Quyết định 02/2007/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy định Yêu cầu kỹ thuật trang thiết bị đo đếm điện năng đối với các nhà máy điện
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 02/2007/QĐ-BCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Công nghiệp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 02/2007/QĐ-BCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hoàng Trung Hải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/01/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Công nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 02/2007/QĐ-BCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ
02/2007/QĐ-BCN NGÀY 09 THÁNG 01 NĂM 2007
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH YÊU CẦU KỸ
THUẬT TRANG THIẾT BỊ ĐO ĐẾM ĐIỆN
NĂNG ĐỐI VỚI CÁC NHÀ MÁY ĐIỆN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định
số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 05 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Luật Điện
lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định
số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Điện
lực;
Theo đề nghị của
Cục trưởng Cục Điều tiết
điện lực và Vụ trưởng Vụ Pháp
chế,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết
định này "Quy định Yêu cầu kỹ thuật
trang thiết bị đo đếm điện năng
đối với các nhà máy điện".
Điều
2. Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công
báo.
Điều
3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng
thuộc Bộ, Sở Công nghiệp các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Tập đoàn
Điện lực Việt Nam và các tổ chức, cá nhân
hoạt động điện lực chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Trung
Hải
QUY ĐỊNH
Yêu cầu kỹ
thuật trang thiết bị đo đếm điện
năng đối với các nhà máy điện
(
ngày 09
tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định các nguyên
tắc về thiết lập hệ thống đo
đếm điện năng và các yêu cầu kỹ
thuật trang thiết bị đo đếm điện
năng phục vụ mua bán điện của các nhà máy
điện.
2. Quy định này áp dụng đối
với các nhà máy điện đấu nối vào hệ
thống điện quốc gia và các đơn vị
quản lý lưới điện nơi có điểm
đấu nối của nhà máy điện vào hệ
thống điện quốc gia.
3. Các nhà máy điện BOT đã ký hợp
đồng mua bán điện dài hạn; các nhà máy thuỷ
điện nhỏ và siêu nhỏ được quy
định tại Quyết định 2394/QĐ-BCN ngày 01
tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp đấu
nối vào lưới điện có cấp
điện áp dưới 110 kV không thuộc
phạm vi điều chỉnh của quy định này.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong quy định này, các thuật ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Điểm đấu
nối: Điểm nối trang thiết bị,
lưới điện và nhà máy điện của
đơn vị phát điện vào hệ thống
điện quốc gia.
2. Vị trí đo
đếm: Vị trí vật lý trên mạch điện
nhất thứ, tại đó điện năng
được đo đếm và xác định.
3. Đo đếm
điện năng: Quá trình xác định điện
năng qua vị trí đo đếm.
4. Đại lượng
đo đếm mua bán điện: Các đại
lượng vật lý được đo đếm
sử dụng trong mua bán điện.
5. Biến dòng điện
(CT): Thiết bị biến đổi dòng điện,
mở rộng phạm vi đo dòng điện và
điện năng cho hệ thống đo đếm.
6. Biến điện áp
(VT): Thiết bị biến đổi điện áp,
mở rộng phạm vi đo điện áp và điện
năng cho hệ thống đo đếm.
7. Công tơ đo
đếm điện năng: Thiết bị đo
điện năng thực hiện tích phân công suất theo
thời gian, lưu và hiển thị giá trị điện
năng đo đếm được.
8. Mạch đo
đếm: Mạch điện liên kết các thiết
bị biến đổi, đo lường để
thực hiện chức năng đo đếm
điện năng.
9. Hệ thống đo
đếm: Bao gồm các thiết bị đo và mạch
điện được tích hợp thành hệ thống hoàn chỉnh
có chức năng đo đếm điện năng qua
điểm đo đếm.
10. Hàng kẹp: Vị trí
để đấu dây nhị thứ được
lắp đặt tại tủ điện trung gian,
tủ điều khiển, tủ đo đếm.
11. Hộp đấu dây:
Vị trí đấu dây của công tơ đo đếm
điện năng, biến điện áp, biến dòng
điện và các thiết bị khác có nắp đậy
để niêm phong, kẹp chì.
12. Đơn vị quản lý lưới điện: Các đơn
vị quản lý toàn bộ hoặc một phần
lưới điện truyền tải hoặc
lưới phân phối thuộc hệ thống
điện quốc gia.
13. Tiêu chuẩn IEC: Bộ tiêu chuẩn về kỹ
thuật điện do Uỷ ban kỹ thuật
điện quốc tế ban hành.
14. Nhà máy điện BOT: Các nhà máy điện được đầu tư
theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao.
Chương II
NGUYÊN TẮC THIẾT
LẬP HỆ THỐNG ĐO ĐẾM VÀ XÁC ĐỊNH
VỊ TRÍ ĐO
ĐẾM ĐIỆN NĂNG PHỤC VỤ MUA BÁN
ĐIỆN
Điều 3. Hệ
thống đo đếm điện năng
1. Tại mỗi điểm đấu
nối phải bố trí hệ thống đo đếm
chính và các hệ thống đo đếm dự phòng.
2. Hệ thống đo đếm chính
phải xác định chính xác, đầy đủ các
đại lượng đo đếm mua bán điện
làm căn cứ chính để thanh toán điện năng
qua điểm đấu nối và loại trừ
được các yếu tố ảnh hưởng
đến kết quả đo đếm bởi kết
cấu mạch vòng của hệ thống điện.
3. Hệ thống đo đếm dự
phòng có chức năng:
a) Thay thế cho hệ thống đo
đếm chính, làm cơ sở tính toán các đại
lượng mua bán điện trong trường hợp
hệ thống đo đếm chính hoạt động
không chính xác hoặc bị sự cố.
b) Giám sát, kiểm tra kết quả đo
đếm của hệ thống đo đếm chính
trong điều kiện hệ thống đo đếm
chính làm việc bình thường.
Điều 4. Vị trí đo
đếm điện năng
1. Nguyên tắc chung:
a) Vị trí đo đếm được
xác định trên cơ sở trùng hoặc liền kề
với điểm đấu nối.
b)
Trường hợp không đủ điều kiện
để bố trí hệ thống đo đếm
tại vị trí đo đếm trùng hoặc liền
kề với điểm đấu nối, nhà máy
điện và đơn vị quản lý lưới
điện thỏa thuận vị trí đo đếm
điện năng thay thế. Nhà máy điện có trách
nhiệm đầu tư hệ thống đo đếm
tại vị trí đo đếm thay thế và thống
nhất với đơn vị quản lý lưới
điện xác định sự tương quan về
điện năng, xác định tổn thất trên máy
biến áp và đường dây liên hệ giữa vị
trí đo đếm thay thế với điểm
đấu nối trong quá trình vận hành để qui
đổi điện năng từ vị trí đo
đếm thay thế về điểm đấu nối
trong quá trình mua bán điện và thanh toán.
c)
Trường hợp vị trí đo đếm không
đảm bảo đo đếm chính xác điện
năng mua bán, nhà máy điện và đơn vị quản
lý lưới điện thỏa thuận phương pháp
tính toán điện năng quy đổi về điểm
đấu nối.
2. Trường hợp
cụ thể:
a) Điểm đấu nối thuộc nhà máy điện:
- Vị trí đo
đếm chính được xác định tại máy
cắt tổng hoặc đầu cực các phía cao, trung áp
của máy biến áp nâng áp và phía cao áp của máy biến áp
tự dùng dự phòng nhận điện của điểm đấu nối, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
- Vị trí đo
đếm dự phòng 1 được xác định
tại các xuất tuyến lộ đường dây
của nhà máy điện, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
- Vị trí
đo đếm dự phòng 2 được xác
định theo thỏa thuận giữa các bên mua bán
điện.
b) Điểm đấu
nối không thuộc nhà máy điện:
- Trường hợp nhà máy điện có
một đường dây liên hệ với điểm
đấu nối và không có điện năng đi vòng qua
thanh cái của nhà máy điện thì vị trí đo
đếm chính và dự phòng 1 trùng hoặc liền kề
với điểm đấu nối.
- Vị trí đo
đếm dự phòng 2 được xác định theo
thỏa thuận giữa các bên mua bán điện.
- Trường hợp nhà máy có từ 2
đường dây trở lên và có điện năng vòng
qua thanh cái nhà máy điện thì vị trí đo đếm
được chọn theo qui định tại
điểm a khoản 2 của Điều này.
Chương III
YÊU CẦU KỸ
THUẬT CỦA HỆ THỐNG ĐO ĐẾM
ĐIỆN NĂNG
PHỤC VỤ MUA BÁN
ĐIỆN
Điều 5. Cấu hình tối
thiểu của hệ thống đo đếm
điện năng
Cấu hình tối
thiểu của hệ thống đo đếm
điện năng bao gồm:
1. Biến dòng điện
(CT).
2. Biến điện áp
(VT).
3. Công tơ đo
đếm điện năng.
4. Mạch điện và
cáp nhị thứ.
5. Thiết bị phục vụ thu thập
số liệu đo đếm và đường
truyền dữ liệu.
6. Thiết bị bảo
vệ an toàn, vị trí niêm phong, kẹp chì.
7. Thiết bị phụ
trợ, thiết bị chuyển đổi đấu
nối, thiết bị cô lập mạch đo phục
vụ thử nghiệm.
8. Trường hợp
đặc biệt có thể bao gồm các thiết bị
logic phục vụ chuyển điện áp VT, thiết
bị kiểm tra điện áp và dòng điện.
Điều 6. Yêu cầu kỹ
thuật của công tơ đo đếm điện
năng
1. Yêu cầu chung:
Công tơ đo đếm điện
năng phải đảm bảo các tính năng sau đây:
a) Công tơ đo đếm điện
năng phải là loại 3 pha 4 dây.
b) Công tơ đo đếm điện
năng kiểu điện tử hợp chuẩn, có
thể lập trình được.
c) Có nhiều biểu giá.
d) Đo đếm điện năng tác
dụng và phản kháng theo hai chiều nhận và phát riêng
biệt.
đ) Đo đếm điện năng
phản kháng theo 4 góc phần tư.
e) Có chức năng đo công suất cực
đại, ghi biểu đồ phụ tải.
g) Có tính năng kết nối với máy tính,
thu thập và đọc số liệu tại chỗ và
từ xa.
h) Công tơ
đo đếm điện năng phải
được cấp nguồn từ hệ
thống điện áp thứ cấp đo lường và
phải đảm bảo duy trì hoạt động khi mất điện áp 1 hoặc
2 pha bất kỳ.
i) Có khả năng bảo mật bằng
nhiều mức mật khẩu.
k) Công tơ đo đếm điện
năng phải có các vị trí niêm phong, kẹp chì
đảm bảo sau khi tiến hành niêm phong kẹp chì công
tơ thì không thể tiếp cận với các đầu
cực đấu dây và thay đổi các thông số cài đặt
trong công tơ nếu không phá bỏ chì niêm phong.
2. Cấp chính xác:
a) Công tơ đo
đếm chính phải
đạt cấp chính xác 0,2 với điện năng tác
dụng theo tiêu chuẩn IEC 62053-22 và 2,0 với điện
năng phản kháng theo tiêu chuẩn IEC 62053-23 hoặc các
tiêu chuẩn khác tương đương.
b) Công tơ đo
đếm dự phòng phải
đạt cấp chính xác 0,5 với điện năng tác
dụng theo tiêu chuẩn IEC 62053-22 và 2,0 với điện
năng phản kháng theo tiêu chuẩn IEC 62053-23 hoặc các
tiêu chuẩn khác tương đương.
Điều
7. Yêu cầu kỹ thuật của biến dòng điện
sử dụng cho mục đích đo đếm
điện năng
1. Yêu cầu chung:
a) Biến dòng điện
phải có cuộn dây thứ cấp đo lường dùng
riêng cho các thiết bị đo lường và công tơ
đo đếm điện năng.
b) Giá
trị dòng điện thứ cấp danh định của
biến dòng điện đo lường là 1A hoặc 5A.
c) Biến dòng điện
phải có vị trí niêm phong kẹp chì tại nắp
hộp đấu dây cuộn thứ cấp đo
lường cấp cho các thiết bị đo
lường và công tơ đo đếm điện
năng đảm
bảo sau khi tiến hành niêm phong kẹp chì thì không thể tác động vào
mạch điện đấu nối nếu không phá
bỏ niêm phong.
2. Cấp chính xác:
a) Biến dòng điện
phục vụ đo đếm chính phải đạt cấp chính xác 0,2 theo tiêu
chuẩn IEC 60044-1 hoặc các tiêu chuẩn khác tương
đương.
b) Biến dòng
điện phục vụ
đo đếm dự phòng phải đạt cấp chính xác 0,5 theo tiêu
chuẩn IEC 60044-1 hoặc các tiêu chuẩn khác tương
đương.
Điều 8. Yêu cầu
kỹ thuật của biến điện áp sử
dụng cho mục đích đo đếm điện
năng
1. Yêu cầu chung:
a) Biến điện áp
phải có cuộn dây thứ cấp đo lường dùng
riêng cho các thiết bị đo lường và công tơ
đo đếm điện năng.
b) Giá
trị điện áp thứ cấp danh định của
biến điện áp đo lường là 100V hoặc 110V.
c) Biến điện áp
phải có vị trí niêm phong tại nắp hộp
đấu dây cuộn thứ cấp đo lường
cấp cho các thiết bị đo lường và công tơ
đo đếm điện năng đảm bảo sau khi tiến hành niêm phong
kẹp chì thì không thể tác
động vào mạch điện đấu nối
nếu không phá bỏ niêm phong.
2. Cấp chính xác:
a) Biến điện áp
phục vụ đo đếm chính phải đạt cấp chính xác 0,2 theo tiêu
chuẩn IEC 60044-2 đối với biến điện áp
kiểu cảm ứng, tiêu chuẩn IEC 60044-5 đối
với biến điện áp kiểu tụ hoặc các tiêu
chuẩn khác tương đương.
b) Biến điện áp
phục vụ đo đếm dự phòng phải đạt cấp chính
xác 0,5 theo tiêu chuẩn IEC 60044-2 đối với biến
điện áp kiểu cảm ứng, tiêu chuẩn IEC 60044-5
đối với biến điện áp kiểu tụ
hoặc các tiêu chuẩn khác tương đương.
Điều 9. Yêu cầu kỹ
thuật của mạch đo đếm
1.
2. Cáp nhị thứ
của mạch đo đếm phải được
đi theo đường ngắn nhất, số
lượng điểm nối qua hàng kẹp là ít nhất
và phải có đủ
điều kiện thực hiện biện pháp niêm phong,
kẹp chì tủ hàng kẹp hoặc điểm nối. Cáp
nhị thứ của hệ thống đo đếm chính
phải đi riêng và nối trực tiếp từ tủ
đầu vào CT, VT đến tủ công tơ mà không qua
hàng kẹp tại tủ trung gian.
3. Đối với
hệ thống đo đếm điện năng lấy
điện áp từ VT thanh cái và có nhiều hơn một
VT thanh cái, phải đảm bảo điều kiện
thực hiện niêm phong kẹp chì đầu đấu
dây khoá chuyển điện
áp nhị thứ và công tơ đo đếm điện
năng phải được lập trình để ghi
lại thời điểm và khoảng thời gian
chuyển mạch điện áp.
4. Phụ tải mạch
thứ cấp CT, VT kể cả công tơ đo
đếm điện năng không được
vượt quá phụ tải danh định ghi ở nhãn
CT, VT.
5. Trường hợp
mạch dòng điện của hệ thống đo
đếm dự phòng sử dụng chung với các
thiết bị đo lường khác, phải đảm
bảo không làm ảnh hưởng tới độ chính
xác của hệ thống đo đếm và đủ
điều kiện thực hiện niêm phong kẹp chì toàn
bộ mạch đo, thiết bị đo lường,
công tơ đo đếm điện năng.
6. Các hộp nối thí
nghiệm (test block) phải được lắp
đặt để phục vụ cho việc kiểm
định thiết bị đo đếm và đủ
điều kiện niêm phong, kẹp chì.
Điều 10. Yêu cầu kỹ
thuật của hệ thống thu thập và đọc
số liệu công tơ đo đếm điện
năng
1. Các công tơ đo đếm
điện năng phục vụ mua bán điện
phải được lắp đặt hệ thống
đọc số liệu công tơ từ xa phù hợp
về kết nối và giao thức với phần mềm
thu thập số liệu từ xa triển khai tại trung
tâm thu thập số liệu.
2. Các
công tơ phục vụ mua bán điện phải có
cổng thông tin, tích hợp thiết bị truyền tin theo
chuẩn RS232 (hoặc RS485, Ethernet) và Modem trong công tơ cho
phép thực hiện kết nối từ xa với công
tơ qua Modem và đường truyền dữ liệu.
3. Tùy
thuộc vào mô hình thu thập thông tin, phương thức
truyền số liệu đo đếm tại một
điểm đấu nối được thỏa
thuận giữa các bên mua bán điện. Hệ thống
thu thập số liệu phải bao gồm máy tính tại
chỗ để đọc và lưu trữ số
liệu hoặc thông qua bộ thu thập số liệu
tập trung. Số
liệu đo đếm được thu thập về
máy tính tại chỗ phải được truyền
về cơ sở dữ liệu của máy tính chủ
đặt tại trung tâm thu thập số liệu.
4. Môi
trường truyền thông tin có thể sử dụng
mạng điện thoại công cộng, mạng
điện thoại dùng riêng, mạng máy tính (WAN, Internet),
phương thức truyền tin hữu tuyến (cáp
đồng, cáp quang, tải ba..), vô tuyến (vi ba, CDMA...). Môi
trường và phương thức truyền tin phải
được bảo mật chống xâm nhập trái phép.
5. Thiết
bị thông tin ghép nối với công tơ đo đếm
điện năng phải được lắp
đặt thiết bị chống sét thích hợp
để tránh ảnh hưởng của xung sét lan
truyền qua mạng thông tin gây hư hỏng cho công tơ.
6. Thiết bị chuyển đổi và cách
ly, thiết bị kết nối với mạng thông tin
viễn thông công cộng (PSTN), thiết bị kiểm tra
được lắp đặt trong tủ bảng phải phù hợp yêu cầu an
toàn và thuận tiện cho công tác quản lý.
Điều 11. Yêu cầu kỹ
thuật của niêm phong, kẹp chì và bảo mật
1. Toàn bộ hệ
thống đo đếm điện năng bao gồm các
thành phần như hộp đấu dây CT, VT, công tơ
đo đếm điện năng, hàng kẹp, con nối,
mạch nhị thứ, thiết bị phụ trợ,
mạch logic chuyển đổi, tủ công tơ, mạng
thông tin phải được niêm phong kẹp chì
để chống can thiệp trái phép vào hệ thống
đo đếm điện năng.
2. Phần mềm của công tơ đo
đếm điện năng phải có mật khẩu
bảo vệ với nhiều mức truy nhập khác nhau
cho phép phân quyền cho người sử dụng ở các
mức thao tác khác nhau.
3. Phần mềm, hệ thống
đọc, truyền và tổng hợp số liệu công
tơ đo đếm điện năng phải
được bảo mật để đảm bảo
tính an toàn, chính xác và tin cậy của số liệu đo
đếm.
Chương IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 12. Trách
nhiệm thực hiện
1. Tất cả các nhà máy điện thuộc
đối tượng áp dụng
của quy định này nếu có hệ thống
đo đếm điện năng không phù hợp phải
có kế hoạch thay đổi để đáp ứng
được yêu cầu của quy định này và hoàn
thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2009.
2. Cục Điều
tiết điện lực có trách nhiệm phổ biến,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy
định này.
3.
BỘ
TRƯỞNG
Hoàng Trung Hải