Quyết định 05/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ Tài chính
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 05/2006/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 05/2006/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 20/01/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 05/2006/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 05/2006/QĐ-BTC
NGÀY 20 THÁNG 01 NĂM 2006 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC
CỦA THANH TRA BỘ TÀI CHÍNH
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ
Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ
Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Căn cứ
Nghị định số 81/2005/NĐ-CP ngày 22/6/2005 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của Thanh tra Tài chính;
Xét đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ và Chánh Thanh tra Bộ Tài chính,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Thanh tra Bộ Tài
chính (sau đây gọi tắt là Thanh tra Bộ) là cơ quan thuộc
hệ thống thanh tra tài chính, một đơn vị
thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng
thanh tra hành chính đối với các tổ chức, cá nhân
thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ
Tài chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Tài chính.
Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
đồng thời hoạt động theo sự
hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ theo quy
định.
Thanh tra Bộ có con dấu riêng, có tài khoản tại Kho
bạc Nhà nước theo quy định của pháp
luật.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Thanh tra Bộ
1. Chủ trì, tham gia, phối hợp xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật theo yêu cầu quản
lý nhà nước của Bộ Tài chính.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các
cơ quan, đơn vị trong ngành tài chính xây dựng,
thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra,
kiểm tra và xử lý sau thanh tra, kiểm tra; quy trình,
nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra tài chính; tổ chức
tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ thanh
tra, kiểm tra tài chính.
3. Hướng dẫn về hoạt động
nghiệp vụ thanh tra đối với Thanh tra Tổng cục
Thuế, Thanh tra Tổng cục Hải quan, Thanh tra Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây gọi tắt là
Thanh tra Tổng cục); hướng dẫn, kiểm tra các
đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính
thực hiện các quy định của pháp luật
về công tác thanh tra, kiểm tra; hướng dẫn
về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra Sở
Tài chính.
4. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị thuộc
quyền quản lý trực tiếp của Bộ Tài chính.
5. Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
6. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
7. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính. Kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đình chỉ việc thi hành, hoặc huỷ bỏ
những quy định trái với văn bản quy
phạm pháp luật, hoặc kiến nghị việc
sửa đổi bổ sung các chế độ, chính sách
không còn phù hợp... được phát hiện thông qua
hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính.
8. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện các kết luận, kiến nghị, quyết
định xử lý của Thanh tra Bộ Tài chính.
9. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết
khiếu nại, tố cáo, nhiệm vụ phòng ngừa và
đấu tranh chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật.
10. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng và
chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Tài chính.
11. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật và của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Điều 3. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ
1. Chỉ đạo, điều hành hoạt
động của Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2
Quyết định này.
2. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 26 Luật Thanh tra,
Điều 14 Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày
25/3/2005 và Điều 9 Nghị định số
81/2005/NĐ-CP ngày 22/6/2005
của Chính phủ.
3. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết
định hoặc quyết định theo thẩm
quyền việc thành lập các đoàn thanh tra, cử Thanh
tra viên, trưng tập cộng tác viên thanh tra theo quy
định của pháp luật.
4. Phối hợp với Thủ trưởng các
đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Tài chính trình cấp có thẩm
quyền quyết định việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm các chức danh thanh tra theo quy định.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng Bộ Tài chính giao.
Điều 4. Thanh tra Bộ có
Chánh Thanh tra, một số Phó Chánh Thanh tra.
Chánh Thanh tra có trách nhiệm quản lý toàn diện công chức
của Thanh tra Bộ; tổ chức học tập,
bồi dưỡng nâng cao trình độ cho công chức;
quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy
định của Nhà nước; chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng Bộ Tài chính về toàn
bộ hoạt động của Thanh tra Bộ; chịu trách nhiệm trước
Tổng Thanh tra về công tác, nghiệp vụ thanh tra.
Các Phó Chánh Thanh tra giúp Chánh Thanh tra chỉ đạo,
điều hành các lĩnh vực công tác và chịu trách
nhiệm trước Chánh Thanh tra về những nhiệm
vụ được phân công phụ trách.
Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ
gồm:
- Phòng Tổng hợp.
- Phòng Quản lý các vấn đề khiếu nại,
tố cáo của công dân (gọi tắt là Phòng Khiếu
tố).
- Phòng Xử lý sau thanh tra.
- Phòng Thanh tra ngân sách (gọi tắt là Phòng thanh tra 1).
- Phòng Thanh tra vốn đầu tư xây dựng
(gọi tắt là Phòng thanh tra 2).
- Phòng Thanh tra tài chính các đơn vị hành chính sự
nghiệp (gọi tắt là Phòng thanh tra 3).
- Phòng Thanh tra tài chính doanh nghiệp (gọi tắt là Phòng
thanh tra 4).
- Phòng Thanh tra Giá (gọi tắt là Phòng thanh tra 5).
- Phòng Thanh tra chấp hành pháp luật về thanh tra,
kiểm tra, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
chống tham nhũng (gọi tắt là Phòng thanh tra 6).
- Đại diện Thanh tra Bộ Tài chính tại TP
Hồ Chí Minh.
- Tạp chí Thanh tra Tài chính.
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng, Đại
diện Thanh tra Bộ Tài chính tại TP Hồ Chớ Minh và
Tạp chí Thanh tra Tài chính do Chánh Thanh tra Bộ quy
định.
Thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ thực hiện
nhiệm vụ chủ yếu theo chế độ chuyên
viên và theo quy định đối với Đoàn thanh tra;
Chánh Thanh tra Bộ có trách nhiệm tổ chức công
việc, phân công nhiệm vụ cho Thanh tra viên phù hợp
chức danh ngạch công chức và năng lực chuyên môn,
đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Điều 5. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể
từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước
đây trái với Quyết định này đều bãi
bỏ.
Điều 6. Chánh Thanh tra
Bộ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán
bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Bộ
trưởng
(đã ký)
Nguyễn
Sinh Hùng