Quyết định 40/2006/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Tìm kiếm cứu nạn Bộ Giao thông vận tải
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 40/2006/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 40/2006/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hồ Nghĩa Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/11/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Cứu nạn giao thông - Ngày 07/11/2006, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Quyết định số 40/2006/QĐ-BGTVT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo Tìm kiếm cứu nạn Bộ Giao thông vận tải. Theo đó, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, nhanh và chính xác mọi thông tin liên quan đến công tác tìm kiếm cứu nạn. Chấp hành sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo về phối hợp và hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng để đáp ứng kịp thời yêu cầu tìm kiếm cứu nạn khi có tình huống xảy ra. Đối với tai nạn xảy ra tại vùng giáp ranh của hai hay nhiều quốc gia hoặc theo đề nghị của quốc gia nơi xảy ra tai nạn, Ban Chỉ đạo thống nhất với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai tìm kiếm cứu nạn theo quy định của pháp luật và các điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 40/2006/QĐ-BGTVT tại đây
tải Quyết định 40/2006/QĐ-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ
40/2006/QĐ-BGTVT
NGÀY 07 THÁNG 11 NĂM 2006
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO
TÌM KIẾM CỨU NẠN BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG
VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số
34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số
46/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đề án Quy hoạch tổng thể
lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn đến năm
2015, tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
1091/QĐ-BGTVT ngày 17 tháng 5 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
về việc thành lập Ban Chỉ đạo tìm kiếm
cứu nạn của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Trưởng
ban Ban Chỉ đạo Tìm kiếm cứu nạn Bộ
Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ
chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo
Tìm kiếm cứu nạn Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Trưởng ban Ban Chỉ đạo tìm kiếm cứu
nạn Bộ giao thông vận tải, Chánh Văn phòng Bộ,
Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng
các Cục : Đường sông Việt Nam, Hàng hải
Việt Nam, Đường sắt Việt Nam, Đường
bộ Việt Nam, Hàng không Việt Nam, Sở Y tế giao thông
vận tải, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
QUY CHẾ
TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO
TÌM KIẾM CỨU NẠN BỘ GIAO THÔNG
VẬN TẢI
(Ban hành kèm
theo Quyết định số
40 /2006/QĐ-BGTVT
ngày 07 tháng 11
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
1. Quy chế này quy định việc
tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo
Tìm kiếm cứu nạn Bộ Giao thông vận tải (sau
đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo).
2. Quy chế này áp dụng đối
với cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến
hoạt động tìm kiếm cứu nạn thuộc ngành
Giao thông vận tải.
Điều
2. Trách nhiệm hiệp đồng tìm kiếm cứu nạn
1. Các cơ quan, tổ chức và cá
nhân có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, nhanh và
chính xác mọi thông tin liên quan đến công tác tìm kiếm
cứu nạn;
2. Chấp hành sự chỉ đạo
của Ban Chỉ đạo về phối hợp và hiệp
đồng chặt chẽ giữa các lực lượng để
đáp ứng kịp thời yêu cầu tìm kiếm cứu
nạn khi có tình huống xảy ra;
3. Đối với tai nạn xảy
ra tại vùng giáp ranh của hai hay nhiều quốc gia hoặc
theo đề nghị của quốc gia nơi xảy ra
tai nạn, Ban Chỉ đạo thống nhất với các
cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai tìm kiếm
cứu nạn theo quy định của pháp luật và các điều
ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Ngoài việc trưng dụng
trang thiết bị của cơ quan, tổ chức và cá nhân
theo quy định của Pháp lệnh về tình trạng khẩn
cấp, các tổ chức thực hiện việc tìm kiếm
cứu nạn có thể thuê trang thiết bị cần thiết
của cơ quan, tổ chức và cá nhân để đáp ứng
kịp thời nhiệm vụ đề ra.
Chương
II
NHIỆM VỤ
CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ
đạo
1. Phối hợp với
các cơ quan chức năng xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật về tìm kiếm cứu nạn trình Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Làm đầu mối tiếp nhận và
xử lý thông tin trong công tác tìm kiếm cứu nạn của
Bộ Giao thông vận tải; tham gia cơ quan chỉ huy của
quốc gia và trực tiếp chỉ đạo hoạt động
của các lực lượng tìm kiếm cứu nạn thuộc
Bộ Giao thông vận tải khi xảy ra sự cố.
3. Tổ
chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của
Bộ Giao thông vận tải trong lĩnh vực tìm kiếm
cứu nạn theo kế hoạch và yêu cầu của Uỷ
ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn.
4. Tổ
chức xây dựng kế hoạch hoạt động
chung, quy chế phối hợp, hiệp đồng và tổng
hợp dự toán kinh phí tìm kiếm cứu nạn trong hoạt
động tìm kiếm cứu nạn của toàn ngành giao thông
vận tải.
5. Định
kỳ tổ chức kiểm tra, báo cáo Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải và Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm
cứu nạn về kết quả triển khai công tác tìm
kiếm cứu nạn của các đơn vị trong ngành
giao thông vận tải.
6. Tổng kết, rút kinh nghiệm
công tác tìm kiếm cứu nạn hàng năm. Đề xuất
với các cấp có thẩm quyền khen thưởng những
tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc và xử lý đối
với những tổ chức, cá nhân có sai phạm trong thực
hiện nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn.
7. Chỉ đạo tổ chức
diễn tập, phổ biến, giáo dục pháp luật và
tham gia hợp tác quốc tế về tìm kiếm cứu nạn
trong ngành giao thông vận tải.
8. Chỉ đạo, kiểm tra các
đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải lập,
triển khai kế hoạch hoạt động, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, phát triển lực lượng,
xây dựng quy chế phối hợp, hiệp đồng và
dự toán kinh phí hàng năm trong hoạt động tìm kiếm
cứu nạn chuyên ngành trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, việc triển
khai thực hiện.
9. Ban Chỉ đạo được
sử dụng con dấu Bộ Giao thông vận tải để
giải quyết các công việc có liên quan tới công tác tìm
kiếm cứu nạn.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền
hạn của thành viên Ban Chỉ đạo
1.
Trưởng ban Ban Chỉ đạo
a)
Thay mặt Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
chỉ đạo tìm kiếm cứu nạn trong các trường
hợp thảm họa do thiên tai, tai nạn gây ra trong các lĩnh
vực thuộc ngành giao thông vận tải.
b) Chủ
trì các cuộc họp thường kỳ 3 tháng một lần
và các cuộc họp bất thường của Ban Chỉ
đạo.
c)
Phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Ban Chỉ đạo
và đôn đốc kiểm tra, thực hiện.
d)
Phê duyệt kế hoạch đầu tư phát triển dài
hạn: kế hoạch huấn luyện, đào tạo, diễn
tập thường xuyên của ngành giao thông vận tải;
kế hoạch tìm kiếm cứu nạn, ứng phó thảm
họa thiên tai, sự cố; kế hoạch đối ngoại
của Ban Chỉ đạo.
đ)
Phân bổ kế hoạch tài chính hàng năm cho các hoạt động
thường xuyên; dự trữ phương tiện, trang
thiết bị, vật tư và hàng hóa cho nhiệm vụ tìm
kiếm cứu nạn, cứu trợ.
e)
Quyết định điều động và tổ chức
phối hợp lực lượng, phương tiện
trong ngành giao thông vận tải để thực hiện
tìm kiếm cứu nạn.
2. Phó Trưởng
ban thường trực Ban Chỉ đạo
a)
Giúp Trưởng ban Ban Chỉ đạo giải quyết
các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo
theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền.
b)
Chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện
các dự án đầu tư phát triển.
c)
Tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện các kế hoạch tìm kiếm cứu nạn, cứu
trợ của ngành giao thông vận tải.
d)
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Trưởng ban
Ban Chỉ đạo phân công hoặc ủy quyền.
đ)
Thay mặt Trưởng ban Ban Chỉ đạo giải
quyết các công việc khi Trưởng ban Ban Chỉ đạo
đi vắng.
3.
Các Phó Trưởng ban và các ủy viên Ban Chỉ đạo
a)
Thực hiện các nhiệm vụ được Trưởng
ban Ban Chỉ đạo phân công.
b)
Kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo các lực
lượng thuộc quyền về kế hoạch tìm kiếm
cứu nạn, cứu trợ; tổ chức đào tạo,
huấn luyện, quản lý phương tiện, thiết
bị; giúp Trưởng ban Ban Chỉ đạo giải
quyết các công việc liên quan.
c)
Chủ động tổ chức thực hiện và phối
hợp với các ngành, địa phương có liên quan xử
lý kịp thời các tình huống tìm kiếm cứu nạn
thuộc chuyên ngành của mình, báo cáo Trưởng ban Ban Chỉ
đạo.
4.
Bộ phận thường trực, giúp việc
a)
Thường xuyên nắm bắt tình hình mọi mặt về
tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ; tham mưu cho Ban
Chỉ đạo chỉ đạo, điều hành, phối
hợp các nhiệm vụ thường xuyên và những nhiệm
vụ đột xuất đảm bảo xử lý kịp
thời, có hiệu quả các tình huống tìm kiếm cứu
nạn, cứu hộ.
b)
Xây dựng kế hoạch quý, năm cho hoạt động
của Ban Chỉ đạo; chuẩn bị các báo cáo theo yêu
cầu của Ban Chỉ đạo.
c)
Lập kế hoạch chỉ đạo, phối hợp,
hiệp đồng lực lượng tìm kiếm cứu
nạn của ngành giao thông vận tải theo các tình huống
dự kiến đã được phê duyệt.
d)
Giúp Ban Chỉ đạo chỉ đạo, tổ chức
huấn luyện, đào tạo, diễn tập tìm kiếm
cứu nạn; triển khai các dự án về tổ chức
đầu tư phát triển phục vụ công tác tìm kiếm
cứu nạn; nghiên cứu khoa học.
đ)
Quản lý công văn, tài liệu theo chế độ của
nhà nước.
e) Kiểm
tra, đôn đốc các cơ quan chuyên ngành thuộc Bộ
Giao thông vận tải thực hiện các nhiệm vụ tìm
kiếm cứu nạn, cứu hộ được giao;
phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc quản
lý xây dựng, huấn luyện, trang bị cho các lực lượng
tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ chuyên ngành.
g)
Nghiên cứu, đề xuất với Ban Chỉ đạo
tham gia các Công ước quốc tế có liên quan; các hoạt
động đối ngoại trong hoạt động tìm
kiếm cứu nạn.
h)
Chuẩn bị nội dung và tổ chức các hội nghị,
hội thảo, cuộc họp của Ban Chỉ đạo
do Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban chủ trì.
i)
Hướng dẫn các cơ quan chuyên ngành lập kế hoạch
tài chính cho các hoạt động thường xuyên, đột
xuất về tìm kiếm cứu nạn.
Chương
III
TỔ CHỨC
CỦA CÁC CƠ QUAN
TÌM KIẾM CỨU
NẠN CHUYÊN NGÀNH
Điều
5. Ban Chỉ đạo Tìm kiếm cứu nạn chuyên ngành
Các Cục quản lý
chuyên ngành và Sở Y tế giao thông vận tải thành lập
Ban Chỉ đạo Tìm kiếm cứu nạn chuyên ngành hoạt
động chung với Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão
chuyên ngành.
Ban
Chỉ đạo Tìm kiếm cứu nạn chuyên ngành được
tăng cường một số chuyên viên chuyên ngành, biệt
phái ngắn hạn, dài hạn thuộc các đơn vị
cấp dưới. Chuyên viên biệt phái chịu sự quản
lý phân công nhiệm vụ của Trưởng ban Ban Chỉ
đạo Tìm kiếm cứu nạn chuyên ngành; thời gian
biệt phái do Trưởng ban Ban Chỉ đạo Tìm kiếm
cứu nạn chuyên ngành thống nhất với các cơ
quan cử người quy định; trong thời gian biệt
phái Trưởng ban Ban Chỉ đạo Tìm kiếm cứu
nạn chuyên ngành có quyền kiến nghị với các cơ
quan cử người tăng hoặc rút ngắn thời
gian biệt phái.
Điều
6. Trung tâm phối hợp Tìm kiếm cứu nạn chuyên ngành
1. Trung tâm phối hợp
Tìm kiếm cứu nạn chuyên ngành trực thuộc các Cục
quản lý chuyên ngành là cơ quan chuyên trách có tổ chức
và biên chế riêng thuộc biên chế của các Cục quản
lý chuyên ngành, chịu trách nhiệm phối hợp tìm kiếm
cứu nạn chuyên ngành.
2. Việc lập mới các Trung tâm phối
hợp Tìm kiếm cứu nạn chuyên ngành do Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quyết định sau khi thống
nhất với Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn.
Chương
IV
CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Điều
7. Báo cáo công tác tìm kiếm cứu
nạn, cứu hộ
Báo cáo công tác tìm kiếm cứu nạn,
cứu hộ phải phân tích, đánh giá, tổng kết các
nguyên nhân khách quan, chủ quan liên quan đến công tác tìm kiếm
cứu nạn, cứu hộ. Nội dung báo cáo phải
trung thực, chính xác, phản ánh đầy đủ quá trình
tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, kết quả tìm
kiếm cứu nạn, cứu hộ.
Báo cáo công tác tìm kiếm cứu nạn,
cứu hộ bao gồm: Báo cáo khẩn và Báo cáo định
kỳ (tháng, quý, năm).
Ban Chỉ đạo thực hiện
chế độ báo cáo theo quy định của Uỷ ban
Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn.
Điều
8. Báo cáo khẩn
1. Trung tâm phối hợp Tìm kiếm
cứu nạn chuyên ngành phải gửi ngay Báo cáo khẩn
cho Ban Chỉ đạo Tìm kiếm cứu nạn chuyên ngành
và thông tin kịp thời cho Ban Chỉ huy Tìm kiếm cứu
nạn địa phương nơi xảy ra thảm họa
do thiên tai, tai nạn;
2. Ban Chỉ đạo Tìm kiếm
cứu nạn chuyên ngành sau khi nhận được Báo cáo
khẩn hoặc biết tin về thảm họa do thiên
tai, tai nạn có trách nhiệm chuyển ngay Báo cáo khẩn này
hoặc các thông tin đó cho các cơ quan tổ chức sau:
a) Ban Chỉ đạo Tìm kiếm
cứu nạn của Bộ Giao thông vận tải;
b) Các tổ chức, cá nhân quản
lý hoặc khai thác các công trình, thiết bị, nếu thảm
họa do thiên tai, tai nạn gây hư hỏng, tổn thất
cho công trình, thiết bị này;
c) Sở Tài nguyên và môi trường,
Sở Thuỷ sản nếu thảm họa do thiên tai, tai
nạn gây ra hoặc có khả năng gây ra sự cố môi
trường hoặc tổn hại nguồn lợi thuỷ
sản.
3. Báo cáo khẩn có thể được
gửi bằng một trong những phương thức thông
tin liên lạc như điện tín, fax, telex hay thư điện
tử (e-mail).
Điều
9. Báo cáo định kỳ
Các Ban Chỉ đạo Tìm kiếm
cứu nạn chuyên ngành; các Trung tâm phối hợp Tìm kiếm
cứu nạn chuyên ngành đều phải thực hiện
báo cáo định kỳ theo quy định sau:
1. Trung tâm phối hợp Tìm kiếm
cứu nạn chuyên ngành lập sổ theo dõi lực lượng,
phương tiện và chế độ trực; hàng tháng,
quý, năm phải báo cáo bằng văn bản và gửi về
Ban Chỉ đạo Tìm kiếm cứu nạn chuyên ngành.
Thời gian gửi Báo cáo tháng chậm nhất vào ngày mồng
5 của tháng sau phải gửi báo cáo của tháng trước
đó; thời gian gửi Báo cáo quý chậm nhất vào ngày
10 tháng đầu của Quý sau phải gửi báo cáo của
Quý trước đó; thời gian gửi Báo cáo năm chậm
nhất vào ngày 15 tháng 01 năm sau phải gửi báo cáo của
năm trước.
2. Ban Chỉ đạo Tìm kiếm
cứu nạn chuyên ngành hàng quý, năm phải báo cáo Ban Chỉ
đạo Tìm kiếm cứu nạn của Bộ Giao thông
vận tải bằng văn bản.
Thời gian gửi Báo cáo quý chậm
nhất vào ngày 15 tháng đầu của Quý sau phải gửi
báo cáo của Quý trước đó và Báo cáo năm chậm
nhất vào ngày 20 tháng 01 năm sau phải gửi báo cáo của
năm trước.
Chương
V
TÀI CHÍNH
Điều 10. Ban Chỉ đạo là đầu mối kế hoạch
ngân sách Nhà nước về tìm kiếm cứu nạn toàn
ngành giao thông vận tải.
Điều
11. Việc lập, thực hiện và
quyết toán ngân sách của Ban Chỉ đạo, các Ban Chỉ
đạo Tìm kiếm cứu nạn chuyên ngành và các Trung tâm
phối hợp Tìm kiếm cứu nạn chuyên ngành thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12.
1. Việc sửa đổi, bổ
sung Quy chế này do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quyết định căn cứ vào đề nghị
của Ban Chỉ đạo.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc phát sinh các tổ chức, cá nhân báo cáo
kịp thời Bộ Giao thông vận tải xem xét, điều
chỉnh cho phù hợp./.
BỘ
TRƯỞNG
Hồ
Nghĩa Dũng