Thông tư liên tịch 22/2007/TTLT-BNN-BNV của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kiểm lâm ở địa phương
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 22/2007/TTLT-BNN-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Nội vụ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 22/2007/TTLT-BNN-BNV | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đỗ Quang Trung; Cao Đức Phát |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 27/03/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 22/2007/TTLT-BNN-BNV
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
– BỘ NỘI VỤ
SỐ 22/2007/TTLT-BNN-BNV, NGÀY 27 THÁNG 3
NĂM 2007
HƯỚNG DẪN VỀ
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA KIỂM LÂM Ở ĐỊA PHƯƠNG
Thực hiện Nghị
định 119/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm (sau đây viết tắt là Nghị
định 119/2006/NĐ-CP); Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng
dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kiểm lâm ở địa phương như sau:
I. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM
1.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Kiểm lâm
Căn
cứ quy định tại Điều 7 của Nghị định 119/2006/NĐ-CP, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Kiểm lâm
phù hợp với tình hình bảo vệ, phát triển rừng và quản lý lâm sản tại địa phương.
Những
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ít rừng và đất chưa sử dụng được quy
hoạch cho mục đích lâm nghiệp dưới 50.000 (năm mươi ngàn) héc-ta và những Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không thành lập Chi cục Lâm nghiệp, thì
giao cho Chi cục Kiểm lâm thực hiện toàn bộ nhiệm vụ quản lý lĩnh vực lâm
nghiệp ở địa phương.
2.
Cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm
Chi cục Kiểm lâm được thành lập ở các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
a)
Lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm có Chi cục trưởng, các Phó Chi cục trưởng
giúp việc.
Căn cứ tiêu chuẩn chức vụ
lãnh đạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây viết tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm Chi cục trưởng, các Phó chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm.
Những địa phương có diện
tích rừng và đất chưa sử dụng được quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp trên
50.000 héc-ta hoặc những địa phương không thành lập Chi cục Lâm nghiệp, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét những đồng chí đang giữ chức Chi cục trưởng Chi cục
Kiểm lâm có đủ điều kiện thì bổ nhiệm giữ chức Phó giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và làm Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm.
b) Bộ máy giúp việc Chi
cục trưởng
Tuỳ theo
điều kiện cụ thể của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tổ chức bộ
máy giúp việc, các đơn vị và tổ chức sự nghiệp trực thuộc Chi cục Kiểm lâm bao
gồm tối đa các phòng như sau:
- Phòng Quản lý, bảo vệ
rừng;
- Phòng Thanh tra, pháp
chế;
- Phòng Bảo tồn thiên
nhiên;
- Phòng Tổ chức, xây dựng
lực lượng;
- Phòng
Hành chính, tổng hợp.
c) Các đơn
vị trực thuộc Chi cục Kiểm lâm: Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy
rừng; Hạt kiểm lâm huyện; Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt Kiểm lâm rừng phòng
hộ do địa phương quản lý.
d) Các đơn
vị sự nghiệp khác: Do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công
tác của Chi cục Kiểm lâm và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục Kiểm lâm.
Căn cứ tiêu chuẩn chức vụ
lãnh đạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh cấp trưởng, cấp phó của các phòng,
các đơn vị và tổ chức sự nghiệp trực thuộc Chi cục Kiểm lâm.
II. HẠT KIỂM LÂM HUYỆN
1.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hạt Kiểm lâm huyện
a)
Căn cứ quy định tại Điều 9 của Nghị định 119/2006/NĐ-CP, Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Hạt Kiểm lâm huyện phù hợp với
tình hình địa phương.
b)
Hạt Kiểm lâm huyện tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về
lâm nghiệp trên địa bàn. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc chuyển giao
nhiệm vụ tham mưu về lâm nghiệp từ cơ quan chuyên môn của huyện cho Hạt Kiểm
lâm huyện.
2. Thành lập, giải thể Hạt
Kiểm lâm huyện
a)
Huyện, thị trấn, thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh có một trong những tiêu
chí dưới đây, được thành lập Hạt Kiểm lâm huyện:
-
Có diện tích rừng và đất chưa sử dụng được quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp
3.000 héc-ta rừng trở lên;
-
Có diện tích rừng và đất chưa sử dụng được quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp
dưới 3.000 héc-ta rừng hiện đang có Hạt Kiểm lâm huyện hoặc những địa phương
cần thiết phải bảo vệ rừng, quản lý các cơ sở gây nuôi động vật, thực vật rừng,
các cơ sở chế biến lâm sản, đầu mối giao lưu lâm sản tập trung.
b)
Giải thể những Hạt Kiểm lâm không đủ tiêu chí hướng dẫn tại tiết a trên đây.
Chi
cục trưởng Chi cục Kiểm lâm bố trí, sắp xếp công chức kiểm lâm của Hạt Kiểm lâm
giải thể sang các đơn vị kiểm lâm địa phương, trong đó ưu tiên tăng cường bố
trí Kiểm lâm địa bàn xã.
3.
Cơ cấu tổ chức của Hạt Kiểm lâm huyện
a)
Lãnh đạo Hạt Kiểm lâm huyện có Hạt trưởng, các Phó hạt trưởng.
b)
Bộ máy giúp việc: Tuỳ theo điều kiện cụ thể của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định tổ chức bộ máy giúp việc Hạt Kiểm lâm huyện gồm tối đa các bộ
phận như sau: Quản lý, bảo vệ rừng; Bảo tồn thiên nhiên; Thanh tra, pháp chế;
Tổ Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng; Hành chính, tổng hợp; Trạm
Kiểm lâm cửa rừng; Trạm Kiểm lâm địa bàn ở nơi cần thiết.
c)
Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm huyện phân công, quản lý công chức kiểm lâm địa
bàn xã.
III. HẠT
KIỂM LÂM RỪNG ĐẶC DỤNG, HẠT KIỂM LÂM RỪNG PHÒNG HỘ THUỘC ĐỊA PHƯƠNG
1.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hạt Kiểm lâm rừng đặc
dụng, Hạt kiểm lâm rừng phòng hộ
Căn
cứ quy định tại Điều 9 của Nghị định 119/2006/NĐ-CP, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Hạt Kiểm lâm rừng đặc
dụng, Hạt kiểm lâm rừng phòng hộ phù hợp với tình hình địa phương.
2. Thành lập, giải thể Hạt Kiểm lâm rừng đặc
dụng, Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ
Căn
cứ quy định tại khoản 4, Điều 3 của Nghị định 119/2006/NĐ-CP, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, giải thể Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng,
Hạt kiểm lâm rừng phòng hộ.
3. Cơ cấu tổ chức của Hạt
Kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt kiểm lâm rừng phòng hộ
a)
Lãnh đạo Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt kiểm lâm rừng phòng hộ có Hạt trưởng,
các Phó hạt trưởng.
b)
Bộ máy giúp việc: Tuỳ theo điều kiện cụ thể của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định tổ chức bộ máy giúp việc Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt Kiểm
lâm rừng phòng hộ gồm tối đa các bộ phận như sau: Quản lý, bảo vệ rừng; Bảo
tồn thiên nhiên; Thanh tra, pháp chế; Tổ Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy
rừng; Hành chính, tổng hợp; Trạm Kiểm lâm cửa rừng;
c)
Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ phân công và
quản lý công chức kiểm lâm địa bàn xã.
IV.
BIÊN CHẾ CỦA CƠ QUAN KIỂM LÂM CÁC CẤP
1.
Cán bộ, công chức làm việc ở các phòng, đội kiểm lâm thuộc Chi cục Kiểm lâm,
Hạt Kiểm lâm huyện, Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt kiểm lâm rừng phòng hộ
thuộc biên chế hành chính nhà nước.
2.
Cán bộ, viên chức làm việc ở các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục Kiểm lâm
thuộc biên chế sự nghiệp.
3.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định biên chế của
cơ quan kiểm lâm các cấp trong tổng biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp
của địa phương được giao theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4.
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm phân bổ biên chế cho Hạt Kiểm lâm huyện, Hạt
kiểm lâm rừng đặc rụng, Hạt kiểm lâm rừng phòng hộ thuộc địa phương quản lý trong
tổng mức biên chế của lực lượng Kiểm lâm của địa phương được Nhà nước giao.
V.
QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO VÀ ĐIỀU HÀNH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM
1. Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn
Thực
hiện các nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo và điều hành lực lượng kiểm lâm toàn quốc theo quy định tại Điều 20 của Nghị định 119/2006/NĐ-CP và
những nhiệm vụ, thẩm quyền sau:
a)
Quản lý tổ chức, chỉ đạo thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra hoạt
động của lực lượng Kiểm lâm toàn quốc;
b)
Quy định chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và phân bổ biên chế cho Cục Kiểm
lâm và các đơn vị trực thuộc Cục Kiểm lâm; hướng dẫn các địa phương xác định
biên chế kiểm lâm địa phương;
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các cấp
Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có nhiệm vụ và thẩm quyền quản lý, chỉ đạo, điều
hành các đơn vị kiểm lâm cùng cấp quy định tại Điều 21 của Nghị định
119/2006/NĐ-CP. Ngoài ra, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ và thẩm
quyền sau:
a)
Quy định chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, phân bổ biên chế cho các đơn vị
Kiểm lâm địa phương;
b)
Chỉ đạo hoạt động xử lý vi phạm hành chính; khởi tố,
điều tra hình sự của lực lượng kiểm lâm địa phương; quyết định xử phạt vi phạm
hành chính trong trường hợp vượt quá thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
lâm theo quy định của pháp luật;
c)
Chỉ đạo sự phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm với các cơ quan, tổ chức có liên
quan trong công tác bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn;
d)
Bảo đảm kinh phí hoạt động, trang cấp trang thiết bị, phương tiện chuyên ngành
cho lực lượng Kiểm lâm địa phương theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
3. Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm quy định tại Điều 22 của Nghị định 119/2006/NĐ-CP và các nhiệm vụ
và thẩm quyền sau:
a) Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân cấp tỉnh quản lý, chỉ
đạo hoạt động của Kiểm lâm địa phương theo quy định
của Nghị định 119/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này;
b)
Tổ chức việc phối hợp hoạt động của lực lượng Kiểm lâm với các cơ quan nông nghiệp
và phát triển nông thôn trên địa bàn;
c)
Phân công, phân cấp việc quản lý kế hoạch, tài chính, tổ chức, phương tiện,
trang thiết bị chuyên ngành giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Chi
cục Kiểm lâm rõ ràng tạo điều kiện để Chi cục Kiểm lâm thực hiện các yêu cầu,
nhiệm vụ công tác theo quy định của pháp luật.
d)
Chỉ đạo xây dựng lực lượng kiểm lâm địa phương trong sạch, vững mạnh.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chuyển giao quản lý đối với Chi cục Kiểm lâm
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức chuyển giao quản lý Chi cục Kiểm lâm đang trực
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
xong trước 30/6/2007.
Việc
chuyển giao thực hiện theo nguyên tắc chuyển nguyên
trạng về tổ chức, biên chế, tài sản, trang thiết bị, phương tiện, trụ sở làm
việc, nhiệm vụ kế hoạch, tài chính của Chi cục Kiểm lâm theo quy định hiện hành
của Nhà nước.Â
2.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các địa phuơng phản ánh về
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ để nghiên cứu giải quyết.
3.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo Chính
phủ./.
BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
Đỗ Quang Trung |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Cao Đức Phát |