Quyết định 35/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 35/TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 35/TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 19/01/1996 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 35/TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 35/TTG
NGÀY 19 THÁNG 1 NĂM 1996 VỀ VIỆC THÀNH LẬP
BAN CÔNG TÁC CHỐNG THAM NHŨNG, CHỐNG BUÔN LẬU
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết kỳ họp thứ 8, Quốc hội khoá 9 ngày 21 tháng 10 năm 1995;
Xem xét yêu cầu công tác và theo đề nghị của Bộ trưởng, Thường trực Ban công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.- Thành lập Ban công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu của Chính phủ để giúp Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu.
Điều 2.- Ban công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu của Chính phủ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Theo dõi và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chủ trương, biện pháp của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Theo dõi hoạt động của các Ban công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu của Bộ, ngành, địa phương.
2. Trực tiếp xem xét những vụ, việc tham nhũng, buôn lậu do Thủ tướng Chính phủ giao trực tiếp.
3. Tổ chức phối hợp công tác giữa các cơ quan chức năng và các Bộ, ngành về công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu.
4. Giúp Thủ tướng Chính phủ quan hệ công tác với Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao, Toà án nhân dân Tối cao về công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu.
5. Trình Thủ tướng Chính phủ xử lý về:
- Các vụ tham nhũng, buôn lậu mà các ngành chức năng có ý kiến khác nhau trong kết luận xử lý.
- Các vụ, việc tham nhũng, buôn lậu do các Bộ, ngành hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xin ý kiến.
6. Có quyền yêu cầu các cơ quan Nhà nước, đơn vị kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức xã hội và công dân báo cáo, cung cấp thông tin và giải trình các vấn đề liên quan đến tham nhũng, buôn lậu; yêu cầu các Bộ, ngành và các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra, điều tra các vụ, việc có dấu hiệu tham nhũng, buôn lậu.
7. Tiếp nhận thông tin và các báo cáo về công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu.
8. Tổng hợp tình hình báo cáo Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu.
9. Tổ chức nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm của các nước về công tác chống tham nhũng, buôn lậu.
Điều 3.- Cơ cấu tổ chức của Ban công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu như sau:
1. Bộ trưởng, Thường trực Ban; một Uỷ viên chuyên trách và các Uỷ viên kiêm nhiệm gồm: một Thứ trưởng Bộ Nội vụ, một Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, một Thứ trưởng Bộ Tư pháp, một Thứ trưởng Bộ Thương mại, một Thứ trưởng Bộ Tài chính, một Phó Tổng Thanh tra Nhà nước, một Phó Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, một Tổng cục phó Tổng cục Hải quan, Tổng kiểm toán Nhà nước.
2. Giúp việc cho Ban là Vụ theo dõi công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu (một Vụ chức năng của Văn phòng Chính phủ).
Nhiệm vụ cụ thể, quy chế làm việc, cơ cấu tổ chức và biên chế của Vụ theo dõi công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu do Bộ trưởng, Thường trực Ban công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quyết định trong phạm vi biên chế của Văn phòng Chính phủ. Bộ trưởng, Thường trực Ban công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thống nhất quy chế phối hợp công tác giữa Vụ này và các Vụ khác tại Văn phòng Chính phủ.
Điều 4.- Bộ trưởng, Thường trực Ban công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu được sử dụng con dấu của Chính phủ khi ký các văn bản thừa uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ về công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu. Các công văn hành chính liên hệ, trao đổi công tác của Ban thì sử dụng con dấu của Văn phòng Chính phủ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hoặc Phó chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ký theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thường trực Ban.
Điều 5.- Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ban hành. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Bộ trưởng, Thường trực Ban công tác chống tham nhũng, chống buôn lậu; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.