Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 213/2006/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 122/2006/NĐ-CP ngày 26/10/2006 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 213/2006/TT-BQP
Cơ quan ban hành: | Bộ Quốc phòng | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 213/2006/TT-BQP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phùng Quang Thanh |
Ngày ban hành: | 23/12/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, An ninh quốc gia |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 213/2006/TT-BQP
THÔNG TƯ
CỦA BỘ QUỐC PHÒNG SỐ 213/2006/TT-BQP NGÀY 23 THÁNG 12 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 122/2006/NĐ-CP NGÀY 26/10/2006 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ PHỤ VỤ TẠI NGŨ
Thông tư này hướng dẫn một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, gồm: chế độ phụ cấp kéo dài thời gian phục vụ; chế độ nghỉ phép; chế độ, chính sách được hưởng khi xuất ngũ; chế độ tiếp nhận trở lại công tác tại cơ quan, tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, trở lại các trường và cơ sở đào tạo mà hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đã có giấy gọi vào học ở các trường và cơ sở đào tạo đó; chính sách việc làm đối với quân nhân thôi phục vụ tại ngũ.
Thông tư này áp dụng đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện chế độ phục vụ tại ngũ theo Luật sửa đổi, bồ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005.
Phụ cấp được hưởng từ tháng thứ 19 trở đi |
= |
Phụ cấp quân hàm hiện hưởng |
+ |
Phụ cấp kéo dài thời gian phục vụ (*) |
Phụ cấp kéo dài thời gian phục vụ |
= |
200% |
x |
Phụ cấp quân hàm hiện hưởng |
Phụ cấp được hưởng từ tháng thứ 25 trở đi |
= |
Phụ cấp quân hàm hiện hưởng |
+ |
Phụ cấp kéo dài thời gian phục vụ (*) |
Phụ cấp kéo dài thời gian phục vụ |
= |
250% |
x |
Phụ cấp quân hàm hiện hưởng |
Hạ sĩ quan, binh sỹ đã nghỉ phép theo chế độ, còn được nghỉ phép đặc biệt thời gian không quá 5 ngày, trong trường hợp gia đình gặp khó khăn đột xuất do: bố, mẹ, vợ, con bị chết, gia đình gặp thiên tai hỏa hoạn hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được thưởng phép theo Điều lệnh Quản lý bộ đội.
Trợ cấp xuất ngũ một lần |
= |
Số năm phục vụ tại ngũ |
x |
2 tháng tiền lương tối thiểu |
Số năm phục vụ tại ngũ (2 năm) |
2 năm |
= |
4 tháng tiền lương tối thiểu |
Số tháng lẻ phục vụ tại ngũ (4 tháng): |
1/2 năm |
= |
1 tháng tiền lương tối thiểu |
Cộng |
= |
5 tháng tiền lương tối thiểu |
Tổng thời gian tính hưởng BHXH |
= |
Thời gian đóng BHXH cơ quan, tổ chức bên ngoài quân đội |
+ |
Thời gian phục vụ tại ngũ |
+ |
Thời gian đóng BHXH cơ quan, tổ chức bên ngoài quân đội |
Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ảnh kịp thời về Bộ Quốc phòng để xem xét, giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG
Phùng Quang Thanh
THÔNG TƯ
CỦA B#7896; QUỐC
PJÒNG SỐ 21/2006/TT-BQP NGÀY 23 THÁNG 12 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 122/2006/NĐ-CP NGÀY
26/10/2006 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI HẠ SĨ QUAN,
BINH SĨ PHỤ VỤ TẠI
NGŨ
Thực hiện Nghị
định số 122/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2006
của Chính phủ về việc quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật
sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Nghĩa vụ
quân sự năm 2005 về chế độ, chính sách
đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục
vụ tại ngũ (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 122/2006/NĐ-CP), BỘ Quốc phòng
hướng dẫn thực hiện một số
điểm như sau:
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ
ĐỐI TUỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một
số chế độ, chính sách đối với hạ
sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, gồm:
chế độ phụ cấp kéo dài thời gian phục
vụ; chế độ nghỉ phép; chế độ,
chính sách được hưởng khi xuất ngũ;
chế độ tiếp nhận trở lại công tác
tại cơ quan, tổ chức, cơ sở kinh tế
thuộc các thành phần kinh tế, trở lại các
trường và cơ sở đào tạo mà hạ sĩ
quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đã có
giấy gọi vào học ở các trường và cơ
sở đào tạo đó; chính sách việc làm đối
với quân nhân thôi phục vụ tại ngũ.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với
hạ sĩ quan, binh sĩ thực hiện chế
độ phục vụ tại ngũ theo Luật sửa
đổi, bồ sung một số điều của
Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005.
II. CHẾ ĐỘ VÀ QUYỀN
LỢI ĐƯỢC HUỞNG CỦA HẠ SĨ QUAN,
BINH SĨ
1. Chế độ phụ cấp kéo
dài thời gian phục vụ (quy định tại
Điều 2 của Nghị định số
122/2006/NĐ-CP).
1.1. Hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc diện
phục vụ tại ngũ thời hạn 18 tháng,
được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quyết định kéo dài thời gian phục vụ
tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa
vụ quân sự năm 2005 và hạ sĩ quan, binh sĩ
thuộc diện phục vụ tại ngũ thời
hạn 24 tháng thì từ tháng thứ 19 trở đi hàng tháng
được hưởng như sau:
Phụ cấp được hưởng
từ tháng thứ 19 trở đi |
= |
Phụ cấp quân hàm hiện hưởng |
+ |
Phụ cấp kéo dài thời gian phục
vụ (*) |
* Trong đó:
Phụ cấp kéo dài thời gian phục
vụ |
= |
200% |
X |
Phụ cấp quân hàm hiện hưởng |
1.2. Hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc
diện phục vụ tại ngũ thời hạn 24
tháng, được Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quyết định kéo dài thời gian phục vụ
tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa
vụ quân sự năm 2005 thì từ tháng thứ 25 trở
đi, hàng tháng được hưởng như sau:
Phụ cấp được hưởLg
từ tháng thứ 25 trở đi |
= |
Phụ cấp quân hàm hiện hưởng |
+ |
Phụ cấp kéo dài thời gian phục
vụ (*) |
* Trong đó:
Phụ cấp kéo dài thời gian phục
vụ |
= |
250% |
X |
Phụ cấp quân hàm hiện hưởng |
1.3. Khoản phụ cấp kéo dài thời
gian phục vụ từ tháng thứ 19 và tháng thứ 25
trở đi quy định tại điểm 1.1,
điểm 1.2 khoản 1 Mục 2 của Thông tư này,
không áp dụng đối với hạ sĩ quan, binh
sĩ đang chờ chuyển chế độ quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng; chờ
đi học, dự thi tuyển sinh quân sự; đang
học ở các học viện, nhà trường trong, ngoài
quân đội và các trường hợp khác.
2. Chế độ nghỉ phép (quy
định tại Điều 3 của Nghị
định số 122/2006/NĐ-CP).
2.1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục
vụ tại ngũ từ năm thứ hai trở đi
mỗi năm được nghỉ phép một lần,
thời gian một lần nghỉ là 10 ngày (không kể
thời gian đi, về). Riêng hạ sĩ quan, binh sĩ
là học viên các học viện, nhà trường trong và
ngoài quân đội, thời gian học từ 1 năm
trở lên có thời gian nghỉ hè giữa 2 năm học
thì thời gian nghỉ hè được tính vào thời gian
nghỉ phép.
Hạ sĩ quan, binh sỹ đã nghỉ
phép theo chế độ, còn được nghỉ phép
đặc biệt thời gian không quá 5 ngày, trong
trường hợp gia đình gặp khó khăn
đột xuất do: bố, mẹ, vợ, con bị
chết, gia đình gặp thiên tai hỏa hoạn hoặc
hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích
đặc biệt xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ được thưởng phép theo
Điều lệnh Quản lý bộ đội.
2.2. Khi đi phép được thanh toán
tiền vé tàu, vé xe và tiền phụ cấp thời gian
đi trên đường theo chế độ quy
định hiện hành. Trường hợp đủ tiêu
chuẩn đi phép nhưng đo yêu cầu nhiệm vụ
không thể nghỉ phép được, thì thủ
trưởng từ cấp Trung đoàn và tương
đương trở lên xét duyệt, quyết định
cho thanh toán bằng tiền. Mức tiền thanh toán một
ngày không nghỉ phép bằng tiền ăn một ngày
của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh.
3. Quyền lợi của hạ
sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ (quy định
tại Điều 4 của Nghị định số
122/2006/NĐ-CP):
3.1. Trợ cấp tạo việc làm: hạ
sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại
ngũ đủ 18 tháng trở lên khi xuất ngũ
được hưởng 6 tháng tiền lương theo
mức lương tối thiểu chung áp dụng
đối với cán bộ, công chức, viên chức và các
đối tượng thuộc lực lượng vũ
trang tại thời điểm xuất ngũ.
3.2. Trợ cấp xuất ngũ một
lần: cứ mỗi năm hạ sĩ quan, binh sĩ
phục vụ tại ngũ trong quân đội (đủ
12 tháng) được hưởng trợ cấp bằng
2 tháng tiền lương theo mức lương tối
thiêu chung áp dụng đối với cán bộ, công
chức, viên chức và các đối tượng thuộc
lực lượng vũ trang tại thời điểm
xuất ngũ.
Trợ cấp xuất ngũ một
lần |
= |
Số năm phục vụ tại ngũ |
X |
2 tháng tiền lương tối thiểu |
Nếu
có tháng lẻ:
3.2.1.
Dưới 1 tháng không được hưởng trợ
cấp xuất ngũ;
3.2.2.
Từ 1 tháng đến dưới 6 tháng được hưởng
trợ cấp bằng 1 tháng tiền lương theo
mức lương tối thiểu chung áp dụng
đối với cán bộ, công chức, viên chức và các
đối tượng thuộc lực lượng vũ
trang tại thời điểm xuất ngũ.
3.2.3.
Từ 6 tháng đến dưới 12 tháng được
hưởng trợ cấp bằng 2 tháng tiền
lương theo mức lương tối thiểu chung áp
dụng đối với cán bộ, công chức, viên
chức và các đối tượng thuộc lực
lượng vũ trang tại thời điểm xuất
ngũ.
Ví
dụ 1 : đồng chí Nguyễn Văn An, nhập ngũ
ngày 02/10/2005, Hạ sĩ, chiến sĩ, xuất ngũ
ngày 20/01/2008.
Trợ
cấp xuất ngũ một lần của đồng chí
Nguyễn Văn An được hưởng:
Số
năm phục vụ tại ngũ (2 năm) |
2 năm |
= |
4 tháng
tiền lương tối thiểu |
Số
tháng lẻ phục vụ tại ngũ (4 tháng): |
1/2 năm |
= |
1 tháng
tiền lương tối thiểu |
Cộng
|
= |
5 tháng tiền
lương tối thiểu |
3.3.
Trợ cấp thêm phụ cấp quân hàm:
3.3.1.
Hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc diện phục vụ
tại ngũ thời hạn 24 tháng khi xuất ngũ
được trợ cấp thêm 2 tháng phụ cấp quân
hàm hiện hưởng. Nếu xuất ngũ trước
thời hạn 24 tháng thì thời gian phục vụ tại
ngũ từ tháng thứ 19 đến dưới 24 tháng
được trợ cấp thêm 1 tháng phụ cấp quân
hàm hiện hưởng.
3.3.2.
Hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc diện phục vụ
tại ngũ thời hạn 18 tháng được Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài
thời gian phục vụ tại ngũ theo quy định
của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2005, thì khi
xuất ngũ được trợ cấp thêm 1 tháng
phụ cấp quân hàm hiện hưởng.
3.4.
Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ
sĩ quan, binh sĩ được tính là thời gian
đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở
hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
3.4.1
Nếu xuất ngũ về địa phương thì tính:
Thời gian làm việc tại cơ quan nhà nước,
tổ chức, cơ sở kinh tế thuộc các thành
phần kinh tế được cộng với thời
gian tại ngũ để tính hưởng trợ cấp
xuất ngũ từ nguồn bảo hiểm xã hội theo
quy định của Luật Bảo hiểm xã hội do
Bảo hiểm xã hội Quân đội chi trả.
3.4.2.
Nếu xuất ngũ về cơ quan cũ hoặc các
cơ quan nhà nước, tổ chức, cơ sở kinh
tế thuộc các thành phần kinh tế mà tiếp tục
đóng bảo hiểm xã hội thì được cộng
thời gian trước (nếu có), thời gian tại
ngũ để làm cơ sơ tính hưởng các chế
độ bảo hiểm xã hội sau này.
Tổng
thời gian tính hưởng BHXH |
= |
Thời
gian đóng BHXH cơ quan, tổ chức bên ngoài quân
đội |
+ |
Thời
gian phục vụ tại ngũ |
+ |
Thời
gian đóng BHXH cơ quan, tổ chức bên ngoài quân
đội |
3.5.
Được đơn vị trực tiếp quản lý
hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ tổ chức
phương tiện đưa họ về nơi cư
trú hoặc cấp tiền tàu, tiền xe (loại thông
thường) và phụ cấp thời gian đi trên
đường về nơi cư trú theo chế
độ quy định hiện hành.
3.6.
Đơn vị trực tiếp quản lý hạ sĩ
quan, binh sĩ xuất ngũ được chi 5.000
đồng/người/lần cho buổi gặp mặt
chia tay trước khi họ xuất ngũ.
3.7.
Chế độ đào tạo, học nghề, giải
quyết việc làm khi xuất ngũ (thực hiện theo
quy định tại Điều 5 của Nghị
định số 122/2006/NĐ-CP).
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Chế độ phụ cấp kéo dài thời gian phục
vụ; chế độ nghỉ phép của hạ sĩ
quan, binh sĩ và các chế độ hạ sĩ quan, binh
sĩ khi xuất ngũ được hưởng như:
trợ cấp tạo việc làm; trợ cấp xuất
ngũ một lần; trợ cấp thêm phụ cấp quân
hàm; tiền tàu, xe, phụ cấp thời gian đi trên
đường; chi gặp mặt cho xuất ngũ do ngân
sách nhà nước cấp hàng năm. Ngoài ra, hạ sĩ
quan, binh sĩ khi xuất ngũ còn được
hưởng trợ cấp, cấp từ nguồn bảo
hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo
hiểm xã hội.
2.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo. Các chế độ, chính sách
quy định tại Thông tư được thực
hiện từ ngày 14 tháng 6 năm 2005. Những quy
định trước đây về chế độ,
chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ
tại ngũ trái với nội dung hướng dẫn
tại Thông tư này đều bãi bỏ.
Quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, các
cơ quan, đơn vị phản ảnh kịp thời
về Bộ Quốc phòng để xem xét, giải
quyết./.
BỘ TRƯỞNG
Phùng Quang Thanh