hoạch khuyến công địa phương tiếp theo.
Điều 21. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân vi phạm quy chế này, tùy theo mức độ, bị xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 22. Điều khoản thi hành
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Các Sở, ngành liên quan theo chức năng có nhiệm vụ phối hợp với Sở Công Thương triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có gì vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung quy chế này, các Sở, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị thực hiện đề án, kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
 
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Cơ cấu tổ chức, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

loading
×
×
×
Vui lòng đợi