Thông tư 16/2002/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 30/2002/NĐ-CP ngày 26/3/2002 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Người cao tuổi

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
So sánh VB cũ/mới

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 16/2002/TT-BLĐTBXH

Thông tư 16/2002/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 30/2002/NĐ-CP ngày 26/3/2002 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Người cao tuổi
Cơ quan ban hành: Bộ Lao động Thương binh và Xã hộiSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:16/2002/TT-BLĐTBXHNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Nguyễn Thị Hằng
Ngày ban hành:09/12/2002Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 16/2002/TT-BLĐTBXH

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
SỐ 16/2002/TT-BLĐTBXH NGÀY 09 THÁNG 12 NĂM 2002 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
NGHỊ ĐỊNH SỐ 30/2002/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 3 NĂM 2002 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA PHÁP LỆNH NGƯỜI CAO TUỔI

Căn cứ Nghị định số 30/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh người cao tuổi, Bộ Lao động -  Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên và người cao tuổi nước ngoài đang sống tại Việt Nam.
II. CHẾ ĐỘ KHÁM, CHỮA BỆNH
Người cao tuổi từ đủ 100 tuổi trở lên được cấp miễn phí thẻ bảo hiểm y tế với mệnh giá 50.000 đồng/người/năm hoặc khám, chữa bệnh miễn phí theo cơ chế thực thanh thực chi tại các cơ sở y tế quy định tại Điều 1 của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 15/10/2002 về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo.
III. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP XÃ HỘI
1. Người cao tuổi cô đơn, không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng tối thiểu bằng 45.000đ/người/tháng hoặc được nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Nhà nước quản lý với mức sinh hoạt phí tối thiểu bằng 100.000đ/người/tháng. Ngoài ra, người được nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội nêu trên còn được hưởng trợ cấp về tư trang, vật dụng phục vụ sinh hoạt hàng ngày, thuốc chữa bệnh thông thường và mai táng phí khi chết.
2. Người cao tuổi từ đủ 90 tuổi trở lên không có lương hưu, không có trợ cấp xã hội, không có thu nhập để đảm bảo cuộc sống thì được xem xét hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng tối thiểu bằng 45.000đ/người/tháng.
3. Người cao tuổi từ đủ 60 tuổi trở lên tàn tật nặng không còn khả năng lao động thuộc diện nghèo được xem xét hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng tối thiểu bằng 45.000đ/người/tháng.
4. Trường hợp người cao tuổi còn vợ (hoặc chồng) nhưng già yếu, không còn người phụng dưỡng hoặc còn người phụng dưỡng nhưng không đủ khả năng để phụng dưỡng, gia đình thuộc diện hộ nghèo thì được xem xét hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng tối thiểu bằng 45.000đ/người/tháng.
5. Thủ tục, trình tự và cơ quan có thẩm quyền xem xét những người được hưởng trợ cấp xã hội thực hiện theo Thông tư số 18/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28/7/2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực một số điều của Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09/3/2000 của Chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Thông tư số 18/2000/TT-BLĐTBXH).
IV. MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI KHÁC
1. Người cao tuổi được miễn các khoản đóng góp các hoạt động xã hội như: Quỹ phòng chống thiên tai; Quỹ an ninh quốc phòng, Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện theo Nghị định số 177/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 12 năm 1999 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện và các khoản đóng góp khác tại địa phương nơi người cao tuổi cư trú, trừ trường hợp người cao tuổi tự nguyện tham gia đóng góp.
2. Người cao tuổi khi đi ôtô buýt công cộng, tầu hoả, xem biểu diễn văn nghệ, thể thao, thăm danh lam thắng cảnh được ưu tiên chỗ ngồi thuận tiện.
3. Người cao tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã trợ giúp về sân bãi, dụng cụ, phương tiện thể thao để người cao tuổi hoạt động thể dục thể thao, dưỡng sinh, văn hoá, phù hợp với tâm lý và khả năng của người cao tuổi.
Uỷ ban nhân dân cấp xã có hình thức mừng Người cao tuổi thiết thực phù hợp thực tế và phong tục tập quán của địa phương.
4. Người cao tuổi khi trực tiếp tổ chức các hoạt động tạo thu nhập và việc làm được Uỷ ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện để vay vốn với lãi suất ưu đãi theo chính sách tín dụng của Nhà nước và miễn giảm thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với thường trực Mặt trận Tổ quốc, Hội người cao tuổi xây dựng kế hoạch hàng năm trợ giúp người cao tuổi; lập danh sách người cao tuổi thuộc diện trợ cấp xã hội thông qua Hội đồng xét duyệt, đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định theo các mẫu biểu hướng dẫn tại Thông tư số 18/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 7 năm 2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc phòng Tổ chức Lao động Xã hội cấp huyện; Cơ sở bảo trợ xã hội; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Thông tư số 18/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 7 năm 2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, xem xét, giải quyết.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI
SỐ 16/2002/TT-BLĐTBXH NGÀY 09 THÁNG 12 NĂM 2002 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH
SỐ 30/2002/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 3 NĂM 2002 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA PHÁP LỆNH NGƯỜI CAO TUỔI

 

Căn cứ Nghị định số 30/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh người cao tuổi, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:

 

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

 

Người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên và người cao tuổi nước ngoài đang sống tại Việt Nam.

 

II. CHẾ ĐỘ KHÁM, CHỮA BỆNH

 

Người cao tuổi từ đủ 100 tuổi trở lên được cấp miễn phí thẻ bảo hiểm y tế với mệnh giá 50.000 đồng/người/năm hoặc khám, chữa bệnh miễn phí theo cơ chế thực thanh thực chi tại các cơ sở y tế quy định tại Điều 1 của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 15/10/2002 về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo.

 

III. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP Xà HỘI

 

1. Người cao tuổi cô đơn, không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng tối thiểu bằng 45.000đ/người/tháng hoặc được nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Nhà nước quản lý với mức sinh hoạt phí tối thiểu bằng 100.000đ/người/tháng. Ngoài ra, người được nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội nêu trên còn được hưởng trợ cấp về tư trang, vật dụng phục vụ sinh hoạt hàng ngày, thuốc chữa bệnh thông thường và mai táng phí khi chết.

2. Người cao tuổi từ đủ 90 tuổi trở lên không có lương hưu, không có trợ cấp xã hội, không có thu nhập để đảm bảo cuộc sống thì được xem xét hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng tối thiểu bằng 45.000đ/người/tháng.

3. Người cao tuổi từ đủ 60 tuổi trở lên tàn tật nặng không còn khả năng lao động thuộc diện nghèo được xem xét hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng tối thiểu bằng 45.000đ/người/tháng.

4. Trường hợp người cao tuổi còn vợ (hoặc chồng) nhưng già yếu, không còn người phụng dưỡng hoặc còn người phụng dưỡng nhưng không đủ khả năng để phụng dưỡng, gia đình thuộc diện hộ nghèo thì được xem xét hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng tối thiểu bằng 45.000đ/người/tháng.

5. Thủ tục, trình tự và cơ quan có thẩm quyền xem xét những người được hưởng trợ cấp xã hội thực hiện theo Thông tư số 18/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28/7/2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực một số điều của Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09/3/2000 của Chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Thông tư số 18/2000/TT-BLĐTBXH).

 

IV. MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ƯU ĐàI KHÁC

 

1. Người cao tuổi được miễn các khoản đóng góp các hoạt động xã hội như: Quỹ phòng chống thiên tai; Quỹ an ninh quốc phòng, Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện theo Nghị định số 177/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 12 năm 1999 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện và các khoản đóng góp khác tại địa phương nơi người cao tuổi cư trú, trừ trường hợp người cao tuổi tự nguyện tham gia đóng góp.

2. Người cao tuổi khi đi ôtô buýt công cộng, tầu hoả, xem biểu diễn văn nghệ, thể thao, thăm danh lam thắng cảnh được ưu tiên chỗ ngồi thuận tiện.

3. Người cao tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã trợ giúp về sân bãi, dụng cụ, phương tiện thể thao để người cao tuổi hoạt động thể dục thể thao, dưỡng sinh, văn hoá, phù hợp với tâm lý và khả năng của người cao tuổi.

Uỷ ban nhân dân cấp xã có hình thức mừng Người cao tuổi thiết thực phù hợp thực tế và phong tục tập quán của địa phương.

4. Người cao tuổi khi trực tiếp tổ chức các hoạt động tạo thu nhập và việc làm được Uỷ ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện để vay vốn với lãi suất ưu đãi theo chính sách tín dụng của Nhà nước và miễn giảm thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.

 

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

1. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với thường trực Mặt trận Tổ quốc, Hội người cao tuổi xây dựng kế hoạch hàng năm trợ giúp người cao tuổi; lập danh sách người cao tuổi thuộc diện trợ cấp xã hội thông qua Hội đồng xét duyệt, đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định theo các mẫu biểu hướng dẫn tại Thông tư số 18/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 7 năm 2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc phòng Tổ chức Lao động Xã hội cấp huyện; Cơ sở bảo trợ xã hội; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Thông tư số 18/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 7 năm 2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

3. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, xem xét, giải quyết.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 26/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính bãi bỏ Thông tư 132/2016/TT-BTC ngày 18/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chuẩn bị và tổ chức Hội nghị cấp cao Hợp tác chiến lược kinh tế Ayeyawady - Chao Phraya - Mê Công lần thứ bảy, Hội nghị cấp cao Hợp tác bốn nước Campuchia - Lào - Myanmar - Việt Nam lần thứ tám và Hội nghị Diễn đàn Kinh tế thế giới về Mê Công tại Việt Nam

Thông tư 26/2024/TT-BTC của Bộ Tài chính bãi bỏ Thông tư 132/2016/TT-BTC ngày 18/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chuẩn bị và tổ chức Hội nghị cấp cao Hợp tác chiến lược kinh tế Ayeyawady - Chao Phraya - Mê Công lần thứ bảy, Hội nghị cấp cao Hợp tác bốn nước Campuchia - Lào - Myanmar - Việt Nam lần thứ tám và Hội nghị Diễn đàn Kinh tế thế giới về Mê Công tại Việt Nam

Tài chính-Ngân hàng, Chính sách

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi