Quyết định 152/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 152/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 152/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 20/06/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Tổ chức bộ máy - Ngày 20/6/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 152/2005/QĐ-TTg phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước. Tên giao dịch quốc tế là: State Capital Investment Corporation, viết tắt là: SCIC. Tổng công ty được Nhà nước cấp vốn ban đầu để thành lập và hoạt động. Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập là 5000 tỷ đồng và được bổ sung trong quá trình hoạt động. Tổng công ty thực hiện việc đầu tư và kinh doanh theo nguyên tắc: tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt mang tính chiến lược có vai trò động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, Chú trọng đầu tư vào những ngành, lĩnh vực có hiệu quả, có khả năng sinh lời cao, Giảm bớt đầu tư vốn đối với những ngành, lĩnh vực Nhà nước không cần chi phối, có khả năng thu hút nguồn lực từ các thành phần kinh tế khác... Hình thức đầu tư: Đầu tư vào các dự án để thành lập doanh nghiệp mới, Đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết, góp cổ phần với các doanh nghiệp khác (kể cả các Tổng công ty nhà nước), Đầu tư mua một phần tài sản hoặc toàn bộ doanh nghiệp khác, Đầu tư trên thị trường chứng khoán, Liên kết hoặc uỷ thác cho các tổ chức tài chính và quỹ đầu tư... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 152/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 152/2005/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 152/2005/QĐ-TTG
NGÀY 20 THÁNG 6 NĂM 2005 PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ
VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05
tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2004/NQ-CP ngày 11
tháng 8 năm 2004 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 151/2005/QĐ-TTg ngày 20
tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Tổng công ty Đầu tư
và kinh doanh vốn nhà nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và kinh
doanh vốn nhà nước kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước
có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ
VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 152/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2005
của Thủ tướng Chính phủ)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước là tổ chức kinh tế đặc
biệt của Nhà nước, được thành lập theo Quyết định số 151/2005/QĐ-TTg ngày 20
tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ để quản lý, đầu tư và kinh doanh vốn
nhà nước tại các doanh nghiệp, các lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
Tổng công ty Đầu tư
và kinh doanh vốn nhà nước hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp nhà nước, các luật khác có liên quan và quy định tại Điều lệ này.
Điều 2. Tên gọi, trụ sở
1. Tên gọi:
Tên tiếng Việt: Tổng
công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
Tên giao dịch quốc
tế: State Capital Investment Corporation.
Tên viết tắt: SCIC.
2. Tổng công ty Đầu
tư và kinh doanh vốn nhà nước (sau đây gọi tắt là Tổng công ty) có trụ sở chính
đặt tại thành phố Hà Nội; có các công ty thành viên, chi nhánh, văn phòng đại
diện tại một số khu vực trong nước và ngoài nước.
3. Tổng công ty có
tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, tổ chức hạch toán kế toán tập trung,
có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương
mại trong nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Vốn điều lệ
1. Tổng công ty được
Nhà nước cấp vốn ban đầu để thành lập và hoạt động. Vốn điều lệ tại thời điểm
thành lập của Tổng công ty là 5.000 (năm nghìn) tỷ đồng và được bổ sung dần
trong quá trình hoạt động.
2. Khi có sự tăng
hoặc giảm vốn điều lệ, Tổng công ty phải điều chỉnh vốn điều lệ trong giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và công bố theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và điều hành
Cơ cấu tổ chức, bộ
máy quản lý và điều hành của Tổng công ty bao gồm Hội đồng quản trị, Ban Kiểm
soát, Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và các bộ phận chức
năng giúp việc tại Tổng công ty, các công ty thành viên, chi nhánh, văn phòng
đại diện tại các khu vực trong nước và nước ngoài.
Điều 5. Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về tài chính đối với Tổng công
ty theo thẩm quyền; thực hiện một số quyền và nghĩa vụ
của chủ sở hữu đối với Tổng công ty theo phân cấp của Thủ tướng Chính phủ.
Các Bộ, ngành, tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước đối với Tổng công ty
theo chức năng và thẩm quyền.
CHƯƠNG II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 6. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty
1. Tiếp nhận và thực
hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư tại các công ty trách nhiệm
hữu hạn nhà nước một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên
trở lên, công ty cổ phần được chuyển đổi từ các công ty nhà nước độc lập hoặc
mới thành lập.
2. Đầu tư và kinh
doanh vốn nhà nước vào các ngành, lĩnh vực kinh tế trong nước và nước ngoài để
đạt các mục tiêu sau:
- Bảo toàn và phát
triển vốn nhà nước, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn.
- Tạo động lực để
phát triển, nâng cao năng lực hoạt động, khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước.
3. Thực hiện việc
đầu tư và quản lý vốn đầu tư của Tổng công ty vào các lĩnh vực, ngành kinh tế
quốc dân theo nhiệm vụ Nhà nước giao.
4. Tổ chức huy động
các nguồn vốn trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật đối với công ty nhà nước.
5. Cung cấp các dịch
vụ tài chính: tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính, tư vấn cổ phần hóa, tư vấn
chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, nhận ủy thác các nguồn vốn đầu tư từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước.
6. Thực hiện nhiệm
vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh vốn.
7. Cung cấp các dịch
vụ hỗ trợ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty
1. Đại diện chủ sở
hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Tổng công ty.
2. Chiếm hữu, sử
dụng vốn và tài sản của Tổng công ty để đầu tư thực hiện các lợi ích hợp pháp
của Tổng công ty.
3. Định đoạt đối với
vốn và tài sản của Tổng công ty. Quản lý và sử dụng các tài sản được nhà nước
giao, cho thuê theo quy định của pháp luật và Điều lệ
này.
4. Lựa chọn và quyết
định lĩnh vực đầu tư và kinh doanh vốn theo nguyên tắc
thị trường, bảo đảm hiệu quả và khả năng sinh lời trong tương lai.
Trường hợp thực hiện
các nhiệm vụ do Thủ tướng Chính phủ giao, nếu không có hiệu quả thì được thực hiện các chính sách ưu đãi thích hợp và Nhà
nước hỗ trợ về tài chính.
5. Góp vốn, tài sản
với các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước để liên doanh, liên kết bằng các
hình thức: mua một phần hoặc toàn bộ công ty khác, đầu tư thành lập doanh
nghiệp mới, ký hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức khác theo quy định
của pháp luật.
6. Điều chỉnh tăng,
giảm vốn mà Tổng công ty đã đầu tư tại các doanh nghiệp, lĩnh vực theo quy định của pháp luật, Điều lệ của các doanh nghiệp và
Điều lệ này.
7. Huy động vốn để
kinh doanh dưới hình thức phát hành trái phiếu, kỳ
phiếu; vay vốn của tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính khác theo quy định
của pháp luật và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn huy động.
8. Nhận ủy thác các
nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức và cá nhân trong nước,
ngoài nước, chịu trách nhiệm về việc quản lý sử dụng các nguồn vốn này.
9. Bảo toàn và phát
triển vốn nhà nước giao, chịu trách nhiệm về việc thất thoát vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện báo
cáo công khai, minh bạch về hoạt động kinh doanh và tài chính của Tổng công ty
với các cấp có thẩm quyền theo quy định.
11. Thực hiện các
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh
nghiệp nhà nước và Điều lệ này.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của Tổng công ty đối với phần vốn Tổng công ty đầu
tư tại các doanh nghiệp
1. Đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
a) Thực hiện quyền
đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn Tổng công ty đã đầu tư tại
công ty;
b) Quyết định nội
dung, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
c) Quyết định cơ cấu
tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý
công ty: thành viên Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) hoặc Chủ tịch
công ty và Giám đốc (Tổng giám đốc);
d) Quyết định điều
chỉnh vốn điều lệ của công ty;
đ) Thực hiện giám
sát, theo dõi và đánh giá hoạt động kinh doanh của
công ty;
e) Quyết định các dự
án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài
sản được ghi trong sổ kế toán của công ty;
g) Quyết định việc
sử dụng lợi nhuận sau thuế;
h) Quyết định tổ
chức lại công ty;
i) Thực hiện các
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh
nghiệp và Điều lệ công ty.
2. Đối với công ty
liên doanh và công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên:
a) Chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn
của Tổng công ty góp vào công ty;
b) Được chia lợi
nhuận sau thuế tương ứng với phần vốn góp vào công ty;
c) Được cử người
tham dự Hội đồng thành viên, tham gia thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn
đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
d) Có số phiếu biểu
quyết tương ứng với phần vốn góp;
đ) Xem sổ đăng ký
thành viên, sổ kế toán, báo cáo tài chính hàng năm, các tài liệu khác của công
ty và nhận bản trích lục hoặc bản sao các tài liệu này;
e) Được chia giá trị
tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể
hoặc phá sản;
g) Được ưu tiên góp
thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ; được quyền chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của Tổng công ty theo
quy định của Luật Doanh nghiệp;
h) Thực hiện các
quyền và nghĩa vụ khác quy định tại Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
3. Đối với công ty cổ
phần
Tổng công ty thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của cổ đông tương ứng với số vốn của Tổng công ty đã
góp vào công ty cổ phần:
a) Được tham dự và
biểu quyết tất cả các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông;
b) Chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty;
c) Được chuyển
nhượng cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp và
Điều lệ của công ty;
d) Được nhận cổ tức
với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
đ) Được ưu tiên mua
cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông
của từng cổ đông trong công ty;
e) Được đề cử người
vào Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát của công ty cổ phần theo
quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ của công ty;
g) Được nhận một
phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần tại công ty khi công ty giải thể
hoặc phá sản;
h) Thực hiện các
quyền và nghĩa vụ khác quy định tại Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty cổ
phần.
CHƯƠNG
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ TỔNG CÔNG TY
ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
MỤC 1
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG CÔNG TY
Điều 9. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là
cơ quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty, quyết định mọi
vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi
của Tổng công ty; trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng
Chính phủ và cơ quan được phân cấp quản lý.
Hội
đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về
mọi hoạt động và sự phát triển của Tổng công ty.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị
1. Nhận, quản lý và
sử dụng có hiệu quả vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước
giao cho Tổng công ty.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức triển khai thực
hiện các mục tiêu, chiến lược, định hướng phát triển của Tổng công ty.
3. Quyết định kế
hoạch dài hạn, trung hạn của Tổng công ty sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính.
4. Phê duyệt kế
hoạch đầu tư kinh doanh hàng năm theo đề nghị của Tổng
giám đốc Tổng công ty.
5. Quyết định và
phân cấp cho Tổng giám đốc quyết định việc đầu tư vốn, quản lý vốn nhà nước tại
các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Tổng công ty, huy động vốn, đầu tư, thanh
lý, bán tài sản của Tổng công ty.
Hội đồng quản trị
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động đầu tư của Tổng công ty và được phân cấp
cho Tổng Giám đốc quyết định đối với những trường hợp đầu tư cụ thể.
6. Quyết định phương
án biên chế, chế độ tiền lương, thưởng, cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Tổng
công ty, quy hoạch đào tạo, thành lập các công ty thành viên, chi nhánh, văn
phòng đại diện trong nước và nước ngoài. Phân cấp cho Tổng giám đốc triển khai
các công việc trên.
7. Được sử dụng văn
phòng, các phòng, ban chuyên môn của Tổng công ty; được thành lập các bộ phận
tham mưu giúp việc Hội đồng quản trị để thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng
quản trị. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận giúp việc Hội đồng quản trị do
Hội đồng quản trị quyết định.
Được
mời một số chuyên gia tư vấn, cố vấn trong nước và nước ngoài.
8. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung, thay thế, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các thành viên Hội đồng quản trị.
9. Quyết định bổ
nhiệm hoặc ký hợp đồng, thay thế, miễn nhiệm, kỷ luật đối với Tổng giám đốc
Tổng công ty sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
10. Quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và chế độ lương, thưởng đối với Phó Tổng giám đốc
và Kế toán trưởng theo đề nghị của Tổng giám đốc.
11. Phân cấp cho
Tổng giám đốc việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và chế độ lương, thưởng đối
với các chức danh khác của Tổng công ty.
12. Thông qua báo
cáo tài chính hàng năm của Tổng công ty; phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế,
xử lý các khoản lỗ trong quá trình kinh doanh do Tổng giám đốc đề nghị; thông
qua báo cáo hàng năm và định kỳ về tình hình quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại
các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Tổng công ty.
13. Kiểm tra, giám
sát Tổng công ty trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo
đúng pháp luật và quy định của Điều lệ này.
14. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều lệ và sửa đổi Điều lệ
của Tổng công ty.
15. Yêu cầu Tổng
giám đốc báo cáo và thực hiện các biện pháp xử lý trong trường hợp phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc trái với Điều lệ này.
16. Xây dựng và trình Bộ Tài chính phê duyệt Quy chế tài chính của Tổng công
ty.
17. Quyết định cử,
thay thế người đại diện của Tổng công ty tham gia quản lý điều hành tại các
doanh nghiệp có vốn đầu tư của Tổng công ty theo đề
nghị của Tổng Giám đốc.
18. Được cử đại diện
Hội đồng quản trị tham dự các cuộc họp của Ban Giám đốc và các cuộc họp của
Tổng công ty nếu thấy cần thiết.
19. Thực hiện các
quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và
Điều lệ này.
Điều 11. Cơ cấu thành viên, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay thế thành viên Hội đồng
quản trị
1. Hội đồng quản trị
gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành
viên Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị có thành viên chuyên trách và thành
viên không chuyên trách. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Trưởng Ban Kiểm soát
phải là thành viên hoạt động chuyên trách. Các thành viên khác của Hội đồng
quản trị có thể kiêm nhiệm các chức danh lãnh đạo trong Ban giám đốc. Số lượng
thành viên Hội đồng quản trị tối đa là 7 người. Cơ cấu
của Hội đồng quản trị có lãnh đạo Bộ Tài chính, lãnh
đạo một số Bộ, ngành có kinh nghiệm và kiến thức về tài chính, đầu tư vốn, quản
trị doanh nghiệp.
2. Tiêu chuẩn và
điều kiện thành viên Hội đồng quản trị theo quy định
tại Điều 31 Luật Doanh nghiệp nhà nước.
3. Thủ tướng Chính
phủ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc thay thế, kỷ luật Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị.
4. Nhiệm kỳ của
thành viên Hội đồng quản trị không quá 5 năm. Hết nhiệm kỳ, thành viên Hội đồng
quản trị có thể được bổ nhiệm lại.
5. Thành viên Hội
đồng quản trị bị miễn nhiệm trong những trường hợp sau đây:
a) Bị Tòa án kết án
bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
b) Không đủ năng
lực, trình độ đảm nhận công việc được giao, bị mất
năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Không trung thực
trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác; báo cáo không
trung thực tình hình tài chính Tổng công ty;
d)
Vi phạm quy định của pháp
luật và Điều lệ này.
6. Thành viên Hội
đồng quản trị được thay thế trong những trường hợp sau đây:
a) Xin từ chức;
b) Khi có quyết định
điều chuyển hoặc bố trí công việc khác;
c) Không đảm bảo sức
khỏe đảm nhận công việc.
Điều 12. Chủ tịch Hội đồng quản trị
1. Chủ tịch Hội đồng
quản trị hoạt động theo chế độ chuyên trách, không
kiêm nhiệm Tổng giám đốc Tổng công ty.
2. Chủ tịch Hội đồng
quản trị có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
a) Thay mặt Hội đồng
quản trị ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước
giao cho Tổng công ty;
b) Tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ của Hội đồng quản trị theo quy định tại
Điều 10 của Điều lệ này;
c) Thay mặt Hội đồng
quản trị ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
d) Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết
định của Hội đồng quản trị; có quyền đình chỉ các quyết định của Tổng giám đốc
trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
đ) Trường hợp cần
thiết, Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị
hoặc một thành viên Hội đồng quản trị thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm
quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản trị về
các công việc được ủy quyền;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 13. Chế độ làm việc của Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị
làm việc theo chế độ tập thể; mỗi quý họp ít nhất một
lần. Trường hợp cần thiết có thể họp bất thường khi Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản
trị đề nghị.
2. Các cuộc họp của
Hội đồng quản trị được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng
quản trị tham dự trực tiếp hoặc qua hệ thống liên lạc viễn thông.
Trường hợp thành viên Hội đồng quản trị vắng mặt, có thể ủy
quyền bằng văn bản cho người đại diện họp thay và biểu quyết thay các vấn đề
được ủy quyền. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị được thông
qua khi có trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản trị chấp thuận; trường hợp
số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía ý kiến của Chủ tịch
Hội đồng quản trị.
3. Các thủ tục triệu
tập và tổ chức hội nghị theo quy định của Luật Doanh
nghiệp nhà nước và Quy chế làm việc của Hội đồng quản trị. Nghị quyết, quyết
định của Hội đồng quản trị có tính bắt buộc thi hành đối với toàn bộ Tổng công
ty.
4. Thành viên Hội
đồng quản trị có quyền yêu cầu Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, cán bộ quản lý
trong Tổng công ty cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính,
hoạt động của Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc.
5. Chi phí hoạt động
của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, các chuyên gia, cố vấn và các bộ phận
giúp việc cho Hội đồng quản trị được tính vào chi phí quản lý của Tổng công ty.
Tổng giám đốc Tổng công ty bảo đảm các điều kiện và phương tiện cần thiết cho
hoạt động của Hội đồng quản trị và các bộ phận giúp việc của Hội đồng quản trị.
Điều 14. Chế độ lương, phụ cấp, thưởng của thành viên Hội đồng quản trị
1. Các thành viên
chuyên trách của Hội đồng quản trị hưởng chế độ lương, phụ cấp và tiền thưởng tương
ứng với kết quả và hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty.
2. Các thành viên
không chuyên trách của Hội đồng quản trị hưởng phụ cấp và chế độ tiền thưởng
tương ứng với kết quả và hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty.
Điều 15. Các cá nhân có liên quan trực tiếp đến thành
viên Hội đồng quản trị như: bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột không
được giữ chức danh Kế toán trưởng, thủ quỹ của Tổng công ty.
MỤC 2
BAN KIỂM SOÁT TỔNG CÔNG TY
Điều 16. Ban Kiểm soát
1. Ban Kiểm soát do
Hội đồng quản trị thành lập để giúp Hội đồng quản trị giám sát hoạt động của
Tổng công ty.
Ban Kiểm soát có từ
3 đến 5 thành viên hoạt động theo chế độ chuyên trách.
Trưởng Ban Kiểm soát là thành viên Hội đồng quản trị.
2. Nhiệm kỳ của
thành viên Ban Kiểm soát không quá 5 năm. Hết nhiệm kỳ mỗi thành viên có thể
được bổ nhiệm lại.
3. Tiêu chuẩn và
điều kiện thành viên Ban Kiểm soát được thực hiện theo
quy định tại khoản 4 Điều 37 Luật Doanh nghiệp nhà nước.
4. Ban Kiểm soát
hoạt động theo Quy chế do Hội đồng quản trị phê duyệt,
có trách nhiệm, quyền hạn sau:
a) Giám sát việc
quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, việc chấp hành Điều lệ của Tổng công
ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
b) Thẩm định báo cáo tài chính định kỳ và hàng
năm của Tổng công ty;
c) Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Hội đồng quản trị.
5. Chi phí hoạt động
(kể cả tiền lương, tiền thưởng) do Hội đồng quản trị quyết định và được tính
vào chi phí kinh doanh của Tổng công ty. Tổng giám đốc có
trách nhiệm tạo điều kiện làm việc cho Ban Kiểm soát.
MỤC 3
TỔNG GIÁM ĐỐC, PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG, BỘ
MÁY GIÚP VIỆC, CÔNG TY THÀNH VIÊN, CHI NHÁNH VÀ VĂN PHÒNG
ĐẠI DIỆN CỦA TỔNG CÔNG TY
Điều 17. Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp
việc
1. Tổng giám đốc là
người đại diện theo pháp luật, điều hành hoạt động của Tổng công ty theo Điều
lệ Tổng công ty và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao.
2. Phó Tổng giám đốc
giúp Tổng giám đốc điều hành Tổng công ty theo phân
công và ủy quyền của Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về
nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.
3. Kế toán trưởng có
nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính của
Tổng công ty; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về nhiệm vụ được phân công
hoặc ủy quyền.
4. Các bộ phận
chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng công ty có chức năng tham mưu, giúp việc Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc trong việc thực hiện nhiệm vụ của Tổng công ty.
Điều 18. Tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng
1. Tổng giám đốc do
Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng sau khi có ý kiến chấp thuận của
Thủ tướng Chính phủ. Tổng giám đốc có thể là thành viên Hội
đồng quản trị.
2. Phó Tổng giám
đốc, Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc ký hợp đồng,
chấm dứt hợp đồng theo đề nghị của Tổng giám đốc.
3. Tổng giám đốc bị
miễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong các trường hợp sau:
a) Bị tòa án kết án
bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
b) Không trung thực
trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác; báo cáo không
trung thực tình hình tài chính Tổng công ty;
c) Không hoàn thành
các nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu do người bổ nhiệm hoặc người thuê giao;
d) Bị mất năng lực
hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự;
đ) Vi phạm các quy định của pháp luật và Điều lệ này.
4. Tổng giám đốc
được thay thế trong các trường hợp sau:
a) Xin từ chức;
b) Khi có quyết định
điều chuyển hoặc bố trí công việc khác;
c) Không đảm bảo sức
khỏe để đảm nhận công việc.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc
1. Xây dựng chiến
lược, kế hoạch trung, dài hạn và kế hoạch hàng năm của Tổng công ty báo cáo Hội
đồng quản trị; tổ chức thực hiện kế hoạch này sau khi được các cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Trình Hội đồng quản trị ban hành hoặc ban hành các văn bản
hướng dẫn Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ được
giao theo phân cấp.
3. Chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị về quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản và các
nguồn lực khác của Tổng công ty trong phạm vi thẩm
quyền được giao.
4. Quyết định các dự
án đầu tư, hợp đồng mua, bán tài sản, các hợp đồng vay và hợp đồng kinh tế khác
theo phân cấp, ủy quyền của Hội đồng quản trị.
5. Báo cáo trước Hội
đồng quản trị định kỳ hoặc đột xuất về kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng
công ty; thực hiện việc công bố công khai các báo cáo tài chính theo quy định của chế độ tài chính và Điều lệ này.
6. Đề nghị Hội đồng
quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen
thưởng, kỷ luật, quyết định mức lương, thưởng và phụ cấp của Phó Tổng giám đốc,
Kế toán trưởng Tổng công ty, cử người đại diện phân vốn đầu tư của Tổng công ty
tại các doanh nghiệp.
7. Quyết định tuyển
chọn, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật, quyết định mức lương, thưởng và phụ cấp đối với các chức danh theo phân cấp của Hội đồng quản trị.
8. Xây dựng phương
án lương, thưởng của Tổng công ty, báo cáo Hội đồng quản trị phê duyệt và tổ
chức thực hiện.
9. Thực hiện các
quyền và trách nhiệm về kinh doanh, quản lý tài chính, quản lý cán bộ đối với
các đơn vị trực thuộc theo phân cấp của Hội đồng quản
trị, cơ chế tài chính và các quy định của Điều lệ này.
10. Các quyền và
nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà
nước, Điều lệ Tổng công ty và theo quyết định của Hội đồng quản trị.
Điều 20. Quan hệ giữa Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý, điều
hành Tổng công ty
1. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc thực hiện theo
quy định của Điều lệ này.
Trong quá trình tổ
chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, nếu thấy có
vấn đề không có lợi cho Tổng công ty thì Tổng giám đốc báo cáo với Hội đồng
quản trị để xem xét điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định. Trường hợp Hội đồng
quản trị không điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định thì Tổng giám đốc vẫn phải
thực hiện nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính xem
xét, quyết định theo thẩm quyền.
2. Tổng giám đốc có
trách nhiệm báo cáo định kỳ với Hội đồng quản trị về tình
hình hoạt động kinh doanh của Tổng công ty. Trường hợp cần
thiết, Chủ tịch Hội đồng quản trị yêu cầu Tổng giám đốc trực tiếp báo cáo với
Hội đồng quản trị hoặc cử đại diện của Hội đồng quản trị tham dự các cuộc họp
của Tổng công ty.
3. Hội đồng quản trị
phân cấp cho Tổng giám đốc thực hiện nhiệm vụ của Tổng công ty và chịu trách
nhiệm về việc phân cấp. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm với
Hội đồng quản trị về công việc được phân cấp.
4. Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc được áp dụng các biện pháp cần thiết trong trường hợp
khẩn cấp theo quy định của pháp luật, đồng thời phải
báo cáo ngay Hội đồng quản trị và cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết.
Điều 21. Bộ máy giúp việc của Tổng công ty
Bộ máy giúp việc của
Tổng công ty bao gồm các bộ phận chức năng nghiệp vụ, do Hội đồng quản trị
quyết định thành lập theo đề nghị của Tổng giám đốc.
Tổng giám đốc quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo các
bộ phận chức năng, nghiệp vụ theo phân cấp của Hội đồng quản trị. Quy định chức
năng, nhiệm vụ của từng bộ phận chức năng, nghiệp vụ trình
Hội đồng quản trị phê duyệt.
Điều 22. Công ty thành viên và chi nhánh
Công ty thành viên
và chi nhánh trong nước và ngoài nước của Tổng công ty là các đơn vị hạch toán
phụ thuộc, được tổ chức theo khu vực, phù hợp với quy mô và nhu cầu quản lý,
hoạt động của Tổng công ty, do Hội đồng quản trị quyết định thành lập theo đề
nghị của Tổng giám đốc. Mỗi công ty thành viên và chi nhánh có Giám đốc, các
Phó giám đốc và các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ. Tổng giám đốc bổ nhiệm giám
đốc, Phó giám đốc các công ty thành viên và các chi nhánh theo
phân cấp của Hội đồng quản trị.
Quy chế tổ chức,
hoạt động của công ty thành viên và chi nhánh do Tổng giám đốc Tổng công ty quy
định.
Điều 23. Văn phòng đại diện
Văn phòng đại diện
trong nước và ngoài nước của Tổng công ty là các đơn vị trực thuộc Tổng công
ty, do Hội đồng quản trị quyết định thành lập theo đề nghị của Tổng giám đốc để
thực hiện một số công việc theo phân công của Tổng giám đốc và không trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ kinh doanh.
Điều 24. Tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh
đạo các bộ phận chức năng, nghiệp vụ, công ty thành viên, chi nhánh, văn phòng
đại diện của Tổng công ty
Việc tuyển chọn, bổ
nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo các bộ phận chức năng nghiệp vụ của
Tổng công ty; các chức danh lãnh đạo công ty thành viên, chi nhánh, văn phòng
đại diện của Tổng công ty thực hiện theo phân cấp của Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc.
Điều 25. Cử người đại diện phần vốn của Tổng công ty tại các doanh nghiệp
Việc cử người đại
diện phần vốn của Tổng công ty tham gia Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty
tại các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; tham gia Hội đồng thành
viên hoặc Hội đồng quản trị tại các công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên; Hội đồng quản trị công ty liên doanh, công ty cổ phần có vốn góp của
Tổng công ty thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước và Điều lệ
này.
CHƯƠNG IV
VỐN, QUỸ VÀ TÀI SẢN CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ
VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 26. Vốn hoạt động của Tổng công ty
1. Vốn thuộc sở hữu
nhà nước:
a) Vốn ngân sách nhà
nước cấp ban đầu;
b) Vốn nhà nước bổ
sung trong quá trình hoạt động;
c) Vốn nhà nước đầu
tư tại các doanh nghiệp khác giao cho Tổng công ty;
d) Các nguồn tài trợ
không hoàn lại;
đ) Vốn tự bổ sung từ
lợi nhuận sau thuế trong quá trình kinh doanh.
2. Vốn huy động
khác:
a) Phát hành trái
phiếu;
b) Vay của các tổ
chức tín dụng và tài chính;
c) Các nguồn vốn huy
động khác.
3. Các nguồn vốn
nhận ủy thác đầu tư của các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước.
Điều 27. Hội đồng quản trị Tổng công ty chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử
dụng an toàn, hiệu quả các nguồn vốn của Tổng công ty.
Tổng
công ty được quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phù hợp với yêu cầu hoạt động
đầu tư và kinh doanh vốn của Tổng công ty.
Điều 28. Tổng công ty thực hiện các biện pháp bảo toàn vốn nhà nước tại Tổng
công ty, trích lập các khoản dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất thiệt hại khách
quan trong quá trình đầu tư kinh doanh của Tổng công
ty.
Việc trích lập, quản
lý, sử dụng các khoản dự phòng rủi ro thực hiện theo quy định tại Nghị định số
199/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý
tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
khác và Quy chế tài chính của Tổng công ty.
Điều 29. Việc quản lý đầu tư xây dựng, mua sắm thanh lý nhượng bán tài sản,
quản lý chi phí... của Tổng công ty thực hiện theo Quy
chế tài chính của Tổng công ty và quy định của pháp luật đối với Tổng công ty
nhà nước.
CHƯƠNG V
ĐẦU TƯ VỐN
Điều 30. Nguyên tắc đầu tư vốn
Tổng công ty thực
hiện việc đầu tư và kinh doanh vốn theo nguyên tắc
sau:
1. Tập trung đầu tư
vào những ngành, lĩnh vực then chốt mang tính chiến lược có vai trò động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế.
2. Chú trọng đầu tư
vào những ngành, lĩnh vực có hiệu quả, có khả năng sinh lời cao.
3. Giảm bớt đầu tư
vốn đối với những ngành, lĩnh vực Nhà nước không cần chi phối, những ngành,
lĩnh vực có khả năng thu hút nguồn lực từ các thành phần kinh tế khác.
Điều 31. Hình thức đầu tư
1. Đầu tư vào các dự
án để thành lập doanh nghiệp mới.
2. Đầu tư góp vốn
liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần với các doanh nghiệp khác (kể cả các Tổng
công ty nhà nước).
3. Đầu tư mua một
phần tài sản hoặc toàn bộ doanh nghiệp khác.
4. Đầu tư trên thị
trường chứng khoán thông qua việc mua, bán cổ phiếu,
trái phiếu và các công cụ tài chính khác.
5. Liên kết hoặc ủy
thác cho các tổ chức tài chính và quỹ đầu tư.
Điều 32. Căn cứ thực hiện đầu tư vốn
1. Đối với việc đầu
tư vào những ngành, lĩnh vực then chốt mang tính chiến lược có vai trò động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế, căn cứ thực hiện đầu tư
a) Chiến lược, quy
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực do các cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Các ngành, lĩnh
vực Nhà nước cần đầu tư 100% vốn hoặc giữ cổ phần chi phối theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Dự án đầu tư,
phương án sản xuất kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với việc đầu
tư vào những ngành, lĩnh vực có hiệu quả, có khả năng sinh lời cao, căn cứ để
thực hiện đầu tư
a) Hiệu quả dự án
đầu tư;
b) Hiệu quả phương
án sản xuất kinh doanh;
c) Hiệu quả phương
án chuyển đổi sở hữu, cổ phần hóa doanh nghiệp.
3. Đối với việc giảm
vốn đầu tư tại các doanh nghiệp, căn cứ để thực hiện là:
a) Tiêu chí, danh
mục phân loại công ty nhà nước không giữ cổ phần chi phối theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
Điều 33. Thẩm quyền quyết định đầu tư vốn
1. Tổng công ty có
quyền:
a) Quyết định lựa
chọn dự án đầu tư, phương thức đầu tư, mức vốn, thời gian đầu tư đối với từng
dự án, từng doanh nghiệp trong phạm vi vốn do Tổng
công ty quản lý;
b) Quyết định giảm
bớt phần vốn của Tổng công ty tại doanh nghiệp khác thông qua việc chuyển
nhượng vốn và bán cổ phần.
2. Thủ tướng Chính
phủ quyết định các trường hợp đầu tư sau:
a) Mức đầu tư vượt
thẩm quyền của Tổng công ty theo quy định của pháp
luật;
b) Đầu tư vào các dự
án, các lĩnh vực, địa bàn có rủi ro cao;
c) Đầu tư vào các dự
án thuộc các ngành, lĩnh vực không có khả năng sinh lời cần có chính sách ưu
đãi và sự hỗ trợ về tài chính của Nhà nước.
Điều 34. Trình tự, thủ tục và hình thức đầu tư được
thực hiện theo Quy chế đầu tư vốn do Tổng giám đốc quyết định sau khi được Hội
đồng quản trị chấp thuận.
CHƯƠNG VI
CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ
VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 35. Tư vấn tài chính
Tổng công ty được
hợp đồng tư vấn cung cấp dịch vụ tài chính với khách hàng; được hưởng phí theo thỏa thuận với khách hàng.
Điều 36. Nhận ủy thác đầu tư
Tổng công ty được
nhận ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước để đầu tư và được hưởng phí theo hợp đồng ủy thác.
Điều 37. Hợp tác quốc tế
1. Phối hợp với các
đối tác có liên quan tổ chức các diễn đàn hợp tác đầu tư để trao đổi kinh
nghiệm trong quá trình quản trị kinh doanh, quản lý
doanh nghiệp.
2. Thực hiện việc
đàm phán, ký kết, tiếp nhận các khoản viện trợ, tài trợ của nước ngoài và tổ
chức quốc tế khi được ủy quyền theo quy định của pháp
luật, quản lý sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả.
3. Tham gia các diễn
đàn kinh tế, diễn đàn đầu tư quốc tế.
4. Các hoạt động
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Các hoạt động khác
Tổng công ty với vai
trò đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp được thực hiện
một số công việc sau:
1. Tổng hợp các thông tin, nguyện vọng của doanh nghiệp để báo cáo Thủ tướng
Chính phủ và các cơ quan nhà nước có biện pháp về cơ chế, chính sách điều hành
thích hợp.
2. Tham gia góp ý
vào quá trình đàm phán, cung cấp các thông tin về tình hình và diễn biến của
việc thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, các cơ hội và thách thức,
giải pháp cạnh tranh, khắc phục những bất lợi cho các doanh nghiệp.
3. Đại diện các
doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước để tham gia vào quá trình
soạn thảo các cơ chế chính sách của Nhà nước có liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp.
4. Tổ chức các
chương trình hỗ trợ cho doanh nghiệp như: đào tạo, hội
thảo, mời các chuyên gia tư vấn trong nước, quốc tế để trình bày các chủ đề
liên quan đến phát triển doanh nghiệp và đầu tư.
5. Tổ chức, làm đầu
mối tham gia các diễn đàn trong nước và quốc tế về các nội dung liên quan.
CHƯƠNG
VII
TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ
KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 39. Tổng công ty là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, tự
chủ về tài chính thực hiện chế độ hạch toán kế toán tập trung. Chế độ kế
toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo
Quy chế tài chính của Tổng công ty do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Điều 40. Năm tài chính của Tổng công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 hàng năm
(theo năm dương lịch) và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 cùng năm. Năm tài
chính đầu tiên bắt đầu từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm.
Hàng năm, Tổng công
ty có trách nhiệm lập kế hoạch thu, chi tài chính theo
đúng quy định, báo cáo Hội đồng quản trị phê duyệt và báo cáo Bộ Tài chính để
theo dõi, giám sát.
Điều 41. Kết quả tài chính của Tổng công ty là số chênh lệch
giữa tổng thu nhập và tổng chi phí.
Sau khi thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ nộp thuế và chi trả các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, lợi nhuận còn lại của Tổng công
ty được phân phối
1. Trích lập quỹ dự
phòng tài chính.
2. Trích lập quỹ đầu
tư phát triển.
3. Trích lập quỹ
khen thưởng, phúc lợi.
4. Trích lập quỹ
thưởng ban lãnh đạo Tổng công ty và các đơn vị trực
thuộc.
5. Phần còn lại (nếu
có) sẽ được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển của Tổng công ty.
Mức, tỷ lệ trích
lập, quản lý, sử dụng các quỹ trên thực hiện theo Quy
chế tài chính của Tổng công ty.
Điều 42. Cuối năm, Tổng công ty đầu tư lập báo cáo quyết toán thu chi tài chính trình Hội đồng quản trị phê duyệt và gửi
Bộ Tài chính.
Điều 43. Tổng công ty thực hiện chế độ kiểm toán và công khai tài chính theo quy định.
Điều 44. Chế độ tiền lương và thu nhập của người lao
động trong Tổng công ty
Thu nhập của người lao động gồm:
- Tiền lương;
- Tiền thưởng do
thành tích đóng góp làm gia tăng giá trị doanh nghiệp và giá trị vốn đầu tư;
- Các khoản phụ cấp,
trợ cấp khác theo quy định.
Hội đồng quản trị
Tổng công ty quy định cụ thể cơ chế trả lương, thưởng cho người lao động trong Tổng công ty.
CHƯƠNG
VIII
QUẢN LÝ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY
ĐẦU TƯ VÀ KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 45. Chính phủ thống nhất tổ chức thực hiện quyền, nghĩa
vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty.
Điều 46. Thủ tướng Chính phủ
1. Quyết định thành
lập, giải thể Tổng công ty.
2. Bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên Hội đồng quản trị.
3. Phê duyệt Điều lệ
tổ chức và hoạt động của Tổng công ty.
4. Quyết định mục
tiêu, chiến lược và định hướng phát triển của Tổng công ty.
5. Phê duyệt quy
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực then chốt mà Nhà nước cần tập trung đầu tư.
Quyết
định chủ trương đầu tư vốn ra nước ngoài của Tổng công ty đối với các dự án tại
khu vực có rủi ro cao; quyết định những dự án có quy mô vốn lớn vượt quá thẩm
quyền của Tổng công ty.
6. Quyết định dự án
mang tính xã hội cần có sự hỗ trợ tài chính của Nhà nước.
Điều 47. Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về tài chính đối với hoạt động
của Tổng công ty theo thẩm quyền
1. Ban hành chế độ
kế toán, kiểm toán, báo cáo tài chính và các văn bản khác có liên quan đến Tổng
công ty theo thẩm quyền.
2. Ban hành Quy chế
tài chính của Tổng công ty.
3. Cấp và bổ sung
vốn điều lệ, thực hiện việc hỗ trợ tài chính đối với Tổng công ty theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Thực hiện giám
sát tài chính đối với hoạt động của Tổng công ty.
5. Đề cử đại diện
của Bộ Tài chính tham gia Hội đồng quản trị.
Điều 48. Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở
hữu đối với Tổng công ty theo ủy quyền của Thủ tướng
Chính phủ
1. Thông qua kế
hoạch dài hạn, trung hạn của Tổng công ty để Hội đồng quản trị tổ chức thực
hiện. Kiểm tra giám sát hoạt động của Tổng công ty.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định:
a) Thành lập, giải
thể Tổng công ty;
b) Bổ nhiệm các
thành viên Hội đồng quản trị.
3. Xem xét, quyết
định các phương án đầu tư đối với các danh mục đầu tư có tính rủi ro cao, các
dự án đầu tư mang tính xã hội, các phương án đầu tư ra nước ngoài. Trường hợp
đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Tham dự các cuộc
họp của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc.
5. Yêu cầu Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty báo cáo đột xuất về những vấn đề có liên
quan đến hoạt động của Tổng công ty.
6. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 49. Quan hệ của Tổng công ty với các Bộ, ngành,
địa phương
1. Các Bộ, ngành
liên quan thực hiện quản lý nhà nước đối với Tổng công ty theo
chức năng quản lý chuyên ngành phù hợp với quy định của pháp luật.
2. ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thực hiện quản lý nhà nước đối với Tổng công ty trong việc chấp hành các quy
định quản lý hành chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 50. Tổng công ty quan hệ với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trong
nước và ngoài nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh
nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các quy định khác của pháp luật và
các hợp đồng hợp tác đầu tư.
Điều 51. Người lao động trong Tổng công ty có quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 52. Các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội trong Tổng công ty hoạt động
theo Điều lệ tổ chức hoạt động của tổ chức đó, phù hợp
với quy định của Hiến pháp và pháp luật.
CHƯƠNG IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 53. Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty, các cá nhân và đơn vị trong Tổng công ty chịu trách nhiệm thi hành
Điều lệ này.
Điều 54. Tổng công ty căn cứ vào Luật Doanh nghiệp nhà nước,
Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của Tổng công ty và các quy định khác có liên quan
để ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị trực thuộc Tổng công
ty.
Điều 55. Trường hợp bổ sung, sửa đổi Điều lệ này Hội đồng quản trị Tổng công ty
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.