Nghị quyết 1002/2006/NQ-UBTVQH11 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và tiêu chuẩn cụ thể của từng ngạch Kiểm toán viên nhà nước
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 1002/2006/NQ-UBTVQH11
Cơ quan ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1002/2006/NQ-UBTVQH11 | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 03/03/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị quyết 1002/2006/NQ-UBTVQH11
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ
QUYẾT
CỦA ỦY
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ
1002/2006/NQ-UBTVQH11 NGÀY 3 THÁNG 3 NĂM 2006 QUY ĐỊNH VỀ
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ TIÊU CHUẨN CỤ THỂ CỦA TỪNG NGẠCH
KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC
ỦY BAN
THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ
Luật Tổ chức Quốc hội;
Căn cứ
Luật Kiểm toán nhà nước;
Theo đề
nghị của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Chức danh
Kiểm toán viên nhà nước
1. Kiểm toán viên dự bị là công chức nhà
nước nhưng chưa đủ thời gian năm
năm công tác liên tục theo chuyên ngành được
đào tạo hoặc chưa đủ thời gian ba
năm làm nghiệp vụ kiểm toán ở Kiểm toán Nhà
nước, được Tổng Kiểm toán Nhà
nước bổ nhiệm vào ngạch kiểm toán viên
dự bị, thực hiện nhiệm vụ trợ giúp
nghiệp vụ kiểm toán trong hoạt động
kiểm toán;
2. Kiểm toán viên là công chức nhà nước có chuyên
môn về nghiệp vụ kiểm toán, được
Tổng Kiểm toán Nhà nước bổ nhiệm vào
ngạch kiểm toán viên theo quy định của pháp
luật, thực hiện nghiệp vụ kiểm toán
tương đối phức tạp;
3. Kiểm toán viên chính là
công chức nhà nước có chuyên môn về nghiệp
vụ kiểm toán, được Tổng Kiểm toán Nhà
nước bổ nhiệm vào ngạch kiểm toán viên chính
theo quy định của pháp luật, tổ chức
triển khai kế hoạch kiểm toán và thực hiện
các nghiệp vụ kiểm toán phức tạp;
4. Kiểm toán viên cao cấp là công chức nhà
nước có chuyên môn sâu về nghiệp vụ kiểm
toán, được Uỷ ban thường vụ Quốc
hội bổ nhiệm vào ngạch kiểm toán viên cao
cấp theo đề nghị của Tổng Kiểm toán
Nhà nước và theo quy định của pháp luật,
thực hiện xây dựng các đề án, kế hoạch
kiểm toán hàng năm, kế hoạch kiểm toán trung
hạn và dài hạn của Kiểm toán Nhà nước;
hướng dẫn các cuộc kiểm toán có độ
phức tạp cao, liên quan đến nhiều đối
tượng trong nhiều lĩnh vực.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Kiểm toán viên dự bị
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm theo quy định tại khoản 2
Điều 49 của Luật Kiểm toán nhà nước;
2. Trợ giúp nghiệp vụ kiểm toán trong hoạt
động kiểm toán;
3. Thực hiện một số nghiệp vụ
kiểm toán đơn giản.
Điều 3. Tiêu chuẩn
của Kiểm toán viên dự bị
Kiểm toán viên dự bị phải có các tiêu chuẩn
của cán bộ, công chức theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức và các tiêu chuẩn sau
đây:
1. Đáp ứng các tiêu chuẩn chung của kiểm toán
viên nhà nước theo quy định tại các khoản 1,
2 và 4 Điều 29 của Luật kiểm toán nhà
nước;
2. Có kiến thức cơ bản về nhà nước,
pháp luật;
3. Nắm vững Luật Kiểm toán nhà nước và
nắm được quy trình kiểm toán, chuẩn
mực, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm
toán thuộc lĩnh vực kiểm toán được phân
công; nắm được quy chế hoạt động
của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán;
4. Được cấp chứng chỉ Kiểm toán
viên dự bị;
5. Ngoại ngữ, tin học trình độ B hoặc
tương đương.
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Kiểm toán viên nhà nước
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm theo quy định của Luật Kiểm toán
nhà nước;
2. Tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch
kiểm toán của Tổ kiểm toán, Đoàn kiểm toán;
3. Thực hiện nghiệp vụ kiểm toán
tương đối phức tạp; tham gia lập biên
bản kiểm toán và báo cáo kiểm toán; kiểm tra việc
thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm
toán trong báo cáo kiểm toán;
4. Tham gia xây dựng các văn bản về chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc lĩnh vực kiểm toán
được phân công;
5. Hướng dẫn nghiệp vụ đối
với Kiểm toán viên dự bị.
Điều 5. Tiêu chuẩn
của Kiểm toán viên nhà nước
Kiểm toán viên phải có các tiêu chuẩn của cán
bộ, công chức ở ngạch tương
đương theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức và các tiêu chuẩn sau đây:
1. Đáp ứng các tiêu chuẩn chung của Kiểm toán
viên nhà nước theo quy định tại Điều 29
của Luật Kiểm toán nhà nước;
2. Nắm được đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật về Kiểm toán Nhà nước; có kiến
thức về quản lý nhà nước, quản lý kinh
tế - xã hội;
3. Nắm vững các quy định của pháp luật
thuộc lĩnh vực kiểm toán được phân công;
4. Có kỹ năng khảo sát, thu thập, phân tích,
đánh giá bằng chứng kiểm toán;
5. Phải có chứng chỉ quản lý nhà nước
ngạch chuyên viên và chứng chỉ ngạch kiểm toán
viên;
6. Ngoại ngữ, tin học trình độ B hoặc
tương đương;
7. Có thời gian làm việc liên tục từ năm
năm trở lên theo chuyên ngành được đào
tạo hoặc có đủ thời gian làm nghiệp vụ
kiểm toán ở Kiểm toán Nhà nước từ ba
năm trở lên.
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Kiểm toán viên chính
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm theo quy định của Luật Kiểm toán
nhà nước;
2. Xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết
của Tổ kiểm toán và tham gia xây dựng kế
hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán;
3. Triển khai thực hiện kế hoạch kiểm
toán trong phạm vi trách nhiệm được phân công;
thực hiện nghiệp vụ kiểm toán phức
tạp; lập biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán;
4. Tham gia thẩm định các báo cáo kiểm toán
hoặc tái thẩm định báo cáo kiểm toán theo
kiến nghị của đơn vị được
kiểm toán; đề xuất xử lý các kiến nghị
về báo cáo kiểm toán;
5. Tham gia tổng kết, đánh giá về công tác
kiểm toán;
6. Tham gia xây dựng các văn bản về chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc lĩnh vực kiểm toán
được phân công;
7. Tham gia xây dựng nội dung, chương trình và tài
liệu đào tạo, bỗi dưỡng nghiệp vụ
đội ngũ Kiểm toán viên nhà nước thuộc
lĩnh vực kiểm toán được phân công;
8. Hướng dẫn nghiệp vụ kiểm toán
đối với Kiểm toán viên ở các ngạch
dưới.
Điều 7. Tiêu chuẩn
của Kiểm toán viên chính
Kiểm toán viên chính phải có các tiêu chuẩn của cán
bộ, công chức ở ngạch tương
đương theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức và các tiêu chuẩn sau đây:
1. Nắm vững đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước về kiểm toán nhà nước;
hiểu biết về quản lý nhà nước, về kinh
tế - xã hội; nắm vững định hướng
phát triển của Kiểm toán Nhà nước;
2. Hiểu rõ đối tượng kiểm toán
thuộc lĩnh vực kiểm toán được phân công;
nắm được đặc điểm của
một số đối tượng kiểm toán khác;
3. Nắm vững và vận dụng thành thạo các quy
định của pháp luật về kiểm toán nhà
nước thuộc lĩnh vực kiểm toán
được phân công; hiểu rõ quy định của
pháp luật về một số lĩnh vực kiểm toán
khác;
4. Hiểu biết các thông lệ và chuẩn mực
kiểm toán quốc tế;
5. Có khả năng tham gia xây dựng chiến
lược phát triển ngành, kế hoạch kiểm toán
dài hạn, trung hạn và hàng năm; có khả năng tham
gia phân tích, đánh giá, tổng hợp, lập báo cáo
kiểm toán;
6. Có khả năng chủ trì nghiên cứu đề tài
khoa học cấp cơ sở hoặc tham gia nghiên cứu
đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, cấp
nhà nước về lĩnh vực kiểm toán;
7. Phải có chứng chỉ quản lý nhà nước
ngạch chuyên viên chính và chứng chỉ ngạch Kiểm
toán viên chính;
8. Ngoại ngữ, tin học trình độ B hoặc
tương đương;
9. Có thâm niên tối thiểu ở ngạch Kiểm toán
viên là 7 năm hoặc ở ngạch tương
đương là 9 năm.
Điều 8. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Kiểm toán viên cao cấp
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm theo quy định của Luật Kiểm toán
nhà nước;
2. Khi được phân công, Kiểm toán viên cao cấp
thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch kiểm toán
của các Đoàn kiểm toán;
b) Thực hiện các cuộc kiểm toán phức
tạp, có liên quan đến nhiều đối
tượng, nhiều lĩnh vực; chỉ đạo
phân tích, đánh giá, lập báo cáo kiểm toán;
c) Chủ trì thẩm định các báo cáo kiểm toán
quan trọng hoặc tái thẩm định các báo cáo
kiểm toán theo kiến nghị của đơn vị
được kiểm toán và đề xuất biện
pháp xử lý các kiến nghị về báo cáo kiểm toán;
d) Chủ trì tổng kết, đánh giá về công tác
kiểm toán;
đ) Chủ trì nghiên cứu, xây dựng, sửa
đổi, bổ sung và hoàn thiện các văn bản liên
quan đến các lĩnh vực hoạt động
kiểm toán, các chuẩn mực kiểm toán;
e) Xây dựng nội dung, chương trình và biên soạn
tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và tham gia
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
Kiểm toán viên nhà nước;
3. Triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ vào hoạt động kiểm toán;
4. Hướng dẫn nghiệp vụ kiểm toán
đối với kiểm toán viên ở các ngạch
dưới.
Điều 9. Tiêu chuẩn
của Kiểm toán viên cao cấp
Kiểm toán viên cao cấp phải có các tiêu chuẩn
của cán bộ, công chức ở ngạch tương
đương theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức và các tiêu chuẩn sau đây:
1. Nắm vững
đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các
mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội trong từng
thời kỳ và có khả năng triển khai vận
dụng vào hoạt động kiểm toán nhà nước;
nắm vững các quy định của pháp luật về
quản lý kinh tế - xã hội liên quan đến các
lĩnh vực kiểm toán;
2. Nắm vững đặc điểm của các
đối tượng kiểm toán ở từng lĩnh
vực;
3. Nắm vững và có khả năng chỉ đạo
áp dụng các quy trình, chuẩn mực, phương pháp
chuyên môn nghiệp vụ ở các lĩnh vực kiểm
toán vào hoạt động kiểm toán;
4. Hiểu biết về thông lệ, các chuẩn mực
kiểm toán quốc tế và có khả năng đề
xuất ứng dụng vào hoạt động kiểm toán
của Kiểm toán Nhà nước;
5. Có khả năng xây dựng chiến lược phát
triển ngành, kế hoạch kiểm toán dài hạn, trung
hạn và khả năng về tổng kết, nghiên
cứu lý luận chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán; có
khả năng xây dựng chuẩn mực kiểm toán và
kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chuẩn
mực kiểm toán;
6. Có khả năng chủ trì nghiên cứu đề tài
khoa học cấp bộ, cấp nhà nước về
lĩnh vực kiểm toán nhà nước;
7. Có trình độ lý luận chính trị cao cấp hoặc
tương đương;
8. Phải có chứng chỉ quản lý nhà nước
ngạch chuyên viên cao cấp và chứng chỉ ngạch
Kiểm toán viên cao cấp;
9. Ngoại ngữ, tin học phải đạt trình
độ C hoặc tương đương.
Điều 10. Bổ nhiệm,
miễn nhiệm ngạch Kiểm toán viên
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch
Kiểm toán viên được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Điều 11. Hiệu lực
thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày
đăng công báo.
T/M. Ủy
ban Thường vụ Quốc hội
Chủ
tịch
(Đã ký)
Nguyễn
Văn An