Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
So sánh VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Thông tư 213/2006/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 122/2006/NĐ-CP ngày 26/10/2006 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ

Cơ quan ban hành: Bộ Quốc phòng
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 213/2006/TT-BQP Ngày đăng công báo:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Loại văn bản: Thông tư Người ký: Phùng Quang Thanh
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
23/12/2006
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Chính sách, An ninh quốc gia

TÓM TẮT THÔNG TƯ 213/2006/TT-BQP

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Thông tư 213/2006/TT-BQP

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư 213/2006/TT-BQP PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 213/2006/TT-BQP DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ QUỐC PHÒNG SỐ 213/2006/TT-BQP NGÀY 23 THÁNG 12 NĂM 2006

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 122/2006/NĐ-CP NGÀY 26/10/2006 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ PHỤ VỤ TẠI NGŨ

Thực hiện Nghị định số 122/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2005 về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 122/2006/NĐ-CP), BỘ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điểm như sau:

I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Đang theo dõi

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, gồm: chế độ phụ cấp kéo dài thời gian phục vụ; chế độ nghỉ phép; chế độ, chính sách được hưởng khi xuất ngũ; chế độ tiếp nhận trở lại công tác tại cơ quan, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, trở lại các trường và cơ sở đào tạo mà hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đã có giấy gọi vào học ở các trường và cơ sở đào tạo đó; chính sách việc làm đối với quân nhân thôi phục vụ tại ngũ.

Đang theo dõi

2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện chế độ phục vụ tại ngũ theo Luật sửa đổi, bồ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005.

Đang theo dõi

II. CHẾ ĐỘ VÀ QUYỀN LỢI ĐƯỢC HƯỞNG CỦA HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ

Đang theo dõi

1. Chế độ phụ cấp kéo dài thời gian phục vụ (quy định tại Điều 2 của Nghị định số 122/2006/NĐ-CP).

Đang theo dõi
1.1. Hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc diện phục vụ tại ngũ thời hạn 18 tháng, được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2005 và hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc diện phục vụ tại ngũ thời hạn 24 tháng thì từ tháng thứ 19 trở đi hàng tháng được hưởng như sau:

Phụ cấp được hưởng từ tháng thứ 19 trở đi

=

Phụ cấp quân hàm hiện hưởng

 +

Phụ cấp kéo dài thời gian phục vụ (*)

* Trong đó:

Phụ cấp kéo dài thời gian phục vụ

=

200%

x

Phụ cấp quân hàm hiện hưởng

Đang theo dõi
1.2. Hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc diện phục vụ tại ngũ thời hạn 24 tháng, được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2005 thì từ tháng thứ 25 trở đi, hàng tháng được hưởng như sau:

Phụ cấp được hưởng từ tháng thứ 25 trở đi

=

Phụ cấp quân hàm hiện hưởng

+

Phụ cấp kéo dài thời gian phục vụ (*)

* Trong đó:

Phụ cấp kéo dài thời gian phục vụ

=

250%

x

Phụ cấp quân hàm hiện hưởng

Đang theo dõi

1.3. Khoản phụ cấp kéo dài thời gian phục vụ từ tháng thứ 19 và tháng thứ 25 trở đi quy định tại điểm 1.1, điểm 1.2 khoản 1 Mục 2 của Thông tư này, không áp dụng đối với hạ sĩ quan, binh sĩ đang chờ chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng; chờ đi học, dự thi tuyển sinh quân sự; đang học ở các học viện, nhà trường trong, ngoài quân đội và các trường hợp khác.

Đang theo dõi

2. Chế độ nghỉ phép (quy định tại Điều 3 của Nghị định số 122/2006/NĐ-CP).

Đang theo dõi

2.1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ năm thứ hai trở đi mỗi năm được nghỉ phép một lần, thời gian một lần nghỉ là 10 ngày (không kể thời gian đi, về). Riêng hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên các học viện, nhà trường trong và ngoài quân đội, thời gian học từ 1 năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa 2 năm học thì thời gian nghỉ hè được tính vào thời gian nghỉ phép.

Hạ sĩ quan, binh sỹ đã nghỉ phép theo chế độ, còn được nghỉ phép đặc biệt thời gian không quá 5 ngày, trong trường hợp gia đình gặp khó khăn đột xuất do: bố, mẹ, vợ, con bị chết, gia đình gặp thiên tai hỏa hoạn hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được thưởng phép theo Điều lệnh Quản lý bộ đội.

Đang theo dõi

2.2. Khi đi phép được thanh toán tiền vé tàu, vé xe và tiền phụ cấp thời gian đi trên đường theo chế độ quy định hiện hành. Trường hợp đủ tiêu chuẩn đi phép nhưng đo yêu cầu nhiệm vụ không thể nghỉ phép được, thì thủ trưởng từ cấp Trung đoàn và tương đương trở lên xét duyệt, quyết định cho thanh toán bằng tiền. Mức tiền thanh toán một ngày không nghỉ phép bằng tiền ăn một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh.

Đang theo dõi

3. Quyền lợi của hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ (quy định tại Điều 4 của Nghị định số 122/2006/NĐ-CP):

Đang theo dõi

3.1. Trợ cấp tạo việc làm: hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ đủ 18 tháng trở lên khi xuất ngũ được hưởng 6 tháng tiền lương theo mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang tại thời điểm xuất ngũ.

Đang theo dõi
3.2. Trợ cấp xuất ngũ một lần: cứ mỗi năm hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ trong quân đội (đủ 12 tháng) được hưởng trợ cấp bằng 2 tháng tiền lương theo mức lương tối thiêu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang tại thời điểm xuất ngũ.

Trợ cấp xuất ngũ một lần

=

Số năm phục vụ tại ngũ

x

2 tháng tiền lương tối thiểu

Nếu có tháng lẻ:
Đang theo dõi

3.2.1. Dưới 1 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ;

Đang theo dõi

3.2.2. Từ 1 tháng đến dưới 6 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1 tháng tiền lương theo mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang tại thời điểm xuất ngũ.

Đang theo dõi
3.2.3. Từ 6 tháng đến dưới 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 2 tháng tiền lương theo mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang tại thời điểm xuất ngũ. Ví dụ 1 : đồng chí Nguyễn Văn An, nhập ngũ ngày 02/10/2005, Hạ sĩ, chiến sĩ, xuất ngũ ngày 20/01/2008. Trợ cấp xuất ngũ một lần của đồng chí Nguyễn Văn An được hưởng:

Số năm phục vụ tại ngũ (2 năm)

2 năm

=

4 tháng tiền lương tối thiểu

Số tháng lẻ phục vụ tại ngũ (4 tháng):

1/2 năm

=

1 tháng tiền lương tối thiểu

Cộng

=

5 tháng tiền lương tối thiểu

Đang theo dõi

3.3. Trợ cấp thêm phụ cấp quân hàm:

Đang theo dõi

3.3.1. Hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc diện phục vụ tại ngũ thời hạn 24 tháng khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 2 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng. Nếu xuất ngũ trước thời hạn 24 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 19 đến dưới 24 tháng được trợ cấp thêm 1 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

Đang theo dõi

3.3.2. Hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc diện phục vụ tại ngũ thời hạn 18 tháng được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2005, thì khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 1 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

Đang theo dõi

3.4. Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.

Đang theo dõi

3.4.1 Nếu xuất ngũ về địa phương thì tính: Thời gian làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế được cộng với thời gian tại ngũ để tính hưởng trợ cấp xuất ngũ từ nguồn bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Quân đội chi trả.

Đang theo dõi
3.4.2. Nếu xuất ngũ về cơ quan cũ hoặc các cơ quan nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì được cộng thời gian trước (nếu có), thời gian tại ngũ để làm cơ sơ tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội sau này.

Tổng thời gian tính hưởng BHXH

=

Thời gian đóng BHXH cơ quan, tổ chức bên ngoài quân đội

+

Thời gian phục vụ tại ngũ

+

Thời gian đóng BHXH cơ quan, tổ chức bên ngoài quân đội

Đang theo dõi

3.5. Được đơn vị trực tiếp quản lý hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ tổ chức phương tiện đưa họ về nơi cư trú hoặc cấp tiền tàu, tiền xe (loại thông thường) và phụ cấp thời gian đi trên đường về nơi cư trú theo chế độ quy định hiện hành.

Đang theo dõi

3.6. Đơn vị trực tiếp quản lý hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được chi 5.000 đồng/người/lần cho buổi gặp mặt chia tay trước khi họ xuất ngũ.

Đang theo dõi

3.7. Chế độ đào tạo, học nghề, giải quyết việc làm khi xuất ngũ (thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 122/2006/NĐ-CP).

Đang theo dõi

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Đang theo dõi

1. Chế độ phụ cấp kéo dài thời gian phục vụ; chế độ nghỉ phép của hạ sĩ quan, binh sĩ và các chế độ hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được hưởng như: trợ cấp tạo việc làm; trợ cấp xuất ngũ một lần; trợ cấp thêm phụ cấp quân hàm; tiền tàu, xe, phụ cấp thời gian đi trên đường; chi gặp mặt cho xuất ngũ do ngân sách nhà nước cấp hàng năm. Ngoài ra, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ còn được hưởng trợ cấp, cấp từ nguồn bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

Đang theo dõi

2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các chế độ, chính sách quy định tại Thông tư được thực hiện từ ngày 14 tháng 6 năm 2005. Những quy định trước đây về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ trái với nội dung hướng dẫn tại Thông tư này đều bãi bỏ.

Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ảnh kịp thời về Bộ Quốc phòng để xem xét, giải quyết./.

Đang theo dõi

     BỘ TRƯỞNG

Phùng Quang Thanh

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Thông tư 213/2006/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 122/2006/NĐ-CP ngày 26/10/2006 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Thông tư 213/2006/TT-BQP

01

Thông tư 95/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 27/2016/NĐ-CP ngày 06/04/2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ

02

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự số 43/2005/QH11 của Quốc hội

03

Nghị định 122/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2005 về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ

04

Quyết định 1316/QĐ-BQP của Bộ Quốc phòng về việc công bố hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Quốc phòng kỳ 2014-2018

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×