Quyết định 102/1998/QĐ-UBDTMN của Uỷ ban Dân tộc về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc miền núi
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 102/1998/QĐ-UBDTMN
Cơ quan ban hành: | Ủy ban Dân tộc | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 102/1998/QĐ-UBDTMN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hoàng Đức Nghi |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/09/1998 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 102/1998/QĐ-UBDTMN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
UỶ BAN DÂN TỘC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ---------------------- |
Số: 102/1998/QĐ-UBDTMN | Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc và miền núi
---------------------------
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI
- Căn cứ Nghị định 59/1998/NĐ-CP ngày 13.8.1998 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi;
- Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Nay ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định về chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác Dân tộc và Miền núi.
Điều 2.Quyết định này thi hành sau 05 ngày kể từ ngày ký ban hành. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.Các ông Chánh Văn phòng uỷ ban, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG - CHỦ NHIỆM
Hoàng Đức Nghi (đã ký) |
QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC GIÚP BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC CÔNG TÁC DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI
-----------------------
I- QUY ĐỊNH CHUNG
1- Các Tổ chức được ghi tại khoản 1, điều 4 của Nghị định 59/ 1998/NĐ-CP, ngày 13/8/1998, là tổ chức giúp việc của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước và tham mưu về lĩnh vực công tác Dân tộc và Miền núi trong phạm vi cả nước. Các tổ chức trên được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban giao những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể.
Vụ có Vụ trưởng, giúp việc Vụ trưởng có các Phó Vụ trưởng. Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng làm việc trực tiếp với cán bộ, công chức trong Vụ.
Văn phòng có Chánh văn phòng, giúp việc Chánh văn phòng có các Phó văn phòng. Chánh văn phòng và các Phó văn phòng làm việc trực tiếp với trưởng, phó các bộ phận và cán bộ, công chức thuộc Văn phòng.
Thanh tra có Chánh thanh tra, giúp việc Chánh thanh tra có các Phó Chánh thanh tra. Chánh thanh tra và Phó Chánh thanh tra làm việc trực tiếp với các Thanh tra viên.
Cơ quan đặc trách công tác Dân tộc ở Nam bộ có Trưởng cơ quan, giúp việc Trưởng cơ quan có các Phó trưởng cơ quan. Trưởng cơ quan và phó trưởng cơ quan làm việc trực tiếp với các cán bộ, công chức trong cơ quan.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban sẽ quyết định việc thành lập các Ban trực thuộc hoặc các phòng chuyên môn nghiệp vụ ở một số tổ chức nói trên theo quy định hiện hành.
2- Thủ trưởng các tổ chức nói trên chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban về toàn bộ hoạt động của đơn vị mình.
3- Quan hệ giữa các tổ chức nói trên là quan hệ phối hợp, được thực hiện theo Qui chế làm việc của Uỷ ban và đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thống nhất của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban.
4- Ngoài những nhiệm vụ chủ yếu được nêu trong quy định này, tuỳ tình hình thực tế và sự phát sinh công việc, các tổ chức nói trên có thể được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban giao những nhiệm vụ khác khi cần thiết.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA UỶ BAN DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI
1. Vụ Chính sách Dân tộc.
a) Chức năng:
Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác dân tộc và tham mưu cho Trung ương Đảng về chủ trương, chính sách về các mặt chính trị xã hội đối với vùng đồng bào dân tộc và miền núi trong phạm vi cả nước.
b) Nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu nắm đặc điểm, tình hình từng dân tộc, quan hệ giữa các dân tộc, yêu cầu nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số về chính trị, tôn giáo, văn hoá, xã hội... đề xuất các chủ trương, chính sách cụ thể để trình Trung ương Đảng, Chính phủ và Quốc hội.
2. Chủ trì hoặc phối hợp với đơn vị thuộc Uỷ ban, các Bộ ngành và địa phương có liên quan xây dựng chủ trương, chính sách, các chương trình, dự án, kế hoạch phát triển về văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng ngắn hạn và dài hạn ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban quyết định hoặc để Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban trình cấp có thẩm quyền quyết định và tổ chức thực hiện.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn bản của Uỷ ban về chính sách dân tộc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong phạm vi cả nước.
4. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chính sách dân tộc hàng tháng, quý và năm.
5. Quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, mô hình phát triển về văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số do Chính phủ giao và tham mưu cho lãnh đạo Uỷ ban giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện những vấn đề trên.
6. Phối hợp với các đơn vị có liên quan của Uỷ ban để:
- Nghiên cứu, tổng kết lý luận và thực tiễn việc thực hiện chính sách dân tộc và đề xuất những vấn đề cần bổ sung sửa đổi cho phù hợp với thực tế về văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về chính sách dân tộc do Uỷ ban chủ trì hoặc do các bộ ngành khác chủ trì
- Tiếp đón đại biểu các dân tộc thiểu số đến thăm và làm việc với Uỷ ban;
7. Chủ trì và phối hợp với các bộ, ngành địa phương, các đơn vị của Uỷ ban để giải quyết những nguyện vọng chính đáng của đồng bào theo quy định của pháp luật.
8. Quản lý, phân công, nhận xét, đánh giá, theo dõi việc chấp hành nội quy và hiệu quả công tác của cán bộ công chức trong vụ. Quản lý tài sản được Uỷ ban giao cho đơn vị mình. Đề xuất việc thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc biên chế của đơn vị để trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban quyết định.
2- Vụ Chính sách Miền núi.
a/ Chức năng:
Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác miền núi và tham mưu cho Trung ương Đảng về chủ trương, chính sách về kinh tế đối với vùng đồng bào dân tộc và miền núi trong phạm vi cả nước.
b/ Nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu, nắm tình hình xây dựng và phát triển kinh tế ở vùng miền núi và đồng bào dân tộc thiểu số (bao gồm cả vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo). Đề xuất các chủ trương, chính sách cụ thể về phát triển kinh tế ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc, trình Trung ương Đảng, Chính phủ và Quốc hội.
2. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị khác thuộc Uỷ ban và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan để xây dựng các chương trình, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế ngắn hạn và dài hạn cho từng vùng đồng bào dân tộc và miền núi trình lãnh đạo Uỷ ban quyết định hoặc để lãnh đạo Uỷ ban trình cấp có thẩm quyền quyết định và tổ chức thực hiện.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và các văn bản của Uỷ ban về chính sách kinh tế đối với miền núi, vùng đồng bào dân tộc trong phạm vi cả nước.
4. Tổng hợp báo cáo kết quả việc thực hiện chính sách kinh tế đối với vùng dân tộc và miền núi hàng tháng, quý và năm.
5. Quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, mô hình phát triển kinh tế ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số do Chính phủ giao và tham mưu cho lãnh đạo Uỷ ban giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.
6. Phối hợp với các đơn vị của Uỷ ban để:
- Nghiên cứu, tổng kết về lý luận và thực tiễn việc thực hiện chính sách kinh tế đối với dân tộc, miền núi. Đề xuất những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình chung về kinh tế của đất nước.
- Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về chính sách kinh tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số do Uỷ ban chủ trì hoặc các bộ ngành khác chủ trì.
7. Quản lý, phân công, nhận xét, đánh giá, theo dõi việc chấp hành nội quy và hiệu quả công tác của cán bộ công chức trong vụ. Quản lý tài sản được Uỷ ban giao cho đơn vị mình. Đề xuất việc thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc biên chế của đơn vị để trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban quyết định.
3- Vụ Tổng hợp.
a/ Chức năng:
Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban thực hiện chức năng quản lý nhà nước, tổng hợp chung về các vấn đề dân tộc và miền núi trên các mặt: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Đề xuất với Trung ương Đảng và Chính phủ những chủ trương, chính sách chung đối với vùng dân tộc và miền núi. Quản lý công tác kế hoạch, thống kê, tài chính cấp 1 và khoa học công nghệ của Uỷ ban.
b/ Nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu tổng hợp và xử lý các thông tin về quản lý vĩ mô trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng; tổng kết đánh giá hoạt động của các bộ, ngành, địa phương về lĩnh vực công tác dân tộc và miền núi;
2. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị thuộc Uỷ ban và các bộ, ngành, địa phương có liên quan xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn, kế hoạch hành động thực hiện các chủ trương, chính sách, Nghị quyết của Đảng và Chính phủ về lĩnh vực công tác dân tộc và miền núi trình lãnh đạo Uỷ ban quyết định hoặc để lãnh đạo Uỷ ban trình cấp có thẩm quyền quyết định và tổ chức triển khai thực hiện.
3. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị khác của Uỷ ban, các Ban của Đảng và các cơ quan khác có liên quan giúp Ban cán sự Đảng Uỷ ban tham gia chuẩn bị hoặc chuẩn bị các dự thảo Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị và Chính phủ về chủ trương, chính sách chung đối với đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
4. Xây dựng dự toán, phân bổ, quyết toán và kiểm tra việc thực hiện ngân sách hàng năm đối với các bộ, ngành, địa phương và của Uỷ ban từ nguồn ngân sách do Uỷ ban Dân tộc và Miền núi quản lý.
5. Phối hợp với các bộ, ban ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Chính phủ, pháp luật của Nhà nước và các văn bản của Uỷ ban về lĩnh vực công tác dân tộc và miền núi trong phạm vi cả nước.
6. Xây dựng báo cáo tổng kết các hoạt động của ngành theo định kỳ và đột xuất để trình Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Quốc hội và Chính phủ.
7. Phối hợp với các đơn vị trong Uỷ ban để:
- Nghiên cứu tổng kết về lý luận và thực tiễn công tác dân tộc và miền núi. Đề xuất những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu đổi mới của đất nước, góp phần hoàn thiện chính sách về dân tộc và miền núi của Đảng và Nhà nước.
- Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực dân tộc và miền núi do Uỷ ban chủ trì hoặc các bộ ngành khác chủ trì.
8. Quản lý và chỉ đạo công tác khoa học và công nghệ của Uỷ ban.
9. Quản lý, phân công, nhận xét đánh giá theo dõi việc chấp hành nội quy và hiệu quả công tác của cán bộ công chức trong vụ. Quản lý tài sản được Uỷ ban giao cho đơn vị mình. Đề xuất việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc biên chế của đơn vị, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban quyết định.
4- Vụ Hợp tác Quốc tế.
a/ Chức năng:
Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban quản lý công tác hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân tộc. Là đầu mối trong các quan hệ quốc tế của Uỷ ban (kể cả đầu mối công tác hợp tác kinh tế quốc tế).
b/ Nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu các kinh nghiệm về vấn đề dân tộc của nước ngoài; xây dựng chương trình, kế hoạch Hợp tác quốc tế hàng năm và dài hạn của Uỷ ban, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban quyết định và tổ chức triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
2. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị khác của Uỷ ban và các cơ quan có liên quan chuẩn bị các văn kiện để Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban đàm phán, ký kết với nước ngoài về lĩnh vực Hợp tác quốc tế theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
3. Chỉ đạo thực hiện các chương trình, dự án do quốc tế tài trợ. Quản lý nội dung hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài quan hệ, làm việc với Uỷ ban.
4. Phối hợp với các đơn vị có liên quan của Uỷ ban để:
- Chuẩn bị nội dung, tổ chức đón, tiễn các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc với Uỷ ban.
- Chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc và thành phần các đoàn cán bộ, công chức của Uỷ ban đi công tác, tham quan, nghiên cứu, học tập, hội thảo ở nước ngoài.
- Chuẩn bị các nội dung cho lãnh đạo Uỷ ban đi công tác nước ngoài hoặc tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế về lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
5. Tổng kết kinh nghiệm hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân tộc của Uỷ ban. Xây dựng báo cáo hàng tháng, quý và năm về công tác hợp tác quốc tế.
6. Quản lý, phân công, nhận xét đánh giá theo dõi việc chấp hành nội quy và hiệu quả công tác của cán bộ, công chức trong vụ. Quản lý tài sản được Uỷ ban giao cho đơn vị mình. Đề xuất việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc biên chế của đơn vị, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban quyết định.
5- Vụ Tổ chức Cán bộ.
a/ Chức năng:
Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban thực hiện chức năng quản lý nhà nước và tham mưu về công tác tổ chức và cán bộ; Quản lý cán bộ, công chức thuộc Uỷ ban và cán bộ, công chức trong hệ thống làm công tác dân tộc và miền núi theo thẩm quyền; Thực hiện chính sách cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức trong Uỷ ban và toàn hệ thống làm công tác dân tộc và miền núi. Quản lý và thực hiện công tác thi đua khen thưởng của Uỷ ban và toàn ngành.
b/ Nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu, đề xuất về vấn đề tổ chức và cán bộ trong hệ thống làm công tác dân tộc và miền núi; xây dựng chương trình, kế hoạch về công tác tổ chức và cán bộ trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban và tổ chức triển khai thực hiện.
Quản lý cán bộ, công chức của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi theo luật định. Thực hiện công tác cán bộ theo quy định của Trung ương Đảng và Chính phủ.
Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương Đảng nghiên cứu công tác xây dựng tổ chức Đảng ở vùng dân tộc thiểu số.
2. Tham gia với các bộ, ngành, địa phương kiện toàn hệ thống tổ chức và cán bộ làm công tác dân tộc và miền núi từ Trung ương đến địa phương theo quy định của pháp luật. Xây dựng quy hoạch cán bộ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, sử dụng cán bộ, công chức thuộc Uỷ ban và toàn hệ thống theo qui định của Trung ương.
3. Chủ trì hoặc phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan nghiên cứu xây dựng chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức làm công tác dân tộc và miền núi, cán bộ là người dân tộc thiểu số, cán bộ công tác ở vùng dân tộc trình lãnh đạo Uỷ ban quyết định hoặc để lãnh đạo Uỷ ban trình cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Báo cáo định kỳ và đột xuất về công tác tổ chức cán bộ; tổng kết kinh nghiệm xây dựng tổ chức và cán bộ trong hệ thống làm công tác dân tộc và miền núi.
5. Nghiên cứu đề xuất việc tuyển dụng, nhận xét, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban. Thực hiện chính sách lao động, tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ công chức thuộc Uỷ ban. Phối hợp với Vụ Hợp tác Quốc tế và các đơn vị có liên quan về nhân sự các đoàn của Uỷ ban đi thăm quan học tập, nghiên cứu, hội thảo... ở nước ngoài.
6. Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ theo qui định của Trung ương Đảng.
7. Quản lý công tác thi đua, khen thưởng của Uỷ ban và toàn ngành.
8. Quản lý, phân công, nhận xét, đáng giá và theo dõi việc chấp hành nội quy và hiệu quả công tác của cán bộ, công chức thuộc vụ. Quản lý tài sản được Uỷ ban giao chi đơn vị mình. Đề xuất việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc biên chế của vụ, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban quyết định.
6- Vụ Pháp chế.
a/ Chức năng:
Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban thực hiện chức năng quản lý nhà nước bằng pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc và miền núi; tổ chức thực hiện công tác xây dựng pháp luật, thẩm định, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc và miền núi; phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc và miền núi trong phạm vi toàn ngành.
b/ Nhiệm vụ:
1. Đề xuất, tổng hợp, dự kiến chương trình xây dựng pháp luật hàng năm và dài hạn của Uỷ ban, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban quyết định và tổ chức thực hiện.
2. Thẩm định về mặt pháp lý các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều đơn vị do các đơn vị thuộc Uỷ ban soạn thảo trước khi trình lãnh đạo Uỷ ban ký ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
3. Trực tiếp soạn thảo hoặc tham gia với các đơn vị thuộc Uỷ ban và các cơ quan khác có liên quan soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc và miền núi khi được giao.
4. Làm đầu mối giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban tham gia ý kiến vào các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, ngành khác hoặc địa phương gửi lấy ý kiến.
5. Thường xuyên tổ chức rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của lĩnh vực công tác dân tộc và miền núi, đề xuất phương án trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban xử lý kết quả rà soát nói trên.
6. Phối hợp với các đơn vị khác thuộc Uỷ ban đề xuất với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban để:
- Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành những nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái với văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước và văn bản của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi về lĩnh vực công tác dân tộc và miền núi.
- Kiến nghị với Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định do chính các cơ quan đó ban hành trái với các văn bản của Uỷ ban về lĩnh vực công tác dân tộc và miền núi.
- Đình chỉ việc thi hành và đề nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ những quy định của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái với văn bản của các bộ, ngành và của Uỷ ban về lĩnh vực công tác dân tộc và miền núi.
7. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Uỷ ban tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật trong cơ quan Uỷ ban và trong hệ thống làm công tác dân tộc và miền núi; lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc và miền núi trong phạm vi cả nước.
8. Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và nghiên cứu lý luận việc thực hiện pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc và miền núi đề góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam; xây dựng báo cáo về hoạt động pháp luật trong lĩnh vực công tác dân tộc và miền núi.
9. Quản lý, phân công, nhận xét đánh giá theo dõi việc chấp hành nội quy và hiệu quả công tác của cán bộ, công chức trong vụ. Quản lý tài sản được Uỷ ban giao cho đơn vị mình. Đề xuất việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc biên chế của đơn vị, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban quyết định.
7- Thanh tra.
a/ Chức năng:
Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi; quản lý công tác thanh tra và xét khiếu nại, tố cáo đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban.
b/ Nhiệm vụ:
1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Chính phủ về lĩnh vực công tác dân tộc và miền núi đối với các bộ, ngành, các đoàn thể chính trị xã hội và các địa phương.
2. Kiến nghị với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban giải quyết các khiếu nại, tố cáo mà thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Uỷ ban đã giải quyết, nhưng đương sự còn khiếu nại hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý nhà nước của Uỷ ban trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác thanh tra và xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo.
4. Tiếp công dân, nhận đơn và giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban.
5. Quản lý, phân công, nhận xét, đánh giá, theo dõi việc chấp hành nội quy và hiệu quả công tác của cán bộ công chức trong vụ. Quản lý tài sản được uỷ ban giao cho đơn vị mình. Đề xuất việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc biên chế của đơn vị, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban quyết định.
8- Văn phòng.
a/ Chức năng:
Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban tổng hợp, điều hoà các mặt công tác và hoạt động của Uỷ ban. Bảo đảm các điều kiện vật chất cho các hoạt động của cơ quan Uỷ ban Dân tộc và Miền núi là đơn vị tài chính cấp 3.
b/ Nhiệm vụ:
1. Xây dựng chương trình công tác của Uỷ ban trình lãnh đạo Uỷ ban duyệt và đôn đốc thực hiện các chương trình công tác ấy. Chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp giao ban hàng tháng của lãnh đạo Uỷ ban. Là đầu mối giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban thực hiện mối quan hệ công tác với Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, với các bộ, ban, ngành và địa phương. Báo cáo công tác tháng, quí, năm của cơ quan Uỷ ban. Quản lý công tác hành chính văn thư, lưu trữ và công tác bảo vệ cơ quan. Thực hiện công tác thư ký giúp việc lãnh đạo Uỷ ban.
2. Quản lý tài chính, vật tư, tài sản của cơ quan. Lập và thực hiện kế hoạch hàng năm về sửa chữa, xây dựng cơ bản và cơ sở vật chất kỹ thuật khác của cơ quan.
3. Quản lý và thực hiện chế độ chi tiêu tài chính trong cơ quan. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý vật tư, tài sản và chi tiêu tài chính của các đơn vị thuộc cơ quan Uỷ ban.
4. Kiểm tra, đôn đốc các vụ, đơn vị và cá nhân trong việc thực hiện Qui chế làm việc của Uỷ ban.
5. Phối hợp với các đơn vị có liên quan của Uỷ ban để:
- Thực hiện các chính sách, chế độ của nhà nước đối với cán bộ, công chức trong cơ quan.
- Tổ chức việc đón tiếp các đoàn khách quốc tế và đưa đón các đoàn cán bộ Uỷ ban đi công tác làm việc ở nước ngoài.
- Tổ chức phục vụ các hội nghị, hội thảo, đón tiếp khách, đồng bào dân tộc thiểu số về thăm, làm việc với Uỷ ban.
6. Chỉ đạo hoặc phối hợp với các đơn vị của Uỷ ban và các cơ quan có liên quan thực hiện công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách về lĩnh vực công tác dân tộc và miền núi của Uỷ ban (quản lý nhà nước về tuyên truyền).
7. Chánh Văn phòng được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban uỷ nhiệm làm chủ tài khoản của cơ quan Uỷ ban và chịu trách trực tiếp trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban về việc thực hiện chế độ tài chính, bảo vệ tài sản của Nhà nước trong cơ quan Uỷ ban.
8. Quản lý, phân công, nhận xét đánh giá, theo dõi việc chấp hành nội quy và hiệu quả công tác của cán bộ, công chức trong đơn vị. Quản lý tài sản được giao cho đơn vị mình. Đề xuất việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc biên chế của đơn vị, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban quyết định.
9. Văn phòng có con dấu riêng.
9- Cơ quan đặc trách công tác dân tộc ở Nam bộ.
Cơ quan đặc trách công tác dân tộc ở Nam bộ là cơ quan giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban thực hiện chức năng của Uỷ ban đối với lĩnh vực công tác dân tộc ở Nam bộ theo sự uỷ quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban. Cơ quan có trụ sở đặt tại thành phố Cần Thơ, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước.
(Có quyết định cụ thể riêng).
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Qui định này áp dụng đối với các đơn vị thuộc Uỷ ban Dân tộc và Miền núi. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc qui định này.
2. Căn cứ qui định này, thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm cụ thể hoá chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác và lề lối làm việc đối với từng cán bộ, công chức của đơn vị mình.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, các đơn vị trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban quyết định./.
| BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Hoàng Đức Nghi (đã ký) |