Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Hướng dẫn 46-HD/BTCTW 2025 về thi hành Quy định 332-QĐ/TW ngày 24/6/2025 của Bộ Chính trị về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam

Ngày cập nhật: Thứ Ba, 02/12/2025 09:12 (GMT+7)
Cơ quan ban hành: Ban Tổ chức Ban Chấp hành Trung ương
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu: 46-HD/BTCTW Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Hướng dẫn Người ký: Nguyễn Quang Dương
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
28/11/2025
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức

TÓM TẮT HƯỚNG DẪN 46-HD/BTCTW

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Hướng dẫn 46-HD/BTCTW

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Hướng dẫn 46-HD/BTCTW PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Hướng dẫn 46-HD/BTCTW DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

BAN TỔ CHỨC

*

Số: 46-HD/BTCTW

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

______________________

Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2025

 

 

HƯỚNG DẪN

một số vấn đề cụ thể thi hành Quy định số 332-QĐ/TW,

ngày 24 tháng 6 năm 2025 của Bộ Chính trị về tổ chức đảng

trong Quân đội nhân dân Việt Nam

-----

- Căn cứ Điều lệ Đảng và Quy định số 294-QĐ/TW, ngày 26 tháng 5 năm 2025 của Ban Chấp hành Trung ương về thi hành Điều lệ Đảng;

- Căn cứ Quy định số 332-QĐ/TW, ngày 24 tháng 6 năm 2025 của Bộ Chính trị về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam;

- Căn cứ Quyết định số 216-QĐ/TW, ngày 28 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị khóa XIII về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức Trung ương,

- Căn cứ Kết luận số 177-KL/TW ngày 11/7/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tiếp tục xây dựng tổ chức, hoạt động của đơn vị hành chính 2 cấp bảo đảm thông suốt, hiệu quả,

Được sự ủy nhiệm của Bộ Chính trị, sau khi thống nhất với Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Quy định số 332-QĐ/TW, ngày 24 tháng 6 năm 2025 của Bộ Chính trị về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:

1- Phần A, Mục I (khoản 4, 5, 6): Về việc lập tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ bộ phận và chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở, đảng ủy bộ phận

Việc thành lập tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ bộ phận và chi bộ thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng và Quy định thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương. Căn cứ vào số lượng đảng viên, cơ cấu tổ chức và tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ của đơn vị, cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định thành lập tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ bộ phận hoặc chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở, đảng ủy bộ phận, cụ thể như sau:

a) Ở trung đoàn, lữ đoàn và tương đương; ở tiểu đoàn, hải đoàn, hải đội trực thuộc sư đoàn, vùng hải quân, vùng cảnh sát biển và tương đương

- Trung đoàn, lữ đoàn có các tiểu đoàn thì lập đảng bộ cơ sở ở trung đoàn, lữ đoàn; lập đảng bộ bộ phận ở tiểu đoàn và đơn vị tương đương, ở phòng của lữ đoàn nơi có đơn vị trực thuộc tương đương cấp đại đội và có 30 đảng viên trở lên; lập chi bộ ở đại đội, tiểu đoàn bộ, ban của trung đoàn, phòng của lữ đoàn và đơn vị tương đương nơi có dưới 30 đảng viên.

- Trung đoàn, lữ đoàn có các tiểu đoàn nhưng số lượng đảng viên ít, hoạt động, sinh hoạt tập trung có thể lập đảng bộ cơ sở ở trung đoàn, lữ đoàn; lập chi bộ ở tiểu đoàn, ban của trung đoàn, phòng của lữ đoàn và đại đội trực thuộc.

- Trung đoàn không có tiểu đoàn thì lập đảng bộ cơ sở ở trung đoàn; lập chi bộ ở đại đội, ở cơ quan trung đoàn và đơn vị tương đương.

- Trung đoàn làm nhiệm vụ bảo vệ ở một đảo thì lập đảng bộ cơ sở ở trung đoàn; lập chi bộ ở cụm chiến đấu và ở ban của trung đoàn.

- Lữ đoàn làm nhiệm vụ bảo vệ ở nhiều đảo và điểm đảo thì lập đảng bộ cơ sở ở lữ đoàn; lập đảng bộ bộ phận ở đảo cấp 1, cấp 2, đảo chìm có 2 hoặc 3 điểm đóng quân và ở phòng của lữ đoàn nơi có đơn vị trực thuộc tương đương cấp đại đội và có 30 đảng viên trở lên; lập chi bộ ở cụm chiến đấu, điểm đóng quân và ở cơ quan, đơn vị trực thuộc phòng.

- Lữ đoàn hải quân đánh bộ thì lập đảng bộ cơ sở ở lữ đoàn; lập đảng bộ bộ phận ở tiểu đoàn, phòng của lữ đoàn nơi có đơn vị trực thuộc tương đương cấp đại đội và có 30 đảng viên trở lên; lập chi bộ ở đại đội và đơn vị trực thuộc.

- Lữ đoàn tàu thì lập đảng bộ cơ sở ở lữ đoàn; lập đảng bộ bộ phận ở hải đội, ở tàu và ở phòng của lữ đoàn nơi có đơn vị trực thuộc tương đương cấp đại đội và có 30 đảng viên trở lên; lập chi bộ ở tàu, hải đội bộ, ở phòng của lữ đoàn, ở ngành của tàu và đơn vị tương đương nơi có dưới 30 đảng viên.

- Các đoàn và trung tâm tương đương lữ đoàn thì lập đảng bộ cơ sở ở đoàn, trung tâm; lập đảng bộ bộ phận ở phòng, ban, đơn vị trực thuộc nơi có đơn vị trực thuộc tương đương cấp đại đội và có 30 đảng viên trở lên; lập chi bộ ở tàu và đơn vị tương đương.

- Hải đoàn thuộc vùng hải quân, vùng cảnh sát biển hoặc trực thuộc Quân chủng Hải quân thì lập đảng bộ cơ sở ở hải đoàn; lập đảng bộ bộ phận ở hải đội và đơn vị tương đương nơi có 30 đảng viên trở lên; lập chi bộ ở tàu, hải đội bộ, ở cơ quan hải đoàn và đơn vị tương đương nơi có dưới 30 đảng viên.

- Tiểu đoàn, hải đội trực thuộc cấp sư đoàn, vùng hải quân, vùng cảnh sát biển và tương đương trở lên thì lập đảng bộ cơ sở ở tiểu đoàn, hải đội; lập chi bộ ở đại đội, tàu, tiểu đoàn bộ, hải đội bộ và đơn vị tương đương.

b) Ở Bộ đội Biên phòng

- Lữ đoàn thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng thì lập đảng bộ cơ sở ở lữ đoàn; lập đảng bộ bộ phận ở tiểu đoàn; lập chi bộ ở đại đội và phòng của lữ đoàn.

- Trung tâm huấn luyện thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng thì lập đảng bộ cơ sở ở trung tâm; lập đảng bộ bộ phận ở tiểu đoàn; lập chi bộ ở đại đội và cơ quan trung tâm.

- Các hải đoàn thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng thì lập đảng bộ cơ sở ở hải đoàn; lập đảng bộ bộ phận ở hải đội; lập chi bộ ở tàu, ban, đội của hải đoàn.

c) Ở Bộ Tư lệnh 86 (Bộ Tư lệnh Tác chiến không gian mạng)

- Trung tâm, viện thuộc Bộ Tư lệnh 86 có 30 đảng viên trở lên thì lập đảng bộ cơ sở ở trung tâm, viện; lập đảng bộ bộ phận ở cụm và tương đương; lập chi bộ ở cơ quan, đơn vị trực thuộc trung tâm, viện và ở đội thuộc cụm. Trung tâm, viện có dưới 30 đảng viên thì lập chi bộ cơ sở.

- Bộ Tham mưu, cục thuộc Bộ Tư lệnh 86 có 30 đảng viên trở lên thì lập đảng bộ cơ sở ở Bộ Tham mưu, cục; lập chi bộ ở phòng, ban và đơn vị trực thuộc. Phòng thuộc Bộ Tư lệnh 86 có dưới 30 đảng viên thì lập chi bộ cơ sở.

d) Ở Ban Cơ yếu Chính phủ: Các cục, vụ, viện, nhà máy, học viện và tương đương thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ có 30 đảng viên trở lên thì lập đảng bộ cơ sở, lập chi bộ ở phòng, khoa, trung tâm, phân xưởng, xí nghiệp và đơn vị tương đương trực thuộc; nơi có dưới 30 đảng viên thì lập chi bộ cơ sở.

đ) Ở các học viện, nhà trường

- Ở học viện, trường sĩ quan, trường đại học, trường quân sự quân khu, quân đoàn thì lập đảng bộ cơ sở ở hệ, tiểu đoàn, phòng, khoa, ban chuyên môn và đơn vị trực thuộc nơi có 30 đảng viên trở lên; nơi có dưới 30 đảng viên thì lập chi bộ cơ sở. Lập chi bộ ở lớp học, khóa học hoặc đại đội, hệ bộ, tiểu đoàn bộ thuộc hệ, tiểu đoàn và ở ban, bộ môn thuộc các phòng, khoa.

- Các trường cao đẳng, hạ sĩ quan, trường trung cấp chuyên môn kỹ thuật và trường dạy nghề có tiểu đoàn học viên thì lập đảng bộ cơ sở ở nhà trường; lập đảng bộ bộ phận ở tiểu đoàn; lập chi bộ ở phòng, khoa, ban, đại đội hoặc lớp học, khóa học, cơ quan hiệu bộ và tiểu đoàn bộ. Những trường không tổ chức tiểu đoàn học viên, nơi có 30 đảng viên trở lên thì lập đảng bộ cơ sở nhà trường; lập chi bộ ở đại đội hoặc lớp học, ở phòng, khoa, ban, đơn vị phục vụ; nơi có dưới 30 đảng viên thì lập chi bộ cơ sở.

e) Ở bệnh viện, bệnh xá, đội điều trị

- Bệnh viện có khoa, ban; trong khoa, ban có đơn vị trực thuộc hoặc bộ phận công tác thì lập đảng bộ cơ sở bệnh viện; lập đảng bộ bộ phận ở khoa, ban nơi có 30 đảng viên trở lên; lập chi bộ ở khoa, ban trực thuộc đảng ủy cơ sở nơi có dưới 30 đảng viên; lập chi bộ ở đơn vị trực thuộc, bộ phận công tác.

- Bệnh xá hoặc đội điều trị trực thuộc cấp sư đoàn và tương đương có 30 đảng viên trở lên thì lập đảng bộ bộ phận ở bệnh xá hoặc đội điều trị, nơi có dưới 30 đảng viên thì lập chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở; lập chi bộ ở ban và đơn vị trực thuộc. Bệnh xá cấp trung đoàn, lữ đoàn và tương đương thì lập chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở.

- Những bệnh viện mà tổ chức đảng là đảng bộ trực thuộc Quân ủy Trung ương hoặc được xác định là tổ chức đảng cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng, có khoa, phòng, ban và đơn vị tương đương; trong khoa, phòng, ban và đơn vị tương đương có đơn vị trực thuộc hoặc bộ phận công tác, có 30 đảng viên trở lên thì lập đảng bộ cơ sở ở khoa, phòng, ban và đơn vị tương đương; lập chi bộ ở đơn vị trực thuộc, bộ phận công tác; những khoa, phòng, ban có dưới 30 đảng viên thì lập chi bộ cơ sở.

g) Ở bộ tham mưu, cục và đơn vị tương đương (sau đây gọi chung là cấp cục), phòng, ban thuộc Bộ Tổng Tham mưu - Cơ quan Bộ Quốc phòng, Cơ quan Tổng cục Chính trị, các tổng cục, quân khu, quân chủng, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam, quân đoàn, Bộ Tư lệnh Pháo binh - Tên lửa, binh chủng, binh đoàn; phòng thuộc sư đoàn, vùng hải quân, vùng cảnh sát biển và tương đương

- Cấp cục mà tổ chức đảng là cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng thì tổ chức cơ sở đảng được lập ở phòng, ban và đơn vị trực thuộc.

- Cấp cục hoặc phòng, ban có 30 đảng viên trở lên nhưng không có đơn vị trực thuộc thì lập đảng bộ cơ sở ở cục hoặc phòng, ban; lập chi bộ ở phòng hoặc ban, bộ phận công tác.

- Cục hoặc phòng, ban có dưới 30 đảng viên thì lập chi bộ cơ sở.

- Phòng thuộc sư đoàn, vùng hải quân, vùng cảnh sát biển có 30 đảng viên trở lên thì lập đảng bộ cơ sở ở phòng; lập đảng bộ bộ phận ở tiểu đoàn và đơn vị tương đương; lập chi bộ ở ban, đại đội, tiểu đoàn bộ và đơn vị trực thuộc. Phòng có dưới 30 đảng viên thì lập chi bộ cơ sở.

h) Ở các đoàn kinh tế - quốc phòng

- Ở các đoàn kinh tế - quốc phòng (tương đương sư đoàn): Lập đảng bộ cơ sở ở phòng của đoàn nơi có 30 đảng viên trở lên, ở lâm trường và đơn vị tương đương; lập chi bộ ở ban của phòng, ở đội sản xuất và đơn vị tương đương.

- Ở các đoàn kinh tế - quốc phòng (tương đương lữ đoàn, trung đoàn): Lập đảng bộ bộ phận ở đơn vị trực thuộc nơi có 30 đảng viên trở lên; lập chi bộ ở phòng, ban của đoàn, đội sản xuất và đơn vị tương đương cấp đại đội.

i) Ở doanh nghiệp quân đội

- Công ty, nhà máy, xí nghiệp và đơn vị tương đương có phân xưởng, đội sản xuất… thì lập đảng bộ cơ sở ở công ty, nhà máy, xí nghiệp; lập đảng bộ bộ phận ở phân xưởng, đội sản xuất… nơi có 30 đảng viên trở lên; lập chi bộ ở tổ sản xuất, bộ phận công tác, phòng, ban ở cơ quan.

- Những doanh nghiệp có 30 đảng viên trở lên thì lập đảng bộ cơ sở ở doanh nghiệp; lập chi bộ ở phân xưởng, đội sản xuất nơi có dưới 30 đảng viên, ở phòng, ban cơ quan. Doanh nghiệp có dưới 30 đảng viên thì lập chi bộ cơ sở.

Tr­ường hợp đặc biệt, ở cơ quan, đơn vị tuy chư­a đủ 30 đảng viên nh­ưng do yêu cầu nhiệm vụ và điều kiện phân tán, cần thiết phải chia nhiều chi bộ thì lập đảng bộ cơ sở; ở cơ quan, đơn vị tuy có 30 đảng viên trở lên, như­ng xét thấy không cần thiết lập đảng bộ cơ sở thì lập chi bộ cơ sở. Các trường hợp nêu trên, do cấp uỷ cấp trên trực tiếp quyết định sau khi báo cáo và đ­ược cấp uỷ cấp trên cách một cấp đồng ý (theo Khoản 5, Điều 21, Điều lệ Đảng).

2- Phần A, Mục II (Khoản 1, 2, 3, 4): Tổ chức cơ sở đảng ở Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, cơ quan quân sự, đơn vị bộ đội địa phương tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thực hiện như sau:

a) Cấp cục thuộc Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội thì lập đảng bộ cơ sở; lập đảng bộ bộ phận ở đơn vị trực thuộc tương đương cấp tiểu đoàn; lập chi bộ ở phòng, ban và đơn vị tương đương cấp đại đội.

b) Phòng thuộc bộ chỉ huy quân sự tỉnh có 30 đảng viên trở lên thì lập đảng bộ cơ sở, nơi có dưới 30 đảng viên lập chi bộ cơ sở; lập chi bộ ở ban, hải đội dân quân thường trực và đơn vị trực thuộc.

c) Ban chỉ huy phòng thủ khu vực có đơn vị cấp tiểu đoàn thì lập đảng bộ bộ phận ở tiểu đoàn, lập chi bộ ở đại đội; ban chỉ huy phòng thủ khu vực có đơn vị cấp đại đội trực thuộc thì lập chi bộ ở đại đội.

d) Phòng của ban chỉ huy phòng thủ khu vực có đơn vị trực thuộc tương đương cấp đại đội và có 30 đảng viên trở lên thì lập đảng bộ bộ phận ở phòng, nơi có dưới 30 đảng viên lập chi bộ.

đ) Trung đoàn bộ đội địa phương (khung thường trực) thuộc bộ chỉ huy quân sự tỉnh thì lập đảng bộ cơ sở trung đoàn; lập chi bộ ở cơ quan trung đoàn và tiểu đoàn. Đối với trung đoàn bộ đội địa phương có quân thường trực thực hiện như ở đơn vị bộ đội chủ lực.

e) Trường quân sự thuộc Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh thì lập đảng bộ cơ sở trường quân sự; lập đảng bộ bộ phận ở tiểu đoàn; lập chi bộ ở phòng, ban, khoa và đơn vị tương đương cấp đại đội.

g) Đoàn kinh tế quốc phòng trực thuộc bộ chỉ huy quân sự tỉnh thì lập đảng bộ cơ sở ở đoàn; lập chi bộ ở phòng, ban, đội sản xuất và đơn vị tương đương cấp đại đội.

h) Ở ban chỉ huy bộ đội biên phòng

Các phòng có đơn vị trực thuộc tương đương cấp đại đội, đồn biên phòng, hải đội, ban chỉ huy biên phòng cửa khẩu cảng, tiểu đoàn huấn luyện - cơ động trực thuộc ban chỉ huy bộ đội biên phòng có 30 đảng viên trở lên thì lập đảng bộ bộ phận, nơi có dưới 30 đảng viên lập chi bộ.

Lập chi bộ ở đội, trạm, bộ phận công tác thuộc đồn biên phòng; đại đội thuộc tiểu đoàn huấn luyện - cơ động; ở ban, đội, trạm của ban chỉ huy biên phòng cửa khẩu cảng và đơn vị tương đương cấp đại đội.

Việc lập tổ chức đảng ở các cơ quan, đơn vị được thành lập trong quá trình điều chỉnh tổ chức lực lượng của Quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện như việc lập tổ chức đảng ở các cơ quan, đơn vị tương đương đã được nêu tại Quy định số 332-QĐ/TW của Bộ Chính trị và hướng dẫn này.

3- Phần A, Mục II (Khoản 5): Chi bộ cơ sở quân sự xã, phường, đặc khu (sau đây gọi chung là cấp xã)

a) Việc chỉ định tham gia chi bộ quân sự xã: Ban thường vụ đảng ủy xã chỉ định đồng chí bí thư đảng ủy xã làm bí thư chi bộ quân sự xã, đồng chí chủ tịch ủy ban nhân dân xã và đồng chí bí thư đoàn thanh niên xã tham gia chi bộ quân sự xã. Các đồng chí trên là đảng viên thuộc đảng bộ (chi bộ) cơ quan đảng cấp xã và đảng bộ (chi bộ) ủy ban nhân dân xã; tham gia chi bộ quân sự xã từ khi được chỉ định và thôi tham gia chi bộ quân sự xã khi thôi giữ chức vụ bí thư đảng ủy, chủ tịch ủy ban nhân dân và bí thư đoàn thanh niên xã.

b) Nhiệm vụ của chi bộ                                               

- Lãnh đạo ban chỉ huy quân sự xã thực hiện chức năng tham mưu với cấp ủy, chính quyền cấp xã về nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương; xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh.

- Lãnh đạo ban chỉ huy quân sự xã thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương, trọng tâm là nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu trong khu vực phòng thủ, huấn luyện dân quân, đăng ký quân nhân dự bị, quản lý lực lượng dự bị động viên, tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ, tuyển sinh quân sự, giáo dục quốc phòng và an ninh.

- Lãnh đạo ban chỉ huy quân sự xã và lực lượng dân quân phối hợp với lực lượng công an và các lực lượng khác có liên quan ở địa phương bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; thực hiện chính sách hậu phương quân đội, chính sách người có công với cách mạng và các nhiệm vụ về quốc phòng, quân sự địa phương do cấp ủy, chính quyền, cơ quan quân sự cấp trên giao.

- Lãnh đạo công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao ý thức quốc phòng toàn dân trong ban chỉ huy quân sự xã và đơn vị dân quân; kịp thời phổ biến, quán triệt cho cán bộ, đảng viên trong chi bộ nắm vững và chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở địa phương; nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng, chủ động đấu tranh làm thất bại âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, phản động; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của đảng viên, quần chúng để giải quyết và báo cáo cấp trên.

- Lãnh đạo ban chỉ huy quân sự xã thực hiện các nhiệm vụ hậu cần, kỹ thuật, tài chính và công tác bảo đảm khác phục vụ thực hiện nhiệm vụ chính trị.

- Xây dựng chi bộ trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của chi ủy, chi bộ và đội ngũ cán bộ, đảng viên; thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu của chi ủy, chi bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

- Giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; chi ủy, chi bộ xây dựng kế hoạch, biện pháp quản lý đảng viên, phân công nhiệm vụ và tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ. Thực hiện tốt công tác tạo nguồn, phát triển đảng viên, khen thưởng đảng viên, công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Kiểm tra, giám sát đảng viên trong chi bộ chấp hành Điều lệ Đảng và các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Xem xét thi hành kỷ luật đảng viên bảo đảm công minh, chính xác, kịp thời, đúng quy định.

- Lãnh đạo xây dựng đoàn thanh niên trong đơn vị dân quân (nếu có) vững mạnh.

c) Các mối quan hệ của chi bộ

- Quan hệ giữa chi bộ quân sự xã với đảng ủy quân sự tỉnh là mối quan hệ chịu sự lãnh đạo và lãnh đạo về nhiệm vụ quân sự quốc phòng, địa phương.

- Quan hệ giữa chi bộ quân sự xã với đảng ủy ban chỉ huy phòng thủ khu vực là mối quan hệ phối hợp công tác; chi bộ quân sự xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của đảng ủy ban chỉ huy phòng thủ khu vực về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương khi được đảng ủy quân sự tỉnh giao.   

- Quan hệ giữa chi bộ quân sự xã với đảng ủy xã là mối quan hệ phục tùng sự lãnh đạo và lãnh đạo.

- Quan hệ giữa chi bộ quân sự xã với các chi bộ trực thuộc đảng ủy xã là mối quan hệ phối hợp công tác.

- Quan hệ giữa chi bộ quân sự xã với ban chỉ huy quân sự xã là mối quan hệ giữa lãnh đạo và phục tùng sự lãnh đạo.

- Quan hệ giữa chi bộ quân sự xã với chỉ huy trưởng, chính trị viên ban chỉ huy quân sự xã là mối quan hệ giữa lãnh đạo và phục tùng sự lãnh đạo.

- Quan hệ giữa chi bộ quân sự xã với chi đoàn thanh niên ban chỉ huy quân sự xã (nếu có) là quan hệ giữa lãnh đạo và phục tùng sự lãnh đạo.

- Quan hệ giữa chi bộ quân sự xã với cấp ủy, tổ chức đảng đơn vị quân đội trên địa bàn và cấp ủy, chi bộ công an xã là quan hệ phối hợp công tác để giải quyết những vấn đề theo phạm vi thẩm quyền liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

- Quan hệ giữa chi bộ quân sự xã với các cấp ủy, tổ chức đảng ban, ngành, đoàn thể cấp xã là mối quan hệ phối hợp, hướng dẫn, triển khai thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi tổ chức, cơ quan, đơn vị.

4- Phần A, Mục III: Tổ chức đảng sinh hoạt tạm thời, cấp ủy lâm thời

a) Về tổ chức đảng sinh hoạt tạm thời

- Khi có yêu cầu nhiệm vụ phải tổ chức lực lượng lâm thời và đủ điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng thì việc lập tổ chức đảng sinh hoạt tạm thời ở cơ quan, đơn vị quân đội và chỉ định cấp ủy, bí thư, phó bí thư cấp ủy do cấp ủy đơn vị trực tiếp quản lý, chỉ huy lực lượng lâm thời ra quyết định.

Sau khi tổ chức đảng sinh hoạt tạm thời được thành lập, cấp ủy có thẩm quyền ra quyết định thành lập phải kịp thời báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp.

- Đối tượng lãnh đạo của tổ chức đảng sinh hoạt tạm thời là các tổ chức, các lực lượng trong phạm vi nhiệm vụ được giao.

- Nhiệm vụ của tổ chức đảng sinh hoạt tạm thời:

+ Xác định chủ trương, biện pháp lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ được giao.

+ Quản lý, giáo dục, rèn luyện, kiểm tra, giám sát và xem xét đề nghị hoặc thi hành kỷ luật đảng viên trong thời gian sinh hoạt tạm thời theo thẩm quyền. Định kỳ hoặc khi có yêu cầu thông báo kết quả thực hiện nhiệm vụ của đảng viên cho cấp ủy, chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt chính thức biết. Sau khi đảng viên hoàn thành nhiệm vụ, thực hiện chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên về nơi sinh hoạt đảng chính thức theo quy định.

+ Thu, nộp, quản lý, sử dụng đảng phí theo quy định.

b) Về cấp ủy lâm thời trong thời gian thiết quân luật

- Việc xác định và lập cấp ủy lâm thời trong thời gian thiết quân luật phải bảo đảm đúng thẩm quyền, đúng quy định, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, tình hình quốc phòng an ninh trên địa bàn, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng được thực hiện như sau:

+ Cấp ủy lâm thời lãnh đạo trong thời gian thiết quân luật ở cấp xã là đảng ủy ủy ban quân sự xã, do đảng ủy cấp sư đoàn được giao thực hiện nhiệm vụ thiết quân luật quyết định thành lập sau khi trao đổi, thống nhất với ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh về số lượng, cơ cấu, thành phần đảng ủy; trường hợp địa bàn trọng điểm, phức tạp, sử dụng cấp trung đoàn để thiết quân luật thì đảng ủy cấp quân khu, quân đoàn được giao thực hiện nhiệm vụ thiết quân luật quyết định thành lập sau khi trao đổi, thống nhất với ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh về số lượng, cơ cấu, thành phần đảng ủy.

+ Cấp ủy lâm thời lãnh đạo trong thời gian thiết quân luật ở cấp tỉnh là đảng ủy ủy ban quân sự tỉnh, do Quân ủy Trung ương ra quyết định thành lập sau khi trao đổi, thống nhất với Ban Tổ chức Trung ương về số lượng, cơ cấu, thành phần đảng ủy.

Sau khi cấp ủy lâm thời được thành lập, cấp ủy có thẩm quyền ra quyết định thành lập phải kịp thời báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp; Quân ủy Trung ương báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

- Về số lượng: Đảng ủy ủy ban quân sự xã từ 9 đến 15 đồng chí; đảng ủy ủy ban quân sự tỉnh từ 17 đến 23 đồng chí.

- Về cơ cấu, thành phần của đảng ủy ủy ban quân sự gồm: Chủ tịch ủy ban quân sự, phó chủ tịch ủy ban quân sự và một số ủy viên ủy ban quân sự; một số đảng ủy viên đảng ủy đơn vị quân đội thực hiện thiết quân luật trên địa bàn và một số cán bộ lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương thực hiện thiết quân luật; đồng chí chính ủy (chính trị viên) đơn vị được giao thực hiện thiết quân luật làm bí thư đảng ủy; đồng chí chủ tịch ủy ban quân sự làm phó bí thư.

- Nhiệm vụ của đảng ủy ủy ban quân sự các cấp: Lãnh đạo ủy ban quân sự và các cơ quan, đơn vị, lực lượng thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước tại địa phương thực hiện thiết quân luật theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo mọi hoạt động của địa phương, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, phát triển kinh tế - xã hội...; nhanh chóng ổn định tình hình, củng cố, khôi phục hoạt động của cấp ủy, chính quyền địa phương.

- Mối quan hệ của đảng ủy ủy ban quân sự:

+ Quan hệ với cấp ủy cấp trên (gồm cấp ủy địa phương và cấp ủy trong quân đội) là quan hệ giữa phục tùng sự lãnh đạo và lãnh đạo.

+ Quan hệ với các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ cấp trên (gồm cấp uỷ địa phương, cấp uỷ trong quân đội) là quan hệ giữa chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát.

+ Quan hệ với cấp ủy địa phương trên địa bàn, đơn vị thực hiện thiết quân luật là quan hệ phối hợp trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng đảng, xây dựng hệ thống chính trị.

+ Quan hệ với ủy ban quân sự cùng cấp là quan hệ giữa lãnh đạo và phục tùng sự lãnh đạo.

+ Quan hệ với cấp ủy đơn vị bạn và cấp ủy địa phương liên quan là quan hệ phối hợp trong tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

+ Quan hệ với cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc cấp ủy địa phương trên địa bàn, đơn vị thực hiện thiết quân luật là quan hệ giữa lãnh đạo và phục tùng sự lãnh đạo.

5- Phần A, Mục I (Khoản 1): Về quy trình, thủ tục chỉ định; nhiệm vụ, quyền hạn của các đồng chí bí thư tỉnh ủy, thành ủy (sau đây gọi chung là tỉnh ủy) và các đồng chí khác có cơ cấu thích hợp được Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ định tham gia đảng ủy quân khu

a) Về quy trình, thủ tục chỉ định các đồng chí bí thư tỉnh ủy và các đồng chí khác có cơ cấu thích hợp tham gia đảng ủy quân khu

- Khi các tỉnh ủy báo cáo kết quả bầu cử và đề nghị chuẩn y cấp ủy, bí thư khóa mới, Ban Tổ chức Trung ương tham mưu và làm thủ tục để Bộ Chính trị chuẩn y chức danh bí thư, đồng thời chỉ định đồng chí đó tham gia đảng ủy quân khu trong cùng một quyết định.

- Trường hợp có sự thay đổi bí thư tỉnh ủy giữa hai kỳ đại hội, Ban Tổ chức Trung ương tham mưu và làm thủ tục để Bộ Chính trị chỉ định chức danh bí thư tỉnh ủy, đồng thời chỉ định đồng chí đó tham gia đảng ủy quân khu trong cùng một quyết định.

- Trường hợp các đồng chí bí thư tỉnh ủy trên địa bàn chưa có quyết định chỉ định tham gia đảng ủy quân khu hoặc khi có cán bộ được điều động, phân công công tác ở vị trí có cơ cấu thích hợp trên địa bàn quân khu thì ban thường vụ đảng ủy quân khu rà soát, báo cáo Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương để phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương (do Ban Tổ chức Trung ương chủ trì) tham mưu và làm thủ tục đề nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư ra quyết định chỉ định các đồng chí đó tham gia đảng ủy quân khu. 

b) Về nhiệm vụ, quyền hạn của các đồng chí bí thư tỉnh ủy và các đồng chí khác có cơ cấu thích hợp được Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ định tham gia đảng ủy quân khu

Khi tham gia đại hội đại biểu đảng bộ quân khu, hội nghị đảng ủy quân khu, các đồng chí bí thư tỉnh ủy và các đồng chí khác được Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ định tham gia đảng ủy quân khu là đại biểu và thành viên đương nhiên, thực hiện quyền của đại biểu và cấp ủy viên tham gia mọi quyết định của đại hội, hội nghị theo Điều lệ Đảng và các quy định của Trung ương: Thảo luận, biểu quyết các chủ trương, giải pháp lãnh đạo nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, xây dựng khu vực phòng thủ và bảo đảm quốc phòng an ninh trên địa bàn theo quy chế làm việc của đảng ủy quân khu; đề cử, bầu cử cấp uỷ, ủy ban kiểm tra và bầu đại biểu đi dự đại hội cấp trên.

6- Phần A, Mục II (Khoản 1, 2, 3): Cơ cấu phó bí thư đảng uỷ quân sự địa phương; nhiệm vụ, quyền hạn của đồng chí cấp ủy viên cấp ủy địa phương tham gia đảng uỷ quân sự địa phương; quy trình, thủ tục chỉ định, chế độ sinh hoạt, nhiệm vụ, quyền hạn của đồng chí bí thư đảng ủy xã tham gia đảng ủy ban chỉ huy phòng thủ khu vực và của đồng chí phó bí thư đảng ủy xã tham gia đảng ủy ban chỉ huy bộ đội biên phòng

a) Cơ cấu phó bí thư đảng uỷ quân sự tỉnh

Đảng uỷ quân sự tỉnh bầu 02 phó bí thư, cơ cấu gồm đồng chí chính uỷ và đồng chí chỉ huy trưởng, trong đó phân công đồng chí chính uỷ làm phó bí thư thường trực.

b) Nhiệm vụ và quyền hạn của đồng chí cấp ủy viên cấp ủy địa phương tham gia đảng uỷ quân sự tỉnh

- Đồng chí bí thư tỉnh ủy trực tiếp làm bí thư đảng uỷ quân sự tỉnh, chịu trách nhiệm chủ trì mọi hoạt động lãnh đạo của đảng uỷ quân sự và chịu trách nhiệm trước cấp uỷ địa phương về hoạt động của đảng uỷ và đảng bộ quân sự.

- Các đồng chí được cấp uỷ địa phương chỉ định tham gia đảng uỷ quân sự thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của cấp uỷ viên (trừ quyền ứng cử), cụ thể như sau:

+ Khi tham gia đại hội đại biểu của đảng bộ quân sự, hội nghị đảng ủy quân sự, các đồng chí này là đại biểu đương nhiên, thực hiện quyền của đại biểu và cấp ủy viên tham gia mọi quyết định của đại hội, hội nghị theo Điều lệ Đảng và các quy định của Trung ương: Thảo luận, biểu quyết, đề cử, bầu cử cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra và bầu đại biểu đi dự đại hội cấp trên.

+ Khi tính kết quả bầu cử hoặc biểu quyết thì tính cả số cấp uỷ viên của cấp uỷ địa phương được chỉ định tham gia đảng uỷ quân sự tỉnh. Nếu các đồng chí này vắng mặt suốt thời gian đại hội, hội nghị thì không đưa vào tổng số để tính kết quả bầu cử hoặc biểu quyết.

+ Khi tham gia sinh hoạt cấp uỷ quân sự: Tham gia vào mọi quyết định của cấp uỷ, thảo luận, biểu quyết, đề cử, bầu cử các chức danh lãnh đạo do cấp uỷ bầu theo Điều lệ Đảng và các quy định của Trung ương.

c) Đảng uỷ (chi bộ) xã, cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp trực tiếp lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương. Đồng chí bí thư cấp uỷ trực tiếp làm chính trị viên ban chỉ huy quân sự xã, đơn vị tự vệ cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp.

d) Quy trình, thủ tục chỉ định, chế độ sinh hoạt, nhiệm vụ, quyền hạn của đồng chí bí thư đảng ủy xã tham gia đảng ủy ban chỉ huy phòng thủ khu vực

- Quy trình, thủ tục chỉ định các đồng chí bí thư đảng ủy xã tham gia đảng ủy ban chỉ huy phòng thủ khu vực.

+ Khi đảng ủy xã báo cáo kết quả bầu cử và đề nghị chuẩn y cấp ủy, bí thư khóa mới, ban tổ chức tỉnh ủy tham mưu và làm thủ tục để ban thường vụ tỉnh ủy chuẩn y chức danh bí thư, đồng thời chỉ định đồng chí đó tham gia đảng ủy ban chỉ huy phòng thủ khu vực trong cùng một quyết định.

+ Trường hợp có sự thay đổi bí thư đảng ủy xã giữa hai kỳ đại hội, ban tổ chức tỉnh ủy tham mưu và làm thủ tục để ban thường vụ tỉnh ủy chỉ định chức danh bí thư đảng ủy xã, đồng thời chỉ định đồng chí đó tham gia đảng ủy ban chỉ huy phòng thủ khu vực trong cùng một quyết định hoặc có quyết định chỉ định riêng.

- Chế độ sinh hoạt của các đồng chí bí thư đảng ủy xã tham gia đảng ủy ban chỉ huy phòng thủ khu vực: Tham gia sinh hoạt đảng ủy ban chỉ huy phòng thủ khu vực tại hội nghị đảng ủy ra nghị quyết lãnh đạo toàn diện hằng năm, 6 tháng cuối năm và khi cần thiết phải triệu tập theo quy chế làm việc của đảng ủy ban chỉ huy phòng thủ khu vực, thảo luận, quyết nghị các chủ trương, biện pháp lãnh đạo nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương, xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, xây dựng chi bộ quân sự xã trong sạch, vững mạnh, ban chỉ huy quân sự xã vững mạnh toàn diện, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.

- Nhiệm vụ, quyền hạn của các đồng chí bí thư đảng ủy xã được ban thường vụ tỉnh ủy chỉ định tham gia đảng uỷ ban chỉ huy phòng thủ khu vực thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của cấp uỷ viên (trừ quyền ứng cử), cụ thể như sau:

+ Khi tham gia đại hội đảng bộ ban chỉ huy phòng thủ khu vực, hội nghị đảng ủy ban chỉ huy phòng thủ khu vực, các đồng chí này là đại biểu đương nhiên, thực hiện quyền của đại biểu và cấp ủy viên tham gia mọi quyết định của đại hội, hội nghị theo Điều lệ Đảng và các quy định của Trung ương: Thảo luận, biểu quyết, đề cử, bầu cử cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra và bầu đại biểu đi dự đại hội cấp trên.

+ Khi tính kết quả bầu cử hoặc biểu quyết thì tính cả số cấp uỷ viên là các đồng chí bí thư đảng ủy xã được chỉ định tham gia đảng uỷ ban chỉ huy phòng thủ khu vực. Nếu các đồng chí này vắng mặt suốt thời gian đại hội, hội nghị thì không đưa vào tổng số để tính kết quả bầu cử hoặc biểu quyết.

+ Khi tham gia sinh hoạt đảng uỷ ban chỉ huy phòng thủ khu vực: Tham gia vào mọi quyết định của đảng uỷ, thảo luận, biểu quyết, đề cử, bầu cử các chức danh lãnh đạo do đảng uỷ bầu theo Điều lệ Đảng và các quy định của Trung ương.

e) Quy trình, thủ tục chỉ định, chế độ sinh hoạt, nhiệm vụ, quyền hạn của đồng chí phó bí thư đảng ủy xã tham gia đảng ủy ban chỉ huy bộ đội biên phòng

- Quy trình, thủ tục chỉ định các đồng chí phó bí thư đảng ủy xã tham gia đảng ủy ban chỉ huy bộ đội biên phòng.

+ Khi đảng ủy xã báo cáo kết quả bầu cử và đề nghị chuẩn y cấp ủy, phó bí thư khóa mới, ban tổ chức tỉnh ủy tham mưu và làm thủ tục để ban thường vụ tỉnh ủy chuẩn y chức danh phó bí thư, đồng thời chỉ định đồng chí đó tham gia đảng ủy ban chỉ huy bộ đội biên phòng trong cùng một quyết định.

+ Trường hợp có sự thay đổi phó bí thư đảng ủy xã giữa hai kỳ đại hội, ban tổ chức tỉnh ủy tham mưu và làm thủ tục để ban thường vụ tỉnh ủy chỉ định chức danh phó bí thư đảng ủy, đồng thời chỉ định đồng chí đó tham gia đảng ủy ban chỉ huy bộ đội biên phòng trong cùng một quyết định hoặc có quyết định chỉ định riêng.

- Chế độ sinh hoạt của các đồng chí phó bí thư đảng ủy xã tham gia đảng ủy ban chỉ huy bộ đội biên phòng: Tham gia sinh hoạt đảng ủy ban chỉ huy bộ đội biên phòng tại hội nghị đảng ủy ra nghị quyết lãnh đạo toàn diện hằng năm, 6 tháng cuối năm và khi cần thiết phải triệu tập theo quy chế làm việc của đảng ủy ban chỉ huy bộ đội biên phòng, thảo luận, quyết nghị các chủ trương, biện pháp lãnh đạo nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, biên phòng ở địa phương, xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân trong nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân ở khu vực biên giới, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị hợp tác và phát triển, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc.

- Nhiệm vụ, quyền hạn của các đồng chí phó bí thư đảng ủy xã được ban thường vụ tỉnh ủy chỉ định tham gia đảng uỷ ban chỉ huy bộ đội biên phòng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của cấp uỷ viên (trừ quyền ứng cử), cụ thể như sau:

+ Khi tham gia đại hội đảng bộ ban chỉ huy bộ đội biên phòng, hội nghị đảng ủy ban chỉ huy bộ đội biên phòng, các đồng chí này là đại biểu đương nhiên, thực hiện quyền của đại biểu và cấp ủy viên tham gia mọi quyết định của đại hội, hội nghị theo Điều lệ Đảng và các quy định của Trung ương: Thảo luận, biểu quyết, đề cử, bầu cử cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra và bầu đại biểu đi dự đại hội cấp trên.

+ Khi tính kết quả bầu cử hoặc biểu quyết thì tính cả số cấp uỷ viên là các đồng chí phó bí thư đảng ủy xã được chỉ định tham gia đảng uỷ ban chỉ huy bộ đội biên phòng. Nếu các đồng chí này vắng mặt suốt thời gian đại hội, hội nghị thì không đưa vào tổng số để tính kết quả bầu cử hoặc biểu quyết.

+ Khi tham gia sinh hoạt đảng uỷ ban chỉ huy bộ đội biên phòng: Tham gia vào mọi quyết định của đảng uỷ, thảo luận, biểu quyết, đề cử, bầu cử các chức danh lãnh đạo do đảng uỷ bầu theo Điều lệ Đảng và các quy định của Trung ương.

7- Phần A, Mục II (Khoản 6): Cơ quan chính trị cấp trên phối hợp với cấp uỷ địa phương chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị đối với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương

Cục chính trị quân khu phối hợp với tỉnh uỷ; Cục Chính trị Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, phòng chính trị bộ chỉ huy quân sự tỉnh phối hợp với đảng uỷ xã để chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị đối với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương; Cục Chính trị Bộ đội Biên phòng phối hợp với tỉnh uỷ nơi có biên giới để chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị đối với lực lượng bộ đội biên phòng thuộc bộ chỉ huy quân sự tỉnh trong công tác biên phòng ở địa phương. Cục chính trị quân khu, Cục Chính trị Bộ đội Biên phòng phối hợp với các ban của cấp uỷ địa phương xây dựng quy chế phối hợp để hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các mặt công tác trên.

8- Phần B, Mục II (Điểm c Khoản 2): Về đảng tịch của đảng viên

Việc thẩm tra, kết luận, xử lý đảng tịch của đảng viên, công nhận là đảng viên, khôi phục quyền đảng viên, xóa tên đảng viên hoặc cho nối lại sinh hoạt đảng của đảng viên thực hiện theo Quy định số 294-QĐ/TW, ngày 26 tháng 5 năm 2025 của Ban Chấp hành Trung ương về thi hành Điều lệ Đảng, Quy định số 332-QĐ/TW, ngày 24 tháng 6 năm 2025 của Bộ Chính trị về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và phân cấp quản lý cán bộ trong Quân đội, cụ thể như sau:

a) Đảng viên là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý thì Ban Thường vụ Quân uỷ Trung ương đề nghị Ban Tổ chức Trung ương xem xét, giải quyết. Trường hợp ý kiến của Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương khác với kết luận của Ban Tổ chức Trung ương thì báo cáo Ban Bí thư xem xét, quyết định.

b) Đảng viên là cán bộ thuộc diện Quân uỷ Trung ương quản lý thì do Ban Thường vụ Quân uỷ Trung ương xem xét, quyết định.

c) Đảng viên là cán bộ thuộc diện đảng ủy trực thuộc Quân uỷ Trung ương quản lý thì do ban thường vụ đảng uỷ trực thuộc Quân uỷ Trung ương xem xét, quyết định.

d) Đảng viên không thuộc diện nói trên thì do ban thường vụ đảng uỷ cấp sư đoàn, vùng hải quân, vùng cảnh sát biển và tương đương xem xét, quyết định.

9- Phần B, Mục III (Khoản 3): Đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền quyết định kết nạp đảng viên và kỷ luật khai trừ đảng viên

a) Đảng bộ trung đoàn, lữ đoàn, hải đoàn, các đảng bộ cơ sở khác có trên 100 đảng viên và được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ 3 năm liên tục trở lên thì được ban thường vụ cấp uỷ cấp trên trực tiếp xem xét, ủy quyền cho đảng ủy cơ sở quyền quyết định kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức, cấp giấy chứng nhận học lớp nhận thức về đảng, lớp bồi dưỡng đảng viên mới và thi hành kỷ luật khai trừ đảng viên (trừ cấp uỷ viên cùng cấp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý).

b) Việc kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức và kỷ luật khai trừ đảng viên phải do tập thể đảng uỷ cơ sở xem xét, quyết định. Cấp uỷ cấp trên trực tiếp phải thường xuyên kiểm tra, nếu thấy cấp uỷ được uỷ quyền không đủ điều kiện hoặc không làm tốt nhiệm vụ theo quy định thì thu hồi quyết định đã uỷ quyền.

10- Phần B, Mục IV (Khoản 3): Về quyền hạn của đảng bộ bộ phận tiểu đoàn và tương đương trong khen thưởng, kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên

a) Xét, đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với tổ chức đảng và đảng viên theo quy định, hướng dẫn của cấp trên.

b) Xét, đề nghị kỷ luật đảng viên trong đảng bộ đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của cấp trên. Quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ (kể cả cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ do cấp trên giao).

11- Phần Đ, Mục II (Khoản 1): Quan hệ giữa đảng uỷ quân khu với tỉnh uỷ trên địa bàn quân khu

a) Đảng uỷ quân khu

- Chỉ đạo, hướng dẫn tỉnh uỷ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, công tác quân sự địa phương và chấp hành chính sách hậu phương quân đội trên địa bàn quân khu.

- Phối hợp với tỉnh uỷ thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong quân khu; chỉ đạo cơ quan quân sự, đơn vị bộ đội địa phương thực hiện nghị quyết của tỉnh uỷ; xây dựng đảng bộ quân sự địa phương trong sạch, vững mạnh, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện.

- Khi quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; điều động, luân chuyển, biệt phái, thăng, giáng, tước quân hàm; nâng lương cán bộ; kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, thời hạn giữ chức vụ; quyết định thôi phục vụ tại ngũ, thôi giữ chức vụ, tạm đình chỉ công tác, từ chức, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức đối với cán bộ và khen thưởng, kỷ luật cán bộ quân sự địa phương theo phân cấp quản lý thì ban thường vụ đảng uỷ quân khu xem xét quyết định hoặc đề nghị cấp trên quyết định sau khi thống nhất với ban thường vụ tỉnh uỷ, nếu có vấn đề chưa thống nhất thì báo cáo Ban Thường vụ Quân uỷ Trung ương cho ý kiến chỉ đạo và báo cáo Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương). Trường hợp khẩn trương trong chiến đấu thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền trong Quân đội và thông báo cho ban thường vụ tỉnh uỷ.

- Chỉ đạo uỷ ban kiểm tra đảng uỷ quân khu chủ trì phối hợp với Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Bộ đội Biên phòng, uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ trên địa bàn quân khu xây dựng quy chế phối hợp; đồng thời tham mưu để đảng ủy quân khu phối hợp với Đảng ủy Bộ đội Biên phòng, tỉnh ủy tiến hành kiểm tra, giám sát đảng viên, tổ chức đảng trong đảng bộ quân sự tỉnh theo Điều 30, Điều lệ Đảng về công tác quân sự, quốc phòng, biên phòng địa phương. Khi thực hiện kiểm tra, giám sát theo Điều 32, Điều lệ Đảng thì ủy ban kiểm tra tỉnh ủy chủ trì phối hợp với ủy ban kiểm tra đảng ủy quân khu, Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Bộ đội Biên phòng để kết luận và xử lý theo thẩm quyền.

b) Tỉnh uỷ

- Có trách nhiệm lãnh đạo địa phương thực hiện nghị quyết của đảng uỷ quân khu về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, công tác quân sự địa phương và chấp hành chính sách hậu phương quân đội ở tỉnh.

- Lãnh đạo đảng uỷ, bộ chỉ huy quân sự tỉnh chấp hành nghị quyết của đảng uỷ, mệnh lệnh của tư lệnh quân khu về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương; trực tiếp phối hợp và chỉ đạo các ban xây dựng Đảng của tỉnh uỷ phối hợp với cục chính trị quân khu chỉ đạo, hướng dẫn công tác đảng, công tác chính trị đối với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương.

- Tham gia ý kiến với đảng uỷ quân khu về chủ trương, phương hướng xây dựng nền quốc phòng toàn dân và công tác quân sự địa phương.

- Trao đổi thống nhất với ban thường vụ đảng uỷ quân khu trước khi quyết định về củng cố, kiện toàn cấp uỷ và chuẩn bị nhân sự đại hội nhiệm kỳ đảng bộ quân sự tỉnh; về kỷ luật cán bộ, đảng viên của cơ quan quân sự tỉnh theo phân cấp quản lý.

- Chỉ đạo uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ phối hợp với uỷ ban kiểm tra đảng uỷ quân khu, Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Bộ đội Biên phòng xây dựng quy chế phối hợp; tham mưu để tỉnh uỷ tiến hành kiểm tra, giám sát đảng viên và tổ chức đảng trong đảng bộ quân sự địa phương theo Điều 30, Điều lệ Đảng. Khi thực hiện kiểm tra, giám sát theo Điều 32, Điều lệ Đảng thì uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ chủ trì phối hợp với uỷ ban kiểm tra đảng uỷ quân khu, Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Bộ đội Biên phòng để kết luận và xử lý theo thẩm quyền.

c) Giữa hai kỳ đại hội đảng bộ tỉnh, thành phố khi điều động, bổ nhiệm cán bộ giữ chức vụ chỉ huy trưởng (tư lệnh), chính ủy bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố (gồm cả cán bộ là đảng viên công tác trong đảng bộ tỉnh, thành phố và cán bộ là đảng viên từ đảng bộ khác chuyển đến) thì Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương chủ trì, trao đổi ý kiến với Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội, ban thường vụ đảng ủy các quân khu chủ trì, trao đổi ý kiến với ban thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy về nhân sự dự kiến đề nghị cấp có thẩm quyền điều động, bổ nhiệm Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, chỉ huy trưởng (tư lệnh), chính ủy bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố, đồng thời Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương thống nhất với Ban Tổ chức Trung ương đề nghị Ban Bí thư chỉ định các đồng chí Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, chỉ huy trưởng (tư lệnh), chính ủy bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố tham gia ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đồng chí chỉ huy trưởng (tư lệnh) tham gia ban thường vụ tỉnh uỷ, thành ủy; ban thường vụ tỉnh uỷ, thành ủy chỉ định kiện toàn đảng uỷ quân sự tỉnh, thành phố.

12- Phần Đ, Mục II (Khoản 2): Quan hệ giữa đảng uỷ quân sự tỉnh (kể cả Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội) với đảng ủy xã và các cấp ủy trực thuộc tỉnh ủy trong thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, biên phòng (nơi có biên giới) và chính sách hậu phương quân đội

a) Đảng uỷ quân sự tỉnh

- Phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra đảng ủy xã và các cấp ủy trực thuộc tỉnh ủy lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, biên phòng địa phương và chính sách hậu phương quân đội.

- Chủ động trao đổi, thông báo với đảng ủy xã và các cấp ủy trực thuộc tỉnh ủy về tình hình, nhiệm vụ công tác quân sự, quốc phòng, biên phòng địa phương và các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên về lĩnh vực quân sự, quốc phòng, biên phòng.

- Phối hợp với đảng ủy xã chỉ đạo kiện toàn ban chỉ huy quân sự xã, chỉ đạo ban chỉ huy quân sự xã thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng; xây dựng chi bộ quân sự xã trong sạch, vững mạnh, xây dựng ban chỉ huy quân sự xã vững mạnh toàn diện, lực lượng dân quân, dự bị động viên vững mạnh.

- Chỉ đạo uỷ ban kiểm tra đảng uỷ quân sự tỉnh (kể cả Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội) chủ trì phối hợp với uỷ ban kiểm tra đảng ủy xã xây dựng quy chế phối hợp; đồng thời tham mưu để đảng uỷ quân sự tỉnh phối hợp với đảng ủy xã thực hiện kiểm tra, giám sát đảng viên, chi ủy, chi bộ quân sự xã theo Điều 30, Điều lệ Đảng về công tác quân sự, quốc phòng địa phương. Khi thực hiện kiểm tra, giám sát theo Điều 32, Điều lệ Đảng thì ủy ban kiểm tra đảng ủy xã chủ trì phối hợp với ủy ban kiểm tra đảng ủy quân sự tỉnh để kết luận và xử lý theo thẩm quyền.

b) Đảng ủy xã

- Thực hiện sự hướng dẫn, kiểm tra của đảng uỷ quân sự tỉnh về công tác quân sự, quốc phòng, biên phòng ở địa phương và chính sách hậu phương quân đội. Chủ động trao đổi, thông báo với đảng uỷ quân sự tỉnh tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, biên phòng của địa phương; tham gia ý kiến với đảng uỷ quân sự tỉnh về chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, biên phòng địa phương.

- Lãnh đạo chi bộ, ban chỉ huy quân sự xã chấp hành nghị quyết, chỉ thị của đảng uỷ, mệnh lệnh của người chỉ huy cấp trên về công tác quân sự, quốc phòng địa phương. Phối hợp với phòng chính trị bộ chỉ huy quân sự tỉnh; phòng chính trị ban chỉ huy phòng thủ khu vực, phòng chính trị ban chỉ huy bộ đội biên phòng (khi được cấp trên giao) chỉ đạo, hướng dẫn công tác đảng, công tác chính trị đối với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, biên phòng địa phương và chính sách hậu phương quân đội.

- Trao đổi thống nhất với ban thường vụ đảng uỷ quân sự tỉnh trước khi quyết định về củng cố, kiện toàn chi uỷ và chuẩn bị nhân sự đại hội chi bộ quân sự xã; về kỷ luật cán bộ, đảng viên ở ban chỉ huy quân sự xã.

- Chỉ đạo uỷ ban kiểm tra đảng ủy xã phối hợp với uỷ ban kiểm tra đảng uỷ quân sự tỉnh xây dựng quy chế phối hợp và tham mưu để đảng ủy quân sự tỉnh phối hợp với đảng ủy xã tiến hành kiểm tra, giám sát đảng viên, chi ủy, chi bộ quân sự xã theo Điều 30, Điều lệ Đảng. Khi thực hiện kiểm tra, giám sát theo Điều 32, Điều lệ Đảng thì uỷ ban kiểm tra đảng ủy xã chủ trì phối hợp với uỷ ban kiểm tra đảng uỷ quân sự tỉnh để kết luận và xử lý theo thẩm quyền.

c) Giữa hai kỳ đại hội đảng bộ xã khi điều động, bổ nhiệm cán bộ giữ chức vụ chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự xã (gồm cả cán bộ là đảng viên công tác trong đảng bộ và cán bộ là đảng viên từ đảng bộ khác chuyển đến) thì ban thường vụ đảng ủy xã chủ trì, phối hợp với ban thường vụ đảng ủy quân sự tỉnh đề nghị ban thường vụ tỉnh ủy chỉ định đồng chí chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự xã tham gia đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy xã.

13- Phần Đ, Mục II (Khoản 3): Quan hệ giữa đảng uỷ ban chỉ huy phòng thủ khu vực với đảng uỷ xã trong thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương

a) Đảng uỷ ban chỉ huy phòng thủ khu vực

- Thường xuyên trao đổi, thông báo với đảng ủy xã tình hình nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương và các nghị quyết, chỉ thị của cấp trên về lĩnh vực quân sự, quốc phòng.

- Thực hiện chỉ đạo của đảng ủy quân sự tỉnh phối hợp, hướng dẫn đảng ủy xã lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn; công tác huấn luyện, diễn tập chiến đấu trong khu vực phòng thủ, phòng chống thiên tai, thảm họa, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, phòng chống cháy nổ; giáo dục quốc phòng, an ninh; tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ, tuyển sinh quân sự; xây dựng lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên và hoạt động công tác đảng, công tác chính trị đối với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương.

b) Đảng ủy xã

- Thường xuyên trao đổi, thông báo với đảng uỷ ban chỉ huy phòng thủ khu vực tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của địa phương.

- Lãnh đạo địa phương, chi bộ, ban chỉ huy quân sự xã thực hiện sự phối hợp, hướng dẫn của đảng ủy ban chỉ huy phòng thủ khu vực về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và hoạt động công tác đảng, công tác chính trị đối với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương.

14- Phần Đ, Mục II (Khoản 4): Quan hệ giữa Đảng uỷ Bộ đội Biên phòng với tỉnh uỷ (nơi có biên giới)

a) Đảng uỷ Bộ đội Biên phòng

- Chủ động trao đổi, thông báo với tỉnh uỷ về tình hình biên giới và các chủ trương, nội dung, biện pháp thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia.

- Chủ trì xây dựng quy chế phối hợp với các tỉnh uỷ để lãnh đạo, chỉ đạo đảng ủy quân sự tỉnh về công tác biên phòng và xây dựng lực lượng bộ đội biên phòng; xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân ở địa phương vững mạnh.

- Khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; điều động, luân chuyển, biệt phái, thăng, giáng, tước quân hàm; nâng lương cán bộ; kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, thời hạn giữ chức vụ; quyết định thôi phục vụ tại ngũ, thôi giữ chức vụ, tạm đình chỉ công tác, từ chức, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức đối với cán bộ và khen thưởng, kỷ luật cán bộ giữ chức vụ phó chỉ huy trưởng bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh (Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh) kiêm chỉ huy trưởng ban chỉ huy bộ đội biên phòng, phó chính ủy bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh (Phó Chính ủy Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh) kiêm chính ủy ban chỉ huy bộ đội biên phòng thì Ban Thường vụ Đảng uỷ Bộ đội Biên phòng chủ trì trao đổi thống nhất bằng văn bản với ban thường vụ tỉnh uỷ, ban thường vụ đảng ủy quân khu trước khi báo cáo Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương xem xét quyết định. Nếu có vấn đề chưa thống nhất thì báo cáo Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương cho ý kiến chỉ đạo và báo cáo Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương). Trường hợp khẩn cấp trong chiến đấu thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền trong Quân đội và thông báo cho ban thường vụ tỉnh uỷ.

- Chỉ đạo Ủy ban Kiểm tra Đảng uỷ Bộ đội Biên phòng phối hợp với ủy ban kiểm tra đảng ủy quân khu, uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ xây dựng quy chế phối hợp; đồng thời tham mưu để Đảng uỷ Bộ đội Biên phòng phối hợp với đảng ủy quân khu, tỉnh uỷ thực hiện kiểm tra, giám sát đảng viên và tổ chức đảng trong đảng bộ quân sự tỉnh về nhiệm vụ biên phòng và xây dựng lực lượng bộ đội biên phòng theo Điều 30, Điều lệ Đảng. Khi thực hiện kiểm tra, giám sát theo Điều 32, Điều lệ Đảng thì ủy ban kiểm tra tỉnh ủy chủ trì phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Bộ đội Biên phòng, ủy ban kiểm tra đảng ủy quân khu để kết luận và xử lý theo thẩm quyền.

b) Tỉnh uỷ

- Lãnh đạo đảng bộ và nhân dân địa phương thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, Nhà nước, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng về công tác biên phòng; phối hợp với Đảng uỷ Bộ đội Biên phòng lãnh đạo, chỉ đạo đảng ủy quân sự tỉnh về công tác biên phòng và xây dựng lực lượng bộ đội biên phòng; chỉ đạo các tổ chức, lực lượng ở địa phương phối hợp với bộ đội biên phòng củng cố, xây dựng cơ sở chính trị xã, phường, đặc khu vững mạnh, xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân ở địa phương vững mạnh.

- Lãnh đạo đảng uỷ, bộ chỉ huy quân sự tỉnh chấp hành nghị quyết, chỉ thị của Đảng uỷ, mệnh lệnh của Tư lệnh Bộ đội Biên phòng về công tác biên phòng và xây dựng lực lượng bộ đội biên phòng (nơi có biên giới); nghị quyết, chỉ thị của đảng uỷ, mệnh lệnh của tư lệnh quân khu về xây dựng và tác chiến trong khu vực phòng thủ và phòng thủ quân khu.

- Tham gia ý kiến với Đảng uỷ Bộ đội Biên phòng về chủ trương, đối sách trong công tác biên phòng và chủ trương, phương hướng xây dựng lực lượng bộ đội biên phòng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia.

- Trực tiếp phối hợp và chỉ đạo các ban xây dựng Đảng của tỉnh uỷ phối hợp với Cục Chính trị Bộ đội Biên phòng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác đảng, công tác chính trị đối với lực lượng bộ đội biên phòng thuộc bộ chỉ huy quân sự tỉnh. Trao đổi thống nhất với Ban Thường vụ Đảng uỷ Bộ đội Biên phòng, ban thường vụ đảng ủy quân khu trước khi quyết định củng cố, kiện toàn cấp uỷ hoặc chuẩn bị nhân sự cấp uỷ đại hội nhiệm kỳ đảng bộ quân sự tỉnh; xem xét xử lý kỷ luật, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ đảng viên, tổ chức đảng theo thẩm quyền, nếu có vấn đề chưa thống nhất thì trao đổi với Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương để báo cáo Ban Bí thư.

- Chỉ đạo uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ phối hợp với Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ Bộ đội Biên phòng, ủy ban kiểm tra đảng ủy quân khu xây dựng quy chế phối hợp; tham mưu để tỉnh uỷ tiến hành kiểm tra, giám sát đảng viên và tổ chức đảng trong đảng bộ quân sự tỉnh về nhiệm vụ biên phòng và xây dựng lực lượng bộ đội biên phòng theo Điều 30, Điều lệ Đảng. Khi thực hiện kiểm tra, giám sát theo Điều 32, Điều lệ Đảng thì uỷ ban kiểm tra tỉnh uỷ chủ trì phối hợp với Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ Bộ đội Biên phòng, ủy ban kiểm tra đảng ủy quân khu để kết luận và xử lý theo thẩm quyền.

- Thường xuyên thông báo với Đảng uỷ Bộ đội Biên phòng các chủ trương của địa phương về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn.

15- Phần Đ, Mục II (Khoản 5): Quan hệ giữa đảng uỷ ban chỉ huy bộ đội biên phòng với đảng ủy xã (nơi có biên giới)

a) Đảng uỷ ban chỉ huy bộ đội biên phòng

- Thường xuyên thông báo, trao đổi với đảng ủy xã về tình hình nhiệm vụ công tác biên phòng ở địa phương và tình hình biên giới có liên quan; phối hợp thống nhất với đảng ủy xã các chủ trương, biện pháp kết hợp giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng, quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia ở địa phương.

- Lãnh đạo, chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền tích cực tham gia xây dựng cơ sở chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh ở địa phương.

- Thông báo cho đảng uỷ xã biết về việc bổ nhiệm, điều động; thăng, giáng, tước quân hàm; thôi phục vụ tại ngũ, thôi giữ chức vụ, tạm đình chỉ công tác; từ chức, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức cán bộ chủ trì đồn biên phòng trên địa bàn xã.

- Chủ trì xây dựng quy chế phối hợp với đảng ủy xã để thực hiện các nội dung công tác trên.

b) Đảng ủy xã

- Thường xuyên trao đổi, thông báo với đảng uỷ ban chỉ huy bộ đội biên phòng và đơn vị bộ đội biên phòng làm nhiệm vụ ở địa phương về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác biên phòng của địa phương.

- Lãnh đạo địa phương chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, quy định của Đảng, Nhà nước, Quân đội về an ninh biên giới và thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia; gắn phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh trên địa bàn.

- Lãnh đạo, chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể và nhân dân địa phương phối hợp, giúp đỡ và tạo điều kiện cho bộ đội biên phòng hoàn thành nhiệm vụ.

c) Việc chỉ định tăng thêm cấp ủy viên là cán bộ đồn biên phòng tham gia đảng ủy xã (không tính vào số lượng cấp ủy viên theo quy định): Mỗi xã chỉ định tăng thêm 01 cấp ủy viên là đồn trưởng hoặc chính trị viên đồn biên phòng đóng quân trên địa bàn; trường hợp một xã có nhiều đồn đóng quân trên địa bàn thì chỉ định tăng thêm mỗi đồn 01 cấp ủy viên là đồn trưởng hoặc chính trị viên; trường hợp một đồn đóng quân trên địa bàn nhiều xã thì chỉ định tăng thêm mỗi xã 01 cấp ủy viên là các đồng chí đồn trưởng, chính trị viên và các đồng chí trong ban chỉ huy đồn biên phòng (những nơi đã bố trí cán bộ đồn biên phòng tăng cường xã tham gia cấp ủy thì không chỉ định tăng thêm cấp ủy viên là chỉ huy đồn biên phòng).

16- Phần Đ, Mục II (Khoản 7): Việc chỉ định cán bộ chủ trì đơn vị quân đội làm nhiệm vụ lâu dài trên địa bàn xã tham gia đảng ủy xã

- Việc chỉ định cán bộ chủ trì đơn vị quân đội tham gia đảng ủy xã thực hiện như sau: Trong trường hợp đặc biệt hoặc đơn vị quân đội làm nhiệm vụ lâu dài trên địa bàn xã vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, khi thấy cần thiết thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp của cấp ủy đơn vị quân đội bàn bạc, trao đổi, thống nhất với đảng ủy xã, để đảng ủy xã đề nghị ban thường vụ tỉnh ủy chỉ định một số đồng chí đảng viên là cán bộ chủ trì đơn vị tham gia đảng ủy xã sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Ban Tổ chức Trung ương.

- Đồng chí được chỉ định tham gia đảng ủy xã không tính vào số lượng cấp ủy viên theo quy định; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của cấp ủy viên (trừ quyền ứng cử); thực hiện chế độ sinh hoạt theo quy chế làm việc của đảng ủy xã; tham gia đảng ủy xã từ khi được ban thường vụ tỉnh ủy chỉ định và kết thúc khi thôi giữ chức vụ tương ứng của đơn vị quân đội.

17- Phần Đ, Mục II (Khoản 6): Quan hệ giữa cấp uỷ đồn biên phòng với đảng uỷ xã nơi có đồn biên phòng làm nhiệm vụ

a) Cấp uỷ đồn biên phòng

- Thường xuyên phản ánh với đảng uỷ xã nơi đồn, trạm biên phòng làm nhiệm vụ về tình hình khu vực biên giới, hải đảo đơn vị phụ trách; các chủ trương, đối sách về công tác biên phòng và kết quả tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tham gia phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng, củng cố cơ sở chính trị các xã biên giới, hải đảo.

- Phối hợp với đảng ủy xã lãnh đạo đơn vị thực hiện có hiệu quả các vấn đề có liên quan đến công tác vận động quần chúng; đối ngoại nhân dân; chính sách dân tộc, tôn giáo; quan hệ với các tổ chức quần chúng và nhân dân địa phương.

- Tích cực tham gia xây dựng cơ sở chính trị, quốc phòng - an ninh; phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo ở địa phương.

b) Đảng uỷ xã

- Thường xuyên thông báo với cấp uỷ và chỉ huy các đồn biên phòng về chủ trương phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng quốc phòng - an ninh và tình hình liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia ở địa phương.

- Lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể và nhân dân địa phương phối hợp, giúp đỡ các đồn biên phòng thực hiện nhiệm vụ.

18- Phần Đ, Mục III (Khoản 1): Quan hệ giữa đảng uỷ quân khu với Đảng uỷ Bộ đội Biên phòng

a) Đảng uỷ quân khu

Định kỳ 6 tháng, 1 năm và khi có tình huống đột xuất thì kịp thời thông báo với Đảng uỷ Bộ đội Biên phòng tình hình, nhiệm vụ công tác quân sự địa phương và tình hình có liên quan đến hoạt động xây dựng, quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia để Đảng uỷ Bộ đội Biên phòng có chủ trương lãnh đạo, chỉ đạo ban chỉ huy bộ đội biên phòng thuộc bộ chỉ huy quân sự tỉnh quán triệt, thực hiện.

- Thống nhất với Đảng uỷ Bộ đội Biên phòng về bố trí, sử dụng lực lượng bộ đội biên phòng trong khu vực phòng thủ.

- Lãnh đạo, chỉ đạo đảng uỷ quân sự tỉnh và các lực lượng của quân khu làm nhiệm vụ ở khu vực biên giới, bờ biển, hải đảo chấp hành nghiêm pháp luật về biên phòng, biên giới quốc gia và tham gia công tác biên phòng theo hướng dẫn của bộ đội biên phòng; sẵn sàng chi viện theo yêu cầu của bộ đội biên phòng khi có tình huống xảy ra. Phối hợp với Đảng ủy Bộ đội Biên phòng trong lãnh đạo, chỉ đạo đảng ủy quân sự tỉnh về công tác biên phòng và xây dựng lực lượng bộ đội biên phòng.

b) Đảng uỷ Bộ đội Biên phòng

- Định kỳ 6 tháng, 1 năm và khi có tình huống đột xuất thì kịp thời thông báo với đảng uỷ quân khu tình hình trên các tuyến biên giới, vùng biển; các chủ trương, đối sách của Đảng, Nhà nước, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng về nhiệm vụ xây dựng, quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia.

- Chủ trì phối hợp với đảng uỷ các quân khu lãnh đạo, chỉ đạo đảng ủy quân sự tỉnh về công tác biên phòng và xây dựng lực lượng bộ đội biên phòng, đồng thời xây dựng quy chế phối hợp để thực hiện các nội dung công tác trên.

Các cấp ủy đảng căn cứ vào Quy định 332-QĐ/TW, ngày 24 tháng 6 năm 2025 của Bộ Chính trị và Hướng dẫn này tổ chức quán triệt, thực hiện. Trong quá trình thực hiện, khi có phát sinh vấn đề mới thì kịp thời phản ánh về Ban Tổ chức Trung ương.

 

Nơi nhận:

- Bộ Chính trị, Ban Bí thư (để báo cáo),

- Đồng chí Trưởng Ban (để báo cáo),

- Các tỉnh ủy, thành ủy,

- Các ban đảng, đảng ủy trực thuộc Trung ương,

- Tổng cục Chính trị, Quân đội Nhân dân Việt Nam,

- Các vụ, cục, đơn vị Ban Tổ chức Trung ương,

- Lưu Vp, Vụ TC-ĐL.

K/T TRƯỞNG BAN

PHÓ TRƯỞNG BAN

 

 

(đã ký)

 

Nguyễn Quang Dương

 

 

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Hướng dẫn 46-HD/BTCTW của Ban Tổ chức Ban Chấp hành Trung ương một số vấn đề cụ thể thi hành Quy định 332-QĐ/TW ngày 24/6/2025 của Bộ Chính trị về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.
Từ khóa liên quan: Quy định 332-QĐ/TW

Văn bản liên quan Hướng dẫn 46-HD/BTCTW

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

CHÍNH SÁCH BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×