Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 174/2004/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Gốm sứ - Thuỷ tinh Công nghiệp Việt Nam đến năm 2010, có tầm nhìn đến năm 2020
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 174/2004/QĐ-BCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Công nghiệp | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 174/2004/QĐ-BCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hoàng Trung Hải |
Ngày ban hành: | 22/12/2004 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phát triển công nghiệp - Ngày 22/12/2004, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đã ban hành Quyết định số 174/2004/QĐ-BCN phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Gốm sứ - Thuỷ tinh công nghiệp Việt Nam đến năm 2010, có tầm nhìn đến năm 2020. Theo đó, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển ngành để huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của xã hội, tập trung đầu tư để đưa sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ có khả năng xuất khẩu,Thuỷ tinh cao cấp trở thành những sản phẩm mũi nhọn của ngành... Trên cơ sở áp dụng khoa học công nghệ hiện đại làm nòng cốt, chú trọng đầu tư phát triển ngành theo chiều sâu. Đặc biệt đầu tư nghiên cứu sơ chế, tuyển chọn nguyên liệu để nâng cao chất lượng sản phẩm, tiếp cận với công nghệ cao nhằm sản xuất các sản phẩm mới tiết kiệm nguyên liệu và bảo vệ môi trường... Khuyến khích một số doanh nghiệp lớn đầu tư mở rộng để nâng cao tiềm lực kinh tế, xây dựng thương hiệu mạnh làm nòng cốt thúc đẩy cả Ngành phát triển... Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 13/1/2005.
Xem chi tiết Quyết định 174/2004/QĐ-BCN tại đây
tải Quyết định 174/2004/QĐ-BCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ
174/2004/QĐ-BCN
NGÀY 22 THÁNG 12 NĂM 2004 PHÊ DUYỆT QUY
HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH GỐM SỨ-THUỶ TINH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2010, CÓ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020.
BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5
năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Công văn số 2659/VPCP-NN ngày 28 tháng 5 năm
2004 của Văn phòng Chính phủ về việc thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ:
Giao Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt và chỉ đạo thực hiện Quy hoạch phát
triển Ngành Gốm sứ-Thuỷ tinh Công nghiệp Việt Nam đến năm 2010, có tầm nhìn đến
năm 2020;
Căn cứ các
văn bản góp ý cho Dự án của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Quốc phòng và Giao thông Vận
tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công nghiệp Tiêu
dùng và Thực phẩm,
QUYếT ĐịNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển Ngành Gốm
sứ-Thuỷ tinh Công nghiệp Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 với những
nội dung sau:
1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu chiến lược
phát triển Ngành:
1.1. Quan điểm phát triển:
- Khuyến khích
mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển ngành để huy động và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực của xã hội; tập trung đầu tư để đưa sản phẩm gốm sứ mỹ
nghệ có khả năng xuất khẩu,Thuỷ tinh cao cấp trở thành những sản phẩm mũi nhọn của ngành.
- Trên cơ sở áp
dụng khoa học công nghệ hiện đại làm nòng cốt, chú trọng đầu tư phát triển
ngành theo chiều sâu. Đặc biệt đầu tư nghiên cứu sơ chế, tuyển chọn nguyên liệu
để nâng cao chất lượng sản phẩm, tiếp cận với công nghệ cao nhằm sản xuất các
sản phẩm mới tiết kiệm nguyên liệu và
bảo vệ môi trường.
- Khuyến khích
một số doanh nghiệp lớn đầu tư mở rộng để nâng cao tiềm lực kinh tế, xây dựng
thương hiệu mạnh làm nòng cốt thúc đẩy cả Ngành phát triển.
1.2. Định hướng phát triển các nhóm sản phẩm chủ
yếu:
1.2.1. Nhóm sản phẩm chiếu sáng:
Tiếp tục đầu tư
phát triển, trên cơ sở công nghệ tiên tiến, hiện đại để sản xuất các sản phẩm
truyền thống và đặc biệt sản xuất các sản phẩm mới như đèn cao áp, đèn tiết
kiệm năng lượng, bóng điện Halogen và các loại bóng đèn khác. Tạo nên sự thay
đổi về công nghệ của toàn ngành theo hướng sản xuất các nguồn sáng có hiệu suất
cao hơn và tiết kiệm năng lượng, điện năng (đèn huỳnh quang tiết kiệm điện
năng, đèn huỳnh quang compact), sản phẩm đèn chiếu sáng công cộng, sản phẩm
chiếu sáng nhỏ như bóng đèn ô tô, đèn trang trí…, những sản phẩm phụ cho nguồn
sáng như chao, chụp, máng, chấn lưu, tắc te, công tắc...với quy mô vừa và nhỏ,
Đồng thời nhanh chóng tiếp cận với các sản phẩm chiếu sáng công nghệ cao như sử
dụng công nghệ chiếu sáng bằng hỗn hợp của hai chất lỏng, bóng chiếu sáng bằng
bán dẫn...
Khuyến khích mọi
thành phần kinh tế bao gồm các Công ty nhà nước, công ty cổ phần, các doanh
nghiệp tư nhân tham gia đầu tư phát triển các sản phẩm chiếu sáng để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Khuyến khích các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực sản xuất các nguồn sáng có công nghệ cao
và sản xuất các nguyên vật liệu chuyên ngành.
1.2.2. Nhóm sản phẩm thuỷ tinh:
- Đầu tư thiết bị
hiện đại để sản xuất thuỷ tinh y tế đảm bảo đủ nhu cầu và chất lượng phục vụ
ngành Dược. Hiện đại hoá, kết hợp với yếu tố thủ công để sản xuất thuỷ tinh dân
dụng tại vùng có khí đốt tự nhiên (Thái Bình, Vũng Tàu, Tây Nam Bộ) nhằm nâng
cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm. Đầu tư mới một vài cơ sở sản xuất sản
phẩm thuỷ tinh cách điện với công nghệ hiện đại.
- Phát triển công
nghiệp thuỷ tinh cần cân nhắc kỹ, chỉ nên thực hiện ở lĩnh vực mà thuỷ tinh có
nhiều ưu thế vượt trội. Trước mắt cần nghiên cứu đầu tư sản xuất nguyên liệu có
chất lượng cao nhằm giảm chi phí, hạ giá thành. Trên cơ sở đó có thể mở rộng
chủng loại sản phẩm sử dụng nguyên liệu thuỷ tinh như sản phẩm chậu, mặt bàn,
dụng cụ nhà bếp.
- Cơ cấu sản phẩm
có thể phát triển theo hướng sau:
Mở rộng năng lực
sản xuất vỏ bóng đèn các loại. Nâng cao chất lượng để mở rộng thị trường trong
nước và xuất khẩu đối với sản phẩm thuỷ tinh pha lê. Đầu tư sản xuất bao bì
miệng rộng để tạo đầu ra cho các nhà máy và đáp ứng nhu cầu thị trường cho thuỷ
tinh bao bì thực phẩm. Nâng cao chất lượng ống thuỷ tinh trung tính cấp II,
đồng thời đầu tư sản xuất ống thuỷ tinh trung tính cấp I dùng cho người và dụng
cụ thí nghiệm. Nâng cao chất lượng và năng lực sản xuất sản phẩm thuỷ tinh cách
điện để đáp ứng nhu cầu trong nước thay thế dần hàng nhập khẩu. Nghiên cứu sản
xuất thuỷ tinh chì phục vụ cho sản xuất bóng đèn compact. Nghiên cứu đầu tư sản
xuất màn hình thuỷ tinh cho lắp ráp tivi, máy tính. Nghiên cứu đầu tư sản xuất
bông thuỷ tinh cho bảo ôn và thay thế amiăng bảo ôn, gạch chịu lửa và gạch bảo
ôn.
- Kêu gọi các
thành phần kinh tế đầu tư, kể cả nhà đầu tư nước ngoài, nhất là đối với những
sản phẩm cần vốn lớn và công nghệ cao. Đối với sản phẩm thuỷ tinh trang trí, mỹ
nghệ nhiều chủng loại, số lượng ít cần hướng khu vực tư nhân, cá thể đầu tư.
- Các cơ sở sản
xuất có công suất lớn cần đầu tư ở những nơi có nguồn nguyên liệu như: Tiền Hải
(Thái Bình), Cà Mau, Bà Rịa-Vũng Tàu. Sản phẩm thuỷ tinh chì có hàm lượng độc
hại cao, cần đầu tư ở nơi xa khu dân cư. Các sản phẩm có nhu cầu phục vụ trực
tiếp cho sản xuất, cần đầu tư ở những trung tâm công nghiệp như: Hà Nội, Hải
Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Thừa Thiên-Huế...
1.2.3. Nhóm sản phẩm gốm sứ:
Vùng 1: Cần phát
triển gốm sứ kỹ thuật. Vùng 2 và Vùng 5: Phát triển gốm sứ gia dụng cao cấp,
gốm sứ mỹ nghệ truyền thống, gốm sứ kỹ thuật. Vùng 3, Vùng 4 và Vùng 6: Phát
triển gốm sứ mỹ nghệ.
Đưa nhóm sản phẩm
gốm sứ mỹ nghệ thành sản phẩm xuất khẩu mũi nhọn của Ngành.
Để sản phẩm có
chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh mạnh trên thị trường đặc biệt là xuất
khẩu, cần đầu tư các cơ sở sản xuất lớn, có trang thiết bị tiên tiến. Đầu tư mở
rộng những cơ sở sản xuất gốm sứ đã có để nâng cao năng lực sản xuất và chất
lượng sản phẩm; đa dạng hoá mặt hàng. Cụ thể là:
Gốm sứ gia dụng
cao cấp và xuất khẩu: Khuyến khích Công ty Cổ phần Sứ Hải Dương, Tiền Hải (Thái
Bình), Công ty Sứ Minh Long I tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất.
Gốm sứ mỹ nghệ:
Khuyến khích các địa phương đầu tư khôi phục các làng nghề truyền thống như:
Bát Tràng (Hà Nội), Đông Triều (Quảng Ninh), Nam Sách (Hải Dương), Đồng Nai,
Bình Dương, Vĩnh Long.
Gốm sứ kỹ thuật:
Khuyến khích Công ty Cổ phần Sứ Hải Dương, Công ty Sứ Hoàng Liên Sơn (Yên Bái),
Công ty Sứ Quế Võ (Bắc Ninh), Công ty Sứ Minh Long II mở rộng đầu tư nhăm nâng
cao năng lực đáp ưng nhu cầu của thị trường. Nghiên cứu đầu tư cho việc sản
xuất các loại gốm cao cấp cho ngành công nghệ cao khác như: gốm oxyt Zircon
(thay oxyt nhôm, gốm oxyt titan, gốm cacbuasilic, gốm cho động cơ đốt trong,
động cơ nổ...).
Khuyến khích mọi
thành phần kinh tế đầu tư phát triển các loại gốm sứ kỹ thuật mới phục vụ ngành
công nghiệp Gốm sứ -Thuỷ tinh như: Sản xuất các loại vật liệu chịu lửa, tấm kê,
bao nung...các sản phẩm bi, các lớp lót cao nhôm, các loại vật liệu này đang
phải nhập khẩu với khối lượng lớn.
1.2.4. Nhóm nguyên vật liệu và thiết bị chuyên
ngành:
- Về nguyên vật
liệu:
Tổ chức đánh giá
và xây dựng quy hoạch vùng nguyên liệu làm căn cứ xây dựng kế hoạch đầu tư khai
thác nguyên liệu một cách có hiệu quả nhất.
Nghiên cứu một số
dự án đầu tư mới sơ chế, tuyển chọn cát phục vụ sản xuất thuỷ tinh và xuất
khẩu.
Tập trung vào đầu
tư khai thác và chế biến các loại nguyên vật liệu đầu vào như: cao lanh, tràng
thạch, thạch anh, cát trắng, đá vôi, dolomít và Frít...đảm bảo đáp ứng đủ nhu
cầu sử dụng của các doanh nghiệp sản xuất Gốm sứ-Thuỷ tinh hiện có và dự kiến
hoạt động vào giai đoạn tới. Đặc biệt ưu tiên các Dự án đầu tư vào khai thác và
chế biến một số nguyên vật liệu cao cấp, các loại men màu để sản xuất các sản
phẩm Gốm sứ-Thuỷ tinh cao cấp, thay thế cho việc nhập khẩu nguyên vật liệu này.
- Về máy móc
thiết bị chuyên ngành:
Hợp tác với các
nhà khoa học, các Trường, Viện để nghiên cứu ứng dụng và mua công nghệ hiện đại
của nước ngoài tiến tới làm chủ được công nghệ. Kết hợp mua công nghệ hiện đại
với việc tổ chức hợp tác với ngành cơ khí trong nước để phát huy nội lực, từng
bước tự sản xuất để thay thế nhập khẩu. Đầu tư sản xuất lò nung gốm và một số
máy móc thiết bị chuyên ngành.
Tập trung đầu tư
vào việc chế tạo các loại thiết bị máy móc phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
để sản xuất gốm sứ gia dụng và gốm sứ mỹ nghệ như : các loại thiết bị tạo hình
sản phẩm, lò con thoi, lò tuy nen cỡ nhỏ, thiết bị sấy, thiết bị nghiền, máy
khử từ, lọc đất, luyện đất, tráng men, trang trí sản phẩm, sửa và hoàn thiện
sản phẩm, các loại khuôn mẫu cho thuỷ tinh... nhằm thay đổi về chất, thay thế công
nghệ và thiết bị sản xuất thủ công lạc hậu hiện nay sang cơ giới hoá và tự động
hoá.
1.3. Các mục tiêu chiến lược:
- Duy trì tốc độ
phát triển chung toàn Ngành từ 20-25% nhằm đáp ứng 90% nhu cầu tiêu dùng trong
nước giai đoạn từ nay đến năm 2010. Cụ thể cho các nhóm sản phẩm là:
+ Nhóm sản phẩm
chiếu sáng : Tăng trưởng bình quân 20-22%/năm.
+ Nhóm sản phẩm
thuỷ tinh : Tăng trưởng bình quân 15-20%/năm.
+ Nhóm sản phẩm
gốm sứ : Tăng trưởng bình quân 20-30%/năm.
+ Nhóm sản phẩm
nguyên vật liệu, thiết bị : Tăng trưởng bình quân 18-20%/năm.
- Đảm bảo cung
cấp từng phần và tiến tới đáp ứng các nhu cầu về một số loại nguyên vật liệu và
thiết bị cho sản xuất.
- Đẩy mạnh xuất
khẩu, đặc biệt gốm sứ gia dụng cao cấp, gốm sứ mỹ nghệ và kỹ thuật.
Giai đoạn 2010-2020:
Đáp ứng cơ bản toàn bộ nhu cầu trong nước đối với các sản phẩm gốm sứ gia dụng
và mỹ nghệ, thuỷ tinh gia dụng, thuỷ tinh kỹ thuật thay thế nhập khẩu. Đối với
gốm sứ kỹ thuật, đặc biệt là sứ điện, đảm bảo tự cung cấp trong nước đối với sứ
điện có điện áp từ 220 kV trở xuống. Tiến hành sản xuất một số loại gốm sứ cao
cấp cho các ngành công nghệ cao khác phục vụ cho ngành điện tử, tin học, cơ
khí...
2. Quy hoạch phát triển các nhóm sản phẩm đối với
toàn ngành giai đoạn 2001-2010:
2.1. Nhóm sản phẩm chiếu sáng:
- Về sản phẩm
bóng đèn sợi đốt thông dụng và bóng đèn huỳnh quang thông thường: Đã đầu tư đổi
mới thiết bị công nghệ, thay thế thiết bị lạc hậu, nay không đầu tư mới.
- Đầu tư cho
thiết bị thí nghiệm, nghiên cứu khoa học.
- Tập trung đầu tư
mới đèn huỳnh quang Compact và đèn cao áp:
+ 1 dây chuyền đèn
huỳnh quang tiết kiệm năng lượng hiện đại 12 triệu sản phẩm/năm (2005-2007) tại
Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông.
+ 1 dây chuyền
sản xuất đèn compact tự động 6 triệu sản phẩm/ năm tại Công ty Bóng đèn Điện
Quang.
- Đầu tư cho
thiết bị thí nghiệm, nghiên cứu khoa học, đào tạo.
(Chi tiết các dự
án đầu tư nhóm sản phẩm chiếu sáng ở Phụ lục 1)
2.2. Nhóm sản phẩm thuỷ tinh:
- Đầu tư nâng cấp
chất lượng và giảm giá thành ống thuỷ tinh y tế.
- Đầu tư dây
chuyền sản xuất vỏ bóng đèn công suất 10.000 tấn/năm.
- Đầu tư sản
xuất thuỷ tinh cách điện, công suất 1000
tấn/năm.
- Đầu tư thuỷ
tinh trung tính cấp I và cấp II, công suất 1.500 tấn/năm.
- Đầu tư sản xuất
thuỷ tinh chì kỹ thuật (ống) công suất 1000 tấn/năm.
- Đầu tư mới nhà
máy sản xuất thủy tinh gia dụng, công suất 3000 tấn/năm, vốn đầu tư 45 tỷ đồng.
- Mở rộng lần 2,
nâng công suất vỏ bóng đèn lên 20.000 tấn/năm .
- Mở rộng sản
xuất thuỷ tinh cách điện, nâng công suất 3.000 tấn/năm.
- Mở rộng sản xuất
thuỷ tinh chì kỹ thuật, nâng công suất 2.000 tấn/năm.
- Đầu tư sản xuất
bông thuỷ tinh, công suất 3.000 tấn/năm. Giai đoạn 2 nâng công suất 5000 tấn
sản phẩm/năm.
(Chi tiết các Dự
án đầu tư nhóm sản phẩm thuỷ tinh ở phụ lục 2)
- Đầu tư chiều
sâu, mở rộng nâng năng lực cho sản xuất phích đựng nước (bao gồm cả ruột, vỏ
phích và phích nước điện) tại Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông.
2.3. Nhóm sản phẩm Gốm sứ:
- Sứ gia dụng cao
cấp và sứ gia dụng phổ thông đầu tư mở rộng:
+ Công ty Cổ phần
Sứ Hải Dương nâng công suất lên 20 triệu sản phẩm/ năm. Và tiếp tục nâng lên 40
triệu sản phẩm/năm vào giai đoạn 2010.
+ Công ty Sứ Tiền
Hải nâng công suất lên 8 triệu sản phẩm/năm và tiếp tục nâng lên 40 triệu sản
phẩm/năm vào giai đoạn 2010.
+ Mở rộng nhà máy
sứ cao cấp Yên Bái và các nơi khác, nâng công suất lên 520 triệu sản phẩm/năm,
vốn đầu tư 160 tỷ đồng.
+ Các nơi khác nâng công suất lên 320 triệu sản phẩm/năm.
Đầu tư mới nhà
máy sản xuất sứ gia dụng cao cấp, công suất 5 - 7 triệu sản phẩm/năm.
- Gốm sứ mỹ nghệ:
Phát triển ở các làng nghề Bát Tràng, Quảng Ninh, Đồng Nai, Bình Dương... lên
tới 700 đến 850 triệu sản phẩm/năm. Ngoài ra một số công ty ngoài quốc doanh đang
đầu tư mới sản xuất sứ mỹ nghệ tại Việt Trì, Đông Triều, Bình Dương, Đồng Nai.
- Sứ điện: Đầu tư
nâng cấp ở các cơ sở:
+ Công ty Cổ phần
Sứ Hải Dương: 1.000 tấn/năm.
+ Công ty Sứ
Hoàng Liên Sơn: 4.000 tấn/năm.
+ Công ty Sứ Minh
Long II: 1.500 tấn/năm.
+ Xí nghiệp Sứ thuỷ tinh cách điện
Quế Võ: 600 tấn/năm.
+ Tỉnh Thừa Thiên Huế đầu tư mới 01 nhà máy sản
xuất sứ cách điện, công suất 3 triệu sản phẩm/năm, vốn đầu tư 35 tỷ đồng.
- Sứ kỹ thuật:
Tập trung đầu tư mở rộng vào các cơ sở hiện có như Công ty Cổ phần Sứ Hải Dương,
Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn, Công ty Sứ Minh Long II, Xí nghiệp Sứ thuỷ
tinh cách điện Quế Võ, Nhà máy sản xuất bi nghiền, công suất 9.800 tấn/năm, với
vốn đầu tư: 180 tỷ đồng.
Đầu tư mới 02 nhà
máy sản xuất tấm kê, trụ đỡ từ vật liệu cacbua silic và cordierite - mullite,
công suất 1.000 tấn/năm tại Bà Rịa - Vũng Tàu và công suất 2.000 tấn/năm tại
Đồng Nai. Đồng thời đầu tư mới nhà máy sản xuất bi nghiền và lớp lót cao nhôm,
sử dụng cho các thiết bị nghiền nguyên vật liệu tại Bà Rịa - Vũng Tàu, công
suất 2.000 tấn/ năm.
(Chi tiết các Dự
án đầu tư nhóm sản phẩm Gốm sứ ở phụ lục 3)
2.4. Nhóm sản phẩm nguyên vật liệu và thiết bị:
- Các dự án đầu tư
khai thác mở rộng mỏ sét cao lanh: Sóc Sơn (Hà Nội) mỏ sét Khánh Bình (Bình Dương),
mỏ cao lanh, Đất Cuốc (Bình Dương) công suất 150.000 tấn/năm.
- Đầu tư mở rộng,
khai thác chế biến mỏ tràng thạch Phú Thọ, mỏ tràng thạch Quảng Nam, công suất
110.000 tấn/năm.
- Đầu tư mở rộng sản xuất Frit tại Huế lên 3.000 tấn/năm.
- Đầu tư mở rộng nhà máy chế tạo lò nung gốm sứ của Công ty Sành sứ Thuỷ
tinh Công nghiệp Việt Nam, công suất 100 lò/năm.
- Dự án đầu tư
mới dây chuyền tinh chế đất sét Trúc Thôn, công suất 100.000 tấn/năm.
- Đầu tư mới dây
chuyền tuyển lọc cao lanh với công nghệ phân ly thuỷ lực tại mỏ cao lanh A Lưới
(Thừa Thiên - Huế), mỏ cao lanh Phú Thọ, mỏ cao lanh Yên Bái, mỏ cao lanh Đất
Cuốc (Bình Dương), công suất 110.000 tấn/năm.
- Đầu tư mới Nhà
máy khai thác và chế biến Tràng Thạch ở Yên Bái (giai đoạn 1), mỏ tràng thạch
Đắc Lắc (giai đoạn 1), mỏ tràng thạch Đà Nẵng, công suất 170.000 tấn/năm.
- Đầu tư mới tại
Bà Rịa-Vũng Tàu 1 nhà máy chế biến nguyên vật liệu gồm: 30.000 tấn/năm bột đá
CaCO3, 30.000 tấn/năm các loại NVL tràng thạch Nephlin - Synite,
Wollstonite , Zicon và 10.000 tấn/năm các loại xương và men chế sẵn.
- Đầu tư mới 02
nhà máy nghiền và tinh chế cát trắng, công suất 25.000 tấn/năm tại Cam Ranh
(Khánh Hoà) và Vân Hải (Hải Phòng).
- Đầu tư mới 01 nhà máy chế tạo thiết bị sản xuất gốm sứ như : Sấy, tạo
hình, chế biến nguyên liệu tại Bình Dương, công suất 50 sản phẩm/năm.
- Đầu tư giai đoạn
2 nhà máy khai thác và chế biến tràng thạch Đắc Lắc và mở rộng chế biến tràng
thạch Yên Bái, công suất 280.000 tấn/năm vốn đầu tư 120 tỷ đồng.
- Đầu tư sản xuất
Frit, công suất 50.000 tấn/năm, trên cơ sở liên doanh giữa Nhà máy Frít Huế với
một hãng nước ngoài như Johnson Matthey (Anh), Fero (Mỹ), Cedec (Đức), Fritta
(Tây Ban Nha).
(Chi tiết các Dự
án đầu tư nhóm sản phẩm nguyên vật liệu và thiết bị ở phụ lục 4)
3. Dự kiến vốn đầu tư cho toàn ngành:
Nhóm sản phẩm
chiếu sáng:
Vốn đầu tư cho
giai đoạn 2001 - 2010 ước tính là 235 tỷ đồng.
Nhóm sản phẩm
thuỷ tinh:
Vốn đầu tư ước
tính cho giai đoạn 2001 - 2010 là 700 tỷ đồng.
Nhóm sản phẩm Gốm
sứ:
Vốn đầu tư giai đoạn
2001-2010 là 1.047 tỷ đồng.
Nhóm sản phẩm
nguyên vật liệu và thiết bị:
Vốn đầu tư giai đoạn
2001 -2010 là 1.130 tỷ đồng.
Điều 2. Một số giải pháp và chính sách để hỗ trợ
cho sự phát triển Ngành Gốm sứ - Thuỷ tinh Công nghiệp Việt Nam.
1. Các giải pháp và tổ chức quản lý:
1.1. Quản lý ngành kinh tế kỹ thuật:
- Cần sớm thành
lập Hiệp hội các doanh nghiệp sản xuất Gốm sứ và Thủy tinh Công nghiệp với quy
mô toàn quốc trong đó có các Chi hội theo vùng lãnh thổ và các địa phương.
- Thành lập trung
tâm kiểm định kỹ thuật chung cho tất cả các nhóm sản phẩm, trung tâm dịch vụ kỹ
thuật - tư vấn thiết kế, lắp đặt chuyển giao công nghệ cho các cơ sở sản xuất.
- Phát triển
ngành ở các làng nghề truyền thống, các doanh nghiệp tư nhân, các hợp tác xã
kiểu mới.
- Tổ chức các Hội
nghị, Hội thảo, triển lãm giới thiệu sản phẩm để tìm kiếm thị trường và kêu gọi
các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Đón nhận và
triển khai các công trình nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, trao
đổi và đào tạo các chuyên gia, nghệ nhân, cán bộ quản lý và kỹ thuật, công nhân
lành nghề.
1.2. Sắp xếp đổi mới doanh nghiệp và tổ chức sản
xuất:
- Đa dạng hoá các
mô hình doanh nghiệp sản xuất trong Ngành: Công ty nhà nước, Công ty trách
nhiệm hữu hạn nhiều thành viên, các doanh nghiệp tư nhân và các liên doanh với
nước ngoài.
- Đẩy mạnh việc
tổ chức đổi mới và sắp xếp các Công ty nhà nước sang các hình thức Công ty TNHH
một thành viên, Công ty cổ phần để nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng năng
lực cạnh tranh của sản phẩm trong quá trình hội nhập.
- Để nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp trong Ngành Gốm sứ-Thuỷ tinh Công nghiệp phải
đa dạng hoá sản phẩm, trên cơ sở chuyên môn hoá sâu của từng doanh nghiệp. Đẩy
mạnh các hình thức liên kết như:
+ Liên kết theo
hình thức vệ tinh: đối với các sản phẩm cần nung đốt tập trung, kể cả các sản
phẩm chiếu sáng, sản phẩm phích nước...
+ Liên kết sản
xuất để tăng khả năng chiếm lĩnh thị trường. Đặc biệt đẩy mạnh sự liên kết giữa
các hộ sản xuất với các doanh nghiệp ở các làng nghề. Liên kết giữa cơ sở sản
xuất thuỷ tinh với các cơ sở sản xuất Rượu, Bia, Nước Giải khát, Thực phẩm xuất
khẩu và điện lực.
2. Về phát triển thị trường:
2.1. Tiếp thị và giới thiệu sản phẩm:
- Tổ chức tốt
công tác tiếp thị và giới thiệu sản phẩm trên thị trường trong nước và nước
ngoài thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại có sự hỗ trợ của nhà nước.
- Thành lập các
trung tâm hỗ trợ xuất khẩu ngành nghề theo khu vực, làm đầu mối sáng tạo mẫu mã
và giới thiệu sản phẩm ra nước ngoài.
- Tổ chức các
phòng trưng bày sản phẩm, tham quan du lịch làng nghề ở một số địa phương.
- Xây dựng các
Website của địa phương và Website riêng cho Ngành, thông qua đó giới thiệu các
sản phẩm Gốm sứ-Thuỷ tinh.
- Phối hợp chặt
chẽ với các cơ quản quản lý Nhà nước để kiểm soát chặt chẽ khối lượng hàng Gốm
sứ-Thuỷ tinh nhập khẩu hạn chế tối đa hàng nhập lậu.
2.2. Tạo ra thị trường cung ứng đầu vào ổn định:
- Cần tổ chức
hình thành các doanh nghiệp khai thác và chế biến nguyên liệu ngay tại các mỏ
hoặc gần mỏ để cung cấp theo nhu cầu của các nhà sản xuất về tiêu chuẩn chất
lượng và chủng loại nguyên liệu.
3. Về tài chính và tín dụng:
- Dành vốn Ngân
sách cho công tác nghiên cứu khoa học trong việc tạo ra nguyên liệu mới, sản
phẩm mới, áp dụng công nghệ mới trong sản xuất gốm sứ và thuỷ tinh công nghiệp.
- Tăng cường huy động
vốn từ các thành phần kinh tế và dân cư trong xã hội cho đầu tư phát triển
Ngành thông qua các hình thức cổ phần hoá, phát hành cổ phiếu, phát hành trái
phiếu.
- Tranh thủ tối
đa các nguồn vốn vay tín dụng ngân hàng, vốn từ các chương trình của nhà nước
cho phát triển làng nghề, vốn ODA cho các dự án hỗ trợ phát triển nông thôn..
- Huy động vốn
trên thị trường quốc tế dưới các hình thức Đầu tư nước ngoài trực tiếp, hợp tác
kinh doanh, liên doanh liên kết.
4. Về Đầu tư:
- Đối với các sản
phẩm đã bão hoà trên thị trường như các sản phẩm thuỷ tinh bao bì, đèn chiếu
sáng, phích nước thông dụng... Khi lập dự án đầu tư để sản xuất các sản phẩm
này các doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ thị trường để dự án đầu tư có hiệu quả.
- Tập trung đầu
tư công nghệ mới hiện đại để sản xuất sản phẩm cần công nghệ cao như đèn chiếu
sáng tiết kiệm điện năng, đèn cao áp chiếu sáng công cộng, đèn trang trí, phích
nước hiện đại các loại...
- Đối với những
sản phẩm trong nước chưa phát triển như sản phẩm vật liệu chịu lửa, tấm kê trụ
đỡ trong lò nung, các loại lò nung tiết kiệm năng lượng, các thiết bị chuyên
dùng khai thác và chế biến sẵn các loại nguyên vật liệu phục vụ cho sản phẩm
Gốm sứ-Thủy tinh, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư. Đặc biệt
khâu khai thác và chế biến nguyên vật liệu có chất lượng cao đòi hỏi công nghệ
cao, vốn lớn khuyến khích đầu tư nước ngoài tham gia.
- Quy hoạch lại
các mỏ nguyên liệu và phân cấp quản lý các mỏ giữa các Bộ, Ngành và Địa phương
theo hướng các mỏ nhỏ giao cho Địa phương quản lý để tổ chức khai thác có hiệu
quả. Xây dựng qui chế cụ thể trong việc quản lý, khai thác và chế biến để nâng
cao hiêu quả khai thác, tiết kiệm tài nguyên và gắn với việc đảm bảo vệ sinh
môi trường.
- Đối với những
sản phẩm truyền thống cùng loại, cần được phân công liên kết sản xuất để tạo
qui mô đủ lớn có sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loại nhập ngoại, tránh đầu tư
khép kín, dàn trải, kém hiệu quả và tạo nên cạnh tranh không cần thiết trong
cùng một ngành trên thị trường.
5. Về khoa học công nghệ:
a) Các doanh
nghiệp cần tận dụng có hiệu quả những dây chuyền công nghệ và thiết bị sẵn có.
Chú trọng áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến để hoàn thiện và đồng bộ dây
chuyền sản xuất.
b) Nghiên cứu
khoa học và công nghệ tập trung vào việc phục vụ thiết thực cho sản xuất.
- Nghiên cứu
những sản phẩm mới đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng và phục vụ các ngành sản
xuất khác.
- Nghiên cứu thay
thế các nguyên vật liệu truyền thống và nguyên vật liệu nhập ngoại bằng những
nguyên vật liệu sẵn có trong nước.
- Nghiên cứu ứng
dụng về tự động hoá các dây chuyền sản xuất, chú trọng các mặt an toàn, năng
suất, chất lượng và môi trường.
- ứng dụng tin
học, dự báo tiến bộ khoa học kỹ thuật, tìm hiểu hướng phát triển chung của thế
giới đối với ngành.
- Nghiên cứu tiết
kiệm năng lượng trong sản xuất của ngành.
c) Tăng cường
tiềm lực cho khoa học công nghệ và môi trường.
- Đầu tư nâng cấp
Viện nghiên cứu Sành sứ thuỷ tinh Việt Nam đồng thời Viện cần chủ động tìm
nguồn hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế để có đủ năng lực nghiên cứu, thực nghiệm
trở thành doanh nghiệp khoa học công nghệ và trung tâm nghiên cứu ứng dụng của
Ngành.
6. Về đào tạo nguồn nhân lực:
- Đối với các hệ
đào tạo kỹ sư và kỹ thuật silicát:
Cần nâng cấp và
bổ sung thêm những kiến thức, công nghệ hiện đại của thế giới vào giáo trình
giảng dạy ở bộ môn Silicát tại các trường Đại học.
Cần có sự phối
hợp chặt chẽ giữa các trường đại học và các nhà khoa học, các chuyên gia đầu
ngành và các doanh nghiệp trong việc đào tạo. Từ nay đến năm 2020 mỗi năm đào
tạo cho ngành từ 150 đến 200 cán bộ Silicát có trình độ đại học và trên đại
học.
- Đối với hệ công
nhân kỹ thuật:
Cần đầu tư vào hệ
thống đào tạo chuyên ngành Gốm sứ-Thuỷ tinh, trước mắt khi chưa thành lập được
một trường đào tạo riêng cho Ngành, các trường công nhân kỹ thuật của Bộ Công
nghiệp và các địa phương cần bổ sung thêm ngành nghề đào tạo công nhân chuyên
ngành Silicát, phấn đấu đạt mức 2000 công nhân kỹ thuật/năm cho Ngành vào năm
2005 và tăng dần vào các năm sau.
- Đối với các
nghệ nhân và chuyên gia giỏi của Ngành:
Cần có chế độ đãi
ngộ thoả đáng như cấp chứng nhận "Bàn tay vàng" tạo điều kiện thuận lợi cho các
nghệ nhân truyền nghề (cấp đất để xây dựng cơ sở đào tạo).
Điều 3. Tổ chức thực hiện Quy hoạch.
Bộ Công nghiệp
chủ trì phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan và Uỷ ban Nhân dân các Tỉnh, Thành
phố trực thuộc Trung ương quản lý, phát triển Ngành theo Quy hoạch.
Các Bộ: Kế hoạch
Đầu tư, Tài chính, Thương mại, Khoa học Công nghệ, Tài nguyên Môi trường, Xây
dựng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quĩ Hỗ trợ phát triển, theo chức năng của
mình phối hợp Bộ Công nghiệp để hỗ trợ các doanh nghiệp, các địa phương trong
việc triển khai Quy hoạch đã được phê duyệt.
Uỷ ban Nhân dân
các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương: thông qua hệ thống quĩ khuyến công,
các chương trình quốc gia và các chính sách của Nhà nước và địa phương khuyến
khích phát triển đầu tư các cơ sở khai thác và chế biến nguyên liệu tại địa
phương. Chủ trì quy hoạch chi tiết phân bổ đất cho phát triển các cụm, điểm
Công nghiệp, làng nghề Gốm sứ-Thuỷ tinh, các nhà máy khai thác, chế biến nguyên
vật liệu và sản xuất Gốm sứ-Thuỷ tinh trên địa bàn.
Hiệp hội các
doanh nghiệp sản xuất gốm sứ và thuỷ tinh là cơ quan đầu mối hỗ trợ cho các
doanh nghiệp triển khai xúc tiến thương mại, chuyển giao các dịch vụ kỹ thuật
và hỗ trợ đầu tư.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các qui định trái với Quyết định này đều bãi
bỏ.
Điều 5. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ,
các Vụ trưởng, Cục trưởng các Cục quản lý Nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ, Viện
trưởng Viện nghiên cứu chiến lược chính sách công nghiệp, Hiệp hội các doanh
nghiệp sản xuất gốm sứ và thuỷ tinh (nếu được thành lập) và Thủ trưởng các
doanh nghiệp trong Ngành Gốm sứ-Thuỷ tinh Công nghiệp Việt Nam chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO NHÓM SẢN
PHẨM CHIẾU SÁNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 174/2004/QĐ-BCN ngày 22 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
TT |
Tên dự án |
Địa điểm |
Công suất (Triệu sản phẩm/năm) |
Ước vốn đầu tư (Tỷ đồng) |
Ghi chú |
1 |
Đầu tư đổi mới thiết bị và
công nghệ sản xuất bóng đèn sợi đốt thông dụng |
Công ty Bóng đèn Rạng Đông |
20 |
10 |
Tp.Hà Nội |
2 |
Đầu tư đổi mới thiết bị và
công nghệ sản xuất bóng đèn sợi đốt thông dụng |
Công ty Bóng đèn Điện Quang |
14 |
3,1 |
Tp.Hồ Chí Minh |
3 |
Đầu tư mới dây chuyền sản
xuất bóng đèn huỳnh quang |
Công ty Điện tử Sông Hồng |
10 |
20 |
Tp Việt Trì, Phú Thọ |
4 |
Đầu tư mới dây chuyền sản
xuất bóng đèn huỳnh quang |
Công ty Thuỷ tinh Phả Lại |
5 |
31 |
Tỉnh Hải Dương |
5 |
Đầu tư mới sản xuất bóng đèn
huỳnh quang compact |
Công ty Bóng đèn Rạng Đông |
2,4 |
15 |
Tp.Hà Nội |
6 |
Đầu tư mới sản xuất bóng đèn
huỳnh quang compact |
Công ty Bóng đèn Điện Quang |
2,5 |
5,3 |
Tp.Hồ Chí Minh |
7 |
Đầu tư mới sản xuất bóng đèn
cao áp |
Công ty Bóng đèn Rạng Đông |
1 |
41 |
Tp.Hà Nội |
8 |
Đầu tư sản xuất mới bóng đèn
huỳnh quang tiết kiệm năng lượng |
Công ty Bóng đèn Rạng Đông |
12 |
40 |
Tp.Hà Nội |
9 |
Đầu tư sản xuất mới bóng đèn
compact tự động |
Công ty Bóng đèn Điện Quang |
6 |
40 |
Tp.Hồ Chí Minh |
PHỤ LỤC 2
|
CỘNG HOÀ Xà HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO NHÓM SẢN
PHẨM THUỶ TINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
174/2004/QĐ-BCN
ngày 22 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp)
TT |
Tên dự án |
Địa điểm |
Công suất (Triệu sản phẩm/năm) |
Ước vốn đầu tư (Tỷ đồng) |
Ghi chú |
1 |
Đầu tư nâng cấp chất lượng
sản phẩm ống thuỷ tinh y tế |
Thuỷ tinh Phả Lại, Thuỷ tinh Thái Bình |
|
10 |
|
2 |
Đầu tư mới sản xuất thuỷ tinh
gia dụng (ly, tách,...) - Giai đoạn 1 - Giai đoạn 2 |
Đà Nẵng |
3.000 6.000 |
45 35 |
|
3 |
Đầu tư sản xuất vỏ bóng đèn - Giai đoạn 1 - Giai đoạn 2 |
Một trong các tỉnh: Hưng Yên, Thái Bình, Bình Dương, Cà Mau, Quảng Nam |
10.000 20.000 |
35 30 |
Gần các khu sản xuất bóng đèn và xa khu dân cư. |
4 |
Đầu tư sản xuất thuỷ tinh
cách điện -Giai đoạn 1 -Giai đoạn 2 |
Một trong các tỉnh: Thái Bình, Quảng Ngãi, Đồng Nai, Cần Thơ, Sóc Trăng |
1.000 3.000 |
90 120 |
Gần các mỏ khí |
5 |
Đầu tư sản xuất thuỷ tinh
trung tính cấp 1, cấp 2 |
Thái Bình |
1.500 |
45 |
|
6 |
Đầu tư sản xuất thuỷ tinh chì
kỹ thuật. - Giai đoạn 1 - Giai đoạn 2 |
Thái Bình sau đó là Đồng Nai, Cần Thơ |
1.000 2.000 |
30 25 |
|
7 |
Đầu tư sản xuất bóng đèn tia
âm cực(Bóng đèn Tivi) - Giai đoạn 1 - Giai đoạn 2 |
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh |
300.000 bóng/năm 1.000.000 bóng/năm |
120 - |
Nấu thuỷ tinh ở Long Thành, Cần Thơ |
8 |
Đầu tư sản xuất bông thuỷ
tinh (cho bảo ôn) - Giai đoạn 1 - Giai đoạn 2 |
Khu vực miền trung |
3.000 5.000 |
90 - |
Gần nhà máy lọc dầu |
|
CỘNG HOÀ Xà HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO NHÓM SẢN
PHẨM GỐM SỨ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 174/2004/QĐ-BCN
ngày 22 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
TT |
Tên dự án |
Địa điểm |
Công suất |
Ước vốn đầu tư (Tỷ đồng) |
Ghi chú |
1 |
Đầu tư mở rộng sản xuất sứ
gia dụng và sứ cao cấp |
Công ty Cổ phần Sứ Hải Dương |
60 Tr.SP/năm |
42 |
Thành phố Hải Dương |
2 |
Đầu tư mở rộng sản xuất sứ
gia dụng |
Công tư Sứ Tiền Hải |
8 Tr.SP/năm |
10 |
Thái Bình |
3 |
Đầu tư mở rộng các cơ sở sản
xuất gốm sứ gia dụng và cao cấp khác |
Hà Nội, Quảng Ninh,Thái Bình, Hải Dương, Đồng Nai, Bình Dương... |
860 Tr.SP/năm |
140 |
Ở các
địa phương có thế mạnh về: Nguồn nguyên liệu. Nguồn khí đốt. Nghề truyền thống. |
4 |
Đầu tư mở rộng sản xuất các
sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ |
Hà Nội, Quảng Ninh,Thái Bình, Hải Dương, Đồng Nai, Bình Dương... |
1.550 Tr.SP/năm |
140 |
Ở các
địa phương có thế mạnh về: Nguồn nguyên liệu. Nguồn khí đốt. Nghề truyền thống. |
5 |
Đầu tư mở rộng sản xuất sứ
điện |
Công ty Cổ phần Sứ Hải Dương |
2.500 T.SP/năm |
50 |
Thành phố Hải Dương |
6 |
Đầu tư mở rộng sản xuất sứ
điện |
Công ty Sứ Hoàng Liên Sơn |
9.000 T.SP/năm |
130 |
Yên Bái |
7 |
Đầu tư mở rộng sản xuất sứ
điện |
Công ty Sứ Minh Long II |
3.500 T.SP/năm |
60 |
Bình Dương |
8 |
Đầu tư mở rộng sản xuất sứ
điện |
Nhà máy Sứ thuỷ tinh cách điện Quế Võ |
1.600 T.SP/năm |
35 |
Bắc Ninh |
9 |
Đầu tư mới sản xuất sứ điện |
|
1.000 T.SP/năm |
35 |
Thừa Thiên-Huế |
10 |
Đầu tư mới sản xuất tấm kê,
trụ đỡ |
Công ty Sành sứ thuỷ tinh Việt Nam |
1.000 T.SP/năm |
20 |
Bà Rịa- Vũng Tàu |
11 |
Đầu tư mới sản xuất tấm kê,
trụ đỡ |
|
2.000 T.SP/năm |
40 |
Đồng Nai |
12 |
Đầu tư sản xuất thiết bị
nghiền và lớp lót cao nhôm |
Công ty Sành sứ thuỷ tinh Việt Nam |
5.000 T.SP/năm |
80 |
Bà Rịa- Vũng Tàu |
13 |
Đầu tư mới sản xuất sứ gia
dụng cao cấp xuất khẩu |
|
15-17 Tr.SP/năm |
150 |
Yên Bái |
14 |
Đầu tư mới một số cơ sở sản
xuất gốm sứ mỹ nghệ |
Phú Thọ, Quảng Ninh, Hải Dương, Đồng Nai,Bình Dương |
|
80 |
Ở các
địa phương có thế mạnh về: Nguồn nguyên liệu. Nguồn khí đốt. Nghề truyền thống. |
PHỤ LỤC 4
|
CỘNG HOÀ Xà HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO NHÓM SẢN
PHẨM
NGUYÊN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
174/2004/QĐ-BCN
ngày 22 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
TT |
Tên dự án |
Địa điểm |
Công suất (Tấn sản phâm/năm) |
Ước vốn đầu tư (Tỷ đồng) |
Ghi chú |
1 |
Đầu tư mở rộng mỏ sét cao lanh - Giai đoạn 1 - Giai đoạn 2 |
Mỏ Sóc Sơn |
50.000 50.000 |
30 25 |
Thành phố Hà Nội |
2 |
Đầu tư mở rộng mỏ sét - Giai đoạn 1 - Giai đoạn 2 |
Mỏ Khánh Bình |
50.000 50.000 |
25 20 |
Bình Dương |
3 |
Đầu tư mở rộng khai thác mỏ
cao lanh |
Mỏ Đất Cuốc |
50.000 |
30 |
Bình Dương |
4 |
Đầu tư mở rộng khai thác và
chế biến trành thạch |
Mỏ Đại Lộc |
100.000 |
40 |
Quảng Nam |
5 |
Đầu tư mở rộng dây chuyền
nghiền và tinh chế tràng thạch |
Phú Thọ |
10.000 |
30 |
|
6 |
Đầu tư mở rộng sản xuất Frít |
Nhà máy sản xuất Frít-Huế |
3.000 |
40 |
Thừa Thiên-Huế |
7 |
Đầu tư mở rộng nhà máy chế
tạo lò nung gốm sứ |
Công ty XNK Sành sứ thuỷ tinh |
100 chiếc lò/năm |
80 |
|
8 |
Đầu tư mở rộng sản xuất Frít |
Tổng công ty Vật liệu xây dựng số 1 |
10.000 |
30 |
|
9 |
Đầu tư dây chuyền tinh chế
đất sét |
Mỏ Trúc Thôn |
100.000 |
35 |
Hải Dương |
10 |
Đầu tư dây chuyền tuyển lọc
cao lanh |
Phú Thọ |
20.000 |
50 |
|
11 |
Đầu tư dây chuyền tuyển lọc
cao lanh |
Mỏ A Lưới |
20.000 |
50 |
Thừa Thiên-Huế |
12 |
Đầu tư dây chuyền tuyển lọc
cao lanh |
Mỏ Đất Cuốc |
50.000 |
80 |
Bình Dương |
13 |
Đầu tư khai thác và chế biến
tràng thạch - Giai đoạn 1 - Giai đoạn 2 |
Đắc Lắc |
50.000 50.000 |
25 20 |
Đắc Lắc |
14 |
Đầu tư khai thác và chế biến
tràng thạch - Giai đoạn 1 - Giai đoạn 2 |
Yên Bái |
100.000 330.000 |
50 100 |
Yên Bái |
15 |
Đầu tư dây chuyền lọc cao
lanh |
Yên Bái |
20.000 |
50 |
Yên Bái |
16 |
Đầu tư nghiền và tinh chế
tràng thạch |
Đà Nẵng |
20.000 |
50 |
Đà Nẵng |
17 |
Đầu tư nhà máy chế biến
nguyên vật liệu - Bột đá CaCO3 - Trành thạch, Synite... - Các loại xương và men |
Công ty XNK Sành sứ - Thuỷ tinh |
30.000 30.000 10.000 |
80 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
18 |
Đầu tư nhà máy nghiền và tinh
chế cát trắng |
Mỏ Cam Ranh |
25.000 |
30 |
Khánh Hoà |
19 |
Đầu tư nhà máy nghiền và tinh
chế cát trắng |
Mỏ Vân Hải |
25.000 |
30 |
Hải Phòng |
20 |
Đầu tư mới nhà máy chế tạo
các thiết bị sản xuất gốm sứ (thiết bị sấy, tạo hình, chế biến nguyên vật
liệu...) |
|
50 thiết bị/năm |
30 |
Bình Dương |
21 |
Đầu tư mới nhà máy sản xuất
Frít |
|
50.000 |
100 |
|
PHỤ LỤC 5
|
CỘNG HOÀ Xà HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ CHO NGÀNH GỐM SỨ -
THUỶ TINH
GIAI ĐOẠN 2001 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số
174/2004/QĐ-BCN
ngày 22 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Đơn vị : Tỷ đồng
Nội dung |
Nhóm SP chiếu sáng |
Nhóm SP thuỷ tinh |
Nhóm SP Gốm sứ |
Nhóm SP NVL-TB |
Toàn ngành |
Giai đoạn 2001- 2010 - Phát triển sản xuất - Nghiên cứu, đào tạo |
235 205 30 |
700 675 25 |
1.047 1.012 35 |
1.130 1.100 30 |
3.112 2.992 120 |