Thông tư 03/2011/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định số 100/2010/NĐ-CP về Công báo
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 03/2011/TT-VPCP
Cơ quan ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2011/TT-VPCP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/04/2011 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản đăng Công báo theo thứ tự thời gian nhận văn bản
Văn phòng Chính phủ đã ban hành Thông tư số 03/2011/TT-VPCP ngày 25/04/2011, quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28/09/2010 của Chính phủ về Công báo.
Theo đó, Công báo được xuất bản gồm Công báo in và Công báo in và Công báo điện tử. Công báo in là Công báo được in trên giấy đóng thành cuốn; Công báo điện tử là phiên bản điện tử của Công báo in được đăng trên mạng tin học, có cơ sở dữ liệu đầy đủ phục vụ việc tìm kiếm, tra cứu toàn văn văn bản.
Phông chữ sử dụng trên cuốn Công báo theo tiêu chuẩn Unicode TCVN 6909:2001. Cuốn Công báo in có kích thước 29 cm x 20,5 cm; trường hợp văn bản gửi đăng Công báo có kèm sơ đồ, bản đồ có kích thước không theo chuẩn chung, cơ quan Công báo điều chỉnh kích thước cuốn Công báo riêng cho phù hợp.
Trang đầu cuốn Công báo in hình Quốc huy, Quốc hiệu của nước CHXHCN Việt Nam. Nội dung cuốn Công báo được trình bày một cột, bảo đảm chính xác nội dung của văn bản chính. Trang cuối cuốn Công báo in tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cơ quan Công báo, địa chỉ truy cập Công báo trên internet, tên cơ sở in Công báo và giá bán cuốn Công báo.
Cũng theo Thông tư này, văn bản được đăng Công báo theo thứ tự thời gian nhận văn bản, văn bản đến trước đăng trước. Đối với văn bản quy phạm pháp luật quy định các biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp, văn bản được ban hành để kịp thời đáp ứng các yêu cầu phòng, chống thiên tai, dịch bệnh được sắp xếp đăng trên số Công báo gần nhất ngay sau khi cơ quan Công báo nhận được văn bản.
Trong từng cuốn Công báo, văn bản được sắp xếp theo hai phần là: Phần văn bản quy phạm pháp luật và Phần văn bản khác; trong đó, văn bản xếp theo thứ bậc cơ quan ban hành, theo giá trị pháp lý từ cao xuống thấp và số văn bản theo thứ tự tăng dần; tên cơ quan ban hành cùng bậc được sắp xếp theo bảng chữ cái a, b, c hoặc chữ số từ nhỏ đến lớn…
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2011; bãi bỏ Thông tư số 04/2005/TT-VPCP ngày 21/03/2005 và Thông tư số 03/2006/TT-VPCP ngày 17/02/2006.
Xem chi tiết Thông tư 03/2011/TT-VPCP tại đây
tải Thông tư 03/2011/TT-VPCP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ Số: 03/2011/TT-VPCP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2011 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 100/2010/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 9 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÔNG BÁO
Căn cứ Nghị định số 33/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Công báo;
Văn phòng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Công báo như sau:
Thông tư này quy định chi tiết về hình thức, kỹ thuật trình bày ấn phẩm Công báo; gửi, tiếp nhận, đăng văn bản trên Công báo; phối hợp xử lý văn bản có sai sót trong quá trình tiếp nhận, đăng Công báo; quản lý, lưu giữ Công báo và văn bản đăng Công báo.
Công báo được xuất bản gồm Công báo in và Công báo điện tử. Công báo in là Công báo được in trên giấy đóng thành cuốn; Công báo điện tử là phiên bản điện tử của Công báo in được đăng trên mạng tin học, có cơ sở dữ liệu đầy đủ phục vụ việc tìm kiếm, tra cứu toàn văn văn bản; Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đăng trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và mạng nội bộ của Văn phòng Chính phủ; Công báo cấp tỉnh đăng trên Cổng/Trang Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và mạng nội bộ của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Phông chữ sử dụng trên cuốn Công báo theo tiêu chuẩn Unicode TCVN 6909:2001.
Phần đầu các trang nội dung cuốn Công báo trình bày theo Mẫu 3 của Phụ lục.
Bảng biểu, công thức, sơ đồ, bản đồ, mẫu đơn được trình bày đúng kích thước, cỡ chữ, phông chữ, hình vẽ của bản chính;
Cơ quan ban hành văn bản có trách nhiệm gửi bản chính văn bản đăng Công báo cùng bản điện tử có nội dung chính xác với bản chính, tại phần “Nơi nhận” của văn bản phải có tên “Công báo”, trang đầu của văn bản ghi rõ “VĂN BẢN GỬI ĐĂNG CÔNG BÁO”.
Bản điện tử theo tiêu chuẩn Unicode TCVN 6909:2001 trên định dạng có khả năng chỉnh sửa, biên tập được.
Trường hợp Điều ước quốc tế chỉ ký kết bằng tiếng nước ngoài, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm gửi kèm bản điện tử - bản Scan từ bản chính của Điều ước quốc tế tới Văn phòng Chính phủ.
Cơ quan Công báo có trách nhiệm nhập Danh mục thông tin, thuộc tính văn bản gửi đăng Công báo: tên loại, số, ký hiệu, trích yếu nội dung văn bản, cơ quan ban hành, ngày ban hành, ngày nhận văn bản; Danh mục thông tin, thuộc tính văn bản được lưu trong cơ sở dữ liệu Công báo điện tử và được in ra giấy lưu theo tháng của từng năm.
Trong từng cuốn Công báo, văn bản được sắp xếp theo hai phần: phần văn bản quy phạm pháp luật và phần văn bản khác; trong đó văn bản xếp theo thứ bậc cơ quan ban hành, theo giá trị pháp lý từ cao xuống thấp và số văn bản theo thứ tự tăng dần; tên cơ quan ban hành cùng bậc được sắp xếp theo bảng chữ cái a, b, c hoặc chữ số từ nhỏ đến lớn;
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
PHỤ LỤC
MẪU TRÌNH BÀY CÔNG BÁO
(Kèm theo Thông tư số 03/2011/TT-VPCP ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Công báo)
Mẫu 1: Trang đầu cuốn Công báo nước CHXHCN Việt Nam.
Mẫu 2: Trang đầu cuốn Công báo cấp tỉnh.
Mẫu 3: Phần đầu trang nội dung cuốn Công báo.
Mẫu 4: Trang cuối cuốn Công báo.
MẪU 1
TRANG ĐẦU CUỐN CÔNG BÁO NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
____________
1 Quốc huy: kích thước 3,5 cm x 3,5 cm; màu mực đỏ;
2 Quốc hiệu: màu mực đỏ, dòng chữ trên trình bày cỡ chữ 14, in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; dòng chữ dưới trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, đậm, chữ cái đầu của các cụm từ viết hoa;
3 Trình bày cỡ chữ 60, in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu mực đỏ;
4 Số Công báo: trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, đậm;
5 Ngày đăng Công báo: trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, đậm;
6 Trình bày cỡ chữ 26, in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, căn giữa trang;
7 Trình bày cỡ chữ 14, in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, căn giữa trang;
8 Tên cơ quan ban hành văn bản: trình bày cỡ chữ 14, in hoa, kiểu chữ đứng, không đậm, căn giữa trang;
9 Ngày tháng năm ban hành: dùng chữ số, giữa ngày, tháng, năm dùng dấu gạch ngang (-), trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, không đậm;
10 Trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, không đậm;
11 Số trang trên Công báo: trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, không đậm.
MẪU 2
TRANG ĐẦU CUỐN CÔNG BÁO CẤP TỈNH
____________
1 Quốc huy: kích thước 3,5 cm x 3,5 cm; màu mực đỏ;
2 Quốc hiệu: màu mực đỏ, dòng chữ trên trình bày cỡ chữ 14, in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; dòng chữ dưới trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, đậm, chữ cái đầu của các cụm từ viết hoa;
3 Trình bày cỡ chữ 60, in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu mực đỏ;
4 Tên tỉnh, thành phố nơi xuất bản: trình bày cỡ chữ 18, in thường, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu mực đen;
5 Số Công báo: trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, đậm;
6 Ngày đăng Công báo: trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, đậm;
7 Trình bày cỡ chữ 26, in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, căn giữa trang;
8 Trình bày cỡ chữ 14, in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, căn giữa trang;
9 Tên cơ quan ban hành văn bản: trình bày cỡ chữ 14, in hoa, kiểu chữ đứng, không đậm, căn giữa trang;
10 Ngày tháng năm ban hành: dùng chữ số, giữa ngày, tháng, năm dùng dấu gạch ngang (-), trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, không đậm;
11 Trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, không đậm;
12 Số trang trên Công báo: trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, không đậm.
MẪU 3
PHẦN ĐẦU TRANG NỘI DUNG CUỐN CÔNG BÁO
____________
1 Trình bày cỡ chữ 14, in hoa, kiểu chữ đứng, không đậm;
2 Số Công báo: trình bày cỡ chữ 14, không đậm;
3 Ngày đăng Công báo: trình bày cỡ chữ 14, không đậm;
Giữa các mục (1) (2) và (3) có dấu gạch chéo (/). Ví dụ: CÔNG BÁO/Số 01+02/Ngày 01-01-2011
4 Số trang: trình bày cỡ chữ 14, không đậm
Tổng số trang cuốn Công báo được tính từ trang đầu đến trang cuối cuốn Công báo, số trang hiển thị tại vị trí cuối dòng đối với trang lẻ, đầu dòng đối với trang chẵn, không hiển thị số trang của trang đầu và trang cuối cuốn Công báo.
MẪU 4
TRANG CUỐI CUỐN CÔNG BÁO
____________
1 Tên cơ quan Công báo: trình bày cỡ chữ 14, in hoa, kiểu chữ đứng, đậm.
Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ; Công báo cấp tỉnh ghi VĂN PHÒNG UBND TỈNH, THÀNH PHỐ ….. (tên Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xuất bản Công báo).
2 Trình bày cỡ chữ 14, in thường, kiểu chữ đứng, không đậm.