Nghị định 86-CP của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định 86-CP

Nghị định 86-CP của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:86-CPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị địnhNgười ký:Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
12/08/1994
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 86-CP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị định 86-CP DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGHị địNH

CủA CHíNH PHủ Số 86-CP NGàY 12-8-1994 Về CHứC NăNG,

NHIệM Vụ, QUYềN HạN Và Tổ CHứC Bộ MáY

CủA Uỷ BAN Kế HOạCH NHà NướC

 

CHíNH PHủ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Nghị định số 15-CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,

 

NGHị địNH:

 

Điều 1

Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước là cơ quan của Chính phủ có chức năng tham mưu tổng hợp về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và cơ chế chính sách quản lý kinh tế; giúp Chính phủ phối hợp, điều hành thực hiện các mục tiêu và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế.

 

Điều 2

Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định tại Nghị định số 15-CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ và các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

1- Tổ chức nghiên cứu, xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các quy hoạch kinh tế - xã hội theo ngành, cùng lãnh thổ để trình Chính phủ.

2- Tổng hợp các nguồn lực của cả nước, kể cả các nguồn từ nước ngoài để xây dựng trình Chính phủ các kế hoạch trung hạn, ngắn hạn về phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân; giữa tích luỹ và tiêu dùng, tài chính, tiền tệ, hàng hoá vật tư, xuất nhập khẩu, vốn đầu tư xây dựng cơ bản và cân đối một số vật tư hàng hoá chủ yếu của nền kinh tế. Phối hợp với Bộ Tài chính việc phân bố kế hoạch thu chi ngân sách Nhà nước cho các Bộ, ngành và địa phương để trình Chính phủ.

3- Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và cân đối tổng hợp kế hoạch phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, ngành kinh tế và vùng lãnh thổ đã được phê duyệt.

4- Nghiên cứu, xây dựng trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh, cơ chế, chính sách về quản lý kinh tế nhằm thực hiện cơ cấu kinh tế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo phân công của Chính phủ.

Nghiên cứu, xây dựng các quy chế và phương pháp kế hoạch hoá.

5- Hướng dẫn, kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Điều hoà và phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, chịu trách nhiệm điều hành thực hiện kế hoạch về một số lĩnh vực do Chính phủ giao.

6- Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng quỹ dự trữ Nhà nước.

7- Tổ chức nghiên cứu dự báo, thu thập, xử lý các thông tin về phát triển kinh tế - xã hội trong nước và nước ngoài để phục vụ cho việc xây dựng và điều hành kế hoạch.

8- Tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ kế hoạch theo yêu cầu nhiệm vụ mới.

9- Làm Chủ tịch các Hội đồng: Xét duyệt định mức kinh tế kỹ thuật cấp Nhà nước, thẩm định dự án đầu tư cấp Nhà nước, thẩm định dự án đầu tư trực tiếp theo Luật Đầu tư nước ngoài và các dự án thuộc nguồn tài trợ ODA theo phân cấp của Chính phủ, xét thầu Quốc gia, thẩm định thành lập doanh nghiệp Nhà nước; làm cơ quan đầu mỗi trong việc điều phối quản lý và sử dụng nguồn ODA.

 

Điều 3

Tổ chức bộ máy của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước gồm có:

1- Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (có vị trí tương đương với Tổng cục loại I).

2- Viện Chiến lược phát triển (có vị trí tương đương với Tổng cục loại I).

3- Vụ Kinh tế đối ngoại.

4- Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.

5- Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ.

6- Vụ Kế hoạch hoá.

7- Vụ Tài chính tiền tệ.

8- Vụ Nông lâm ngư nghiệp.

9- Vụ Công nghiệp.

10- Vụ Thương mại và dịch vụ.

11- Vụ Cơ sở hạ tầng.

12- Vụ Lao động Văn hoá xã hôi.

13- Vụ Khoa học, giáo dục và môi trường.

14- Vụ Quan hệ với Lào.

15- Vụ Quốc phòng An ninh.

16- Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo.

17- Văn phòng Thẩm định dự án đầu tư.

18- Văn phòng Xét thầu Quốc gia.

19- Văn phòng Uỷ ban

20- Trung tâm Nghiên cứu kinh tế miền Nam.

21- Trung tâm Thông tin (bao gồm cả Tạp chí kinh tế và dự báo).

22- Trường Nghiệp vụ kế hoạch.

Nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và biên chế các đơn vị trên do Bộ trưởng, Chủ nhiểm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước quyết định trong phạm vi tổng biên chế của Uỷ ban đã được Chính phủ quy định.

 

Điều 4

Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước sau khi trao đổi với Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức Uỷ ban Kế hoạch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

 

Điều 5

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ban hành. Bãi bỏ Nghị định số 49-CP ngày 25-3-1974 của Hội đồng Chính phủ và những quy định khác trước đây về nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước trái với Nghị định này.

 

Điều 6

Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi