Thông tư liên tịch 93/2007/TTLT-BNN-BYT-BGDĐT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn phân công phối hợp giữa ba ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, y tế, giáo dục và đào tạo trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006 - 2010
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 93/2007/TTLT-BNN-BYT-BGDĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Y tế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 93/2007/TTLT-BNN-BYT-BGDĐT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Phạm Vũ Luận; Trịnh Quân Huấn; Đào Xuân Học |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 22/11/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 93/2007/TTLT-BNN-BYT-BGDĐT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về Cấp nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 277/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010;
Liên tịch Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Y tế - Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn phân công phối hợp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010 (sau đây gọi tắt là Chương trình) như sau:
- Lập kế hoạch hoạt động và kinh phí của Chương trình hàng năm, kế hoạch đến 2010 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định
- Hướng dẫn các ngành và địa phương xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
- Tổ chức thực hiện công tác thông tin- giáo dục - truyền thông về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên phạm vi toàn quốc;
- Xây dựng Quy hoạch hoặc Dự án tổng thể về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn làm cơ sở cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch hàng năm;
- Xây dựng mô hình thí điểm, ban hành thiết kế mẫu, tài liệu hướng dẫn chuyển giao công nghệ về cấp nước sạch và vệ sinh chuồng trại nông thôn phù hợp với từng vùng;
- Xây dựng để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các qui chuẩn kỹ thuật về cấp nước nông thôn và các văn bản khác liên quan đến việc quản lý và điều hành Chương trình;
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để thực hiện xã hội hóa, hình thành thị trường nước sạch và dịch vụ vệ sinh môi trường nông thôn;
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực ở các cấp;
- Xây dựng kế hoạch hàng năm, kế hoạch đến năm 2010 và chỉ đạo tổ chức thực hiện mục tiêu về nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình khu vực nông thôn và trạm y tế xã;
- Thực hiện công tác thông tin - giáo dục- truyền thông về nước sạch, vệ sinh cá nhân, vệ sinh nông thôn;
- Xây dựng mô hình thí điểm và ban hành hướng dẫn xây dựng, sử dụng, bảo quản các loại nhà tiêu hợp vệ sinh, mô hình quản lí, giám sát chất lượng nước khu vực nông thôn;
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho tuyến địa phương về công tác giám sát chất lượng nước, truyền thông thay đổi hành vi về nước sạch, vệ sinh cá nhân, vệ sinh nông thôn;
- Xây dựng kế hoạch hàng năm, kế hoạch đến năm 2010 và tổ chức thực hiện việc cấp nước sạch và vệ sinh môi trường trong trường học đảm bảo mục tiêu Chương trình;
- Tập huấn, truyền thông nâng cao kiến thức về nước sạch, vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong trường học;
- Xây dựng mô hình thí điểm và ban hành mẫu thiết kế về cấp nước sạch và vệ sinh trong trường học;
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình trong trường học .
Chỉ đạo các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Chương trình theo lĩnh vực quản lý được phân công như sau:
- Quy hoạch hoặc Dự án tổng thể về nước sạch và vệ sinh môi trường của cả nước;
- Kế hoạch hàng năm, kế hoạch đến 2010 và dự kiến phân bổ vốn đầu tư ngân sách nhà nước cho các Bộ, ngành, địa phương tham gia thực hiện Chương trình;
- Nội dung văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm;
- Nội dung, phương pháp và phối hợp giữa các ngành trong truyền thông;
- Các báo cáo sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình, các vấn đề cần sửa đổi, bổ sung trình Thủ tướng Chính phủ;
- Số lượng, quy mô, nội dung và địa bàn xây dựng các mô hình về cấp nước và vệ sinh môi trường; các thiết kế mẫu dự kiến ban hành;
- Chương trình giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực.
Các Bộ được giao nhiệm vụ xây dựng nội dung và chủ trì các buổi thảo luận.
- Quy hoạch hoặc Dự án tổng thể về nước sạch và vệ sinh môi trường tỉnh;
- Kế hoạch hàng năm và đề xuất việc phân bổ vốn đầu tư ngân sách nhà nước cho các mục tiêu của Chương trình trên địa bàn;
- Các báo cáo sơ kết, tổng kết, các đề xuất, kiến nghị vượt thẩm quyền.
Các Sở được giao nhiệm vụ xây dựng nội dung và chủ trì các buổi thảo luận.
- Trước ngày 01 tháng 6 hàng năm đối với Văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch hàng năm;
- Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm đối với Văn bản hướng dẫn việc triển khai thực hiện kế hoạch.
- Trước ngày 01tháng 7 hàng năm, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo gửi Kế hoạch năm sau cho Bộ quản lí ngành ở trung ương đồng thời gửi cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Trước ngày 10 tháng 7 hàng năm, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi Kế hoạch năm sau cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp chung và báo cáo Ban Chủ nhiệm.
Thực hiện theoThông tư liên tịch số 01/2003/ TTLT/BKH-BTC ngày 6/1/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính và Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lí và điều hành các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Giao Cục Thuỷ Lợi và Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); Cục Y tế dự phòng Việt Nam (Bộ Y tế); Vụ Công tác học sinh sinh viên (Bộ Giáo dục và Đào tạo) là các cơ quan làm đầu mối phối hợp. Cục Thuỷ lợi làm nhiệm vụ Thường trực. Các cơ quan làm đầu mối phối hợp giao ban mỗi quý một lần để đánh giá tình hình thực hiện, giải quyết các vấn đề phát sinh và đề xuất biện pháp thực hiện Chương trình trong thời gian tới;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ cụ thể cho các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giáo dục và Đào tạo và Uỷ ban nhân dân các huyện; giao Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường tỉnh và các cơ quan liên quan làm đầu mối phối hợp; cử cơ quan chủ trì; quy định chế độ giao ban, chế độ báo cáo nhằm thực hiện tốt Chương trình.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo để cùng phối hợp xem xét giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỨ TRƯỞNG Phạm Vũ Luận
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ THỨ TRƯỞNG Trịnh Quân Huấn |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỨ TRƯỞNG Đào Xuân Học |