Quyết định 99/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 99/2008/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 99/2008/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/07/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 99/2008/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 99/2008/QĐ-TTg NGÀY 14 THÁNG 07 NĂM
2008
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI
TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Thọ tại Tờ trình số 2940/TTr-UBND ngày 19 tháng
12 năm 2007, văn bản số 251/UBND-TH ngày 24 tháng 01 năm 2008 và ý kiến của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 898/BKH-TĐ&GSĐT ngày 12 tháng 02 năm
2008 về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm
2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, với
những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ TƯ TƯỞNG CHỈ ĐẠO
1. Bảo đảm nguyên tắc phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội chung của cả nước, của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, phù hợp với bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Bảo đảm mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với
giải quyết tốt các vấn đề xã hội, đặc biệt là giải quyết việc làm, xóa đói, giảm
nghèo, kết hợp giữa phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh, quốc phòng, củng cố
hệ thống chính trị và nền hành chính vững mạnh.
2. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; trên cơ sở phát huy các lợi thế của Tỉnh và phát
triển thị trường. Huy động tối đa nội lực, gắn với thu hút mạnh nguồn lực bên ngoài,
nhất là vốn đầu tư và khoa học công nghệ; khuyến khích phát triển mọi thành phần
kinh tế.
3. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường và bảo vệ di sản văn hóa, bảo
đảm phát triển bền vững, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên và di sản văn hóa.
4. Đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa, đi đôi với nâng cao chất lượng cuộc sống đô thị.
Kết hợp giữa phát triển đô thị và nông thôn, lấy đô thị làm trung tâm, động lực
phát triển nông nghiệp, nông thôn và giảm dần sự chênh lệch giữa các vùng trong
Tỉnh.
5. Coi trọng chiến lược phát triển con người, nâng cao dân trí và chất lượng
nguồn nhân lực, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, nhất là đồng
bào vùng núi cao và các đối tượng chính sách.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
Xây dựng Phú Thọ trở thành Trung tâm kinh tế Vùng; là một trong những trung
tâm khoa học, công nghệ; giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, du lịch của
vùng trung du và miền núi Bắc Bộ; là đầu mối giao thông quan trọng nội Vùng và là
Thành phố lễ hội về nguồn của dân tộc Việt Nam; đồng thời, là địa bàn trọng điểm
chiến lược về quốc phòng, an ninh của Vùng cũng như của cả nước.
Phấn đấu đến năm 2010, cơ bản ra khỏi tỉnh nghèo, đến năm 2020 đạt được các
tiêu chí của tỉnh công nghiệp và là một trong những tỉnh phát triển thuộc nhóm hàng
đầu của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ.
Chỉ tiêu kinh
tế - xã hội chủ yếu đến năm 2020 như sau:
1. Các chỉ tiêu về kinh tế
- Tăng tốc kinh tế để thu hẹp tiến tới bằng và vượt mức GDP bình quân đầu người
so với cả nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế cả giai đoạn từ nay đến năm 2020 cao
hơn 1,3 - 1,5 lần cả nước và vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Trong chỉ đạo, điều
hành cố gắng phấn đấu ở mức cao hơn;
- Cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Đến năm 2010, cơ cấu kinh
tế ngành công nghiệp - xây dựng là 45 - 46%, dịch vụ 35 - 36%, nông, lâm nghiệp
19 - 20%; đến năm 2020, cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp - xây dựng là 50 - 51%,
dịch vụ 40 - 41%, nông, lâm nghiệp 9 - 10%;
- Thu ngân sách
đến năm 2010 chiếm tỷ trọng 11,5 - 12% GDP và đạt 17 - 18% GDP
vào năm 2020; kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt 300 - 320 triệu USD và đạt 500 - 520 triệu USD vào năm 2020;
- Huy động vốn đầu tư toàn xã hội cả thời kỳ từ nay đến năm 2020 đạt 124 - 125 nghìn tỷ đồng, trong đó giai đoạn từ
nay đến năm 2010 đạt 28 - 29 nghìn tỷ đồng; giai đoạn 2011 - 2015 đạt 35 - 36 nghìn
tỷ đồng và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 60 - 61 nghìn tỷ đồng.
2.
Các chỉ tiêu về xã hội
- Duy trì kết quả phổ cập
trung học cơ sở; hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học vào năm 2015; nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo, văn hóa thể thao và giá trị văn hóa tinh thần của
nhân dân;
- Đến năm 2010, có 100% số
xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; có 7 bác sĩ và 22,3 giường bệnh/1 vạn dân; năm
2015 có 9 bác sĩ và 28 giường bệnh/1 vạn dân và đến năm 2020 có 11 bác sĩ và 30
giường bệnh/1 vạn dân;
- Xây dựng nếp sống văn hóa,
văn minh, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và ngăn ngừa các tệ nạn xã hội; xây dựng
hoàn thiện thiết chế văn hóa thông tin cơ sở từ tỉnh tới cấp xã, phường, thôn, bản
để khắc phục tình trạng chênh lệch về mức hưởng thụ văn hóa nhằm từng bước nâng
cao đời sống tinh thần của nhân dân;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo
đạt 40% vào năm 2010 và 70 - 75% vào năm 2020; giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 10% vào năm 2010 và dưới
5% vào năm 2020.
3.
Các chỉ tiêu về môi trường
- Tỷ lệ độ che phủ rừng đạt
50% vào năm 2010 và trên 55% vào năm 2020;
- Từ nay đến năm 2010, có
100% cơ sở sản xuất mới xây dựng áp dụng công nghệ sạch hoặc trang thiết bị giảm
ô nhiễm, xử lý chất thải; tốc độ đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp đạt bình
quân khoảng 20%/năm; trên 50% số huyện, thành phố, thị xã xử lý, chế biến được rác
thải; 100% bệnh viện được xử lý chất thải nguy hại; tỷ lệ số hộ được dùng nước sạch
đạt 85%;
- Đến năm 2020, tỷ lệ số hộ
được dùng nước sạch đạt trên 90%; 100% số hộ nông dân sử dụng công trình vệ sinh
hợp quy cách.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRỌNG ĐIỂM, PHÁT TRIỂN NGÀNH
VÀ LĨNH VỰC
1.
Các trọng điểm phát triển chủ yếu
-
Trọng điểm thứ nhất: đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch và nâng cao chất lượng cơ cấu trong công nghiệp
bằng phát triển các ngành chủ lực như: phát triển các ngành có lợi thế về tài nguyên;
phát triển nhanh công nghiệp cơ khí, điện tử, công nghiệp phụ trợ gắn với khu công
nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng, đẩy nhanh tốc độ xây dựng khu công nghiệp tập
trung, hình thành các khu công nghiệp mới, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, phát triển
tiểu thủ công nghiệp và làng có nghề;
-
Trọng điểm thứ hai: phát triển dịch vụ và du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng; trong đó,
du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh, tập trung phát triển một số ngành
dịch vụ chất lượng cao như: tài chính, ngân hàng, viễn thông, công nghệ thông tin,
các trung tâm du lịch, dịch vụ lớn;
- Trọng điểm thứ ba: phát triển đồng bộ kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, ưu tiên phát triển vùng kinh tế Việt Trì - Lâm Thao - Phù Ninh - thị xã Phú Thọ
và các khu, cụm công nghiệp. Hoàn thành việc triển khai thực hiện các dự án trọng
điểm về giao thông (đường cao tốc Hà Nội - Việt Trì - Lào Cai, đường Hồ Chí Minh, cầu Đức Bác, cầu Chí Chủ, cầu Ngọc Tháp, cầu Đồng Luận .v.v...);
-
Trọng điểm thứ tư: nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ.
Phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo đại học, cao đẳng và dạy nghề của Tỉnh đạt
trình độ quốc gia và quốc tế.
2.
Định hướng phát triển ngành và lĩnh vực
a) Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư
các khu công nghiệp để thu hút các dự án vào các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi
thế cạnh tranh và có vai trò đột phá trong phát triển kinh tế của Tỉnh;
- Thực hiện đổi mới công nghệ,
đổi mới quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phấn đấu có nhiều sản phẩm
có thương hiệu, bảo đảm tồn tại và phát triển trong cạnh tranh, hội nhập quốc tế.
Tập trung phát triển tiểu thủ công nghiệp, gắn với công nghiệp hóa nông nghiệp nông
thôn. Phát triển và khôi phục các làng nghề truyền thống, thủ công mỹ nghệ.
b) Phát triển các ngành dịch vụ
- Phát triển đồng bộ và nâng
cao chất lượng hoạt động của các ngành dịch vụ đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế như: vận tải, du lịch, bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,
chứng khoán, thị trường bất động sản, tư vấn về chuyển giao công nghệ, dịch vụ tư
vấn quản lý, tư vấn thuế, kế toán, kiểm toán, dịch vụ tư vấn pháp lý, công chứng,
giám định, bán đấu giá tài sản, dịch vụ việc làm .v.v…; các dịch vụ mới có hàm lượng
trí tuệ cao và dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và đời sống nhân dân;
- Khai thác tiềm năng du lịch
trên cơ sở phát huy các lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên du lịch tự nhiên và
nhân văn để đa dạng hóa sản phẩm các loại hình du lịch, phát triển du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh;
- Đẩy mạnh xúc tiến thương
mại, du lịch và hoạt động xuất nhập khẩu, nâng cao năng lực và hiện đại hóa cảng
ICD (Thụy Vân); phát triển trung tâm thương mại lớn, sàn giao dịch, trung tâm đấu
giá, trung tâm triển lãm, hội chợ ở thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và một số
huyện trọng điểm; phát triển nhanh mạng lưới chợ đầu mối, chợ nông thôn;
- Mở rộng các hoạt động hợp
tác kinh doanh với các địa phương trong và ngoài nước. Tập trung phát triển các
mặt hàng xuất khẩu chủ lực, có thế mạnh của Tỉnh như: chè, giấy, vật liệu xây dựng,
sản phẩm may, các mặt hàng thủ công, mỹ nghệ .v.v…
c) Phát triển nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, phù hợp với tiềm năng và lợi
thế so sánh của Tỉnh. Phát triển nhanh các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung,
bảo đảm đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu tạo sự liên kết bền
vững giữa vùng sản xuất nguyên liệu với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu
thụ;
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình kinh tế nông nghiệp trọng điểm, nhất là chương trình phát
triển cây chè, cây nguyên liệu giấy, nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi bò thịt, trồng
cây gỗ lớn, cây ăn quả và bảo đảm an toàn lương thực;
- Đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn theo hướng tập trung
phát triển các ngành nghề, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng tỷ trọng công
nghiệp trong cơ cấu kinh tế nông thôn và tăng cường đầu tư từ ngân sách nhà nước,
đa dạng hoá các nguồn vốn nhằm hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn.
d) Phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng chủ yếu
- Về giao thông: đầu tư đồng bộ các tuyến
đường cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ, đường thủy, đường giao thông nông thôn và
hệ thống giao thông đô thị; các đường vào khu công nghiệp, khu đô thị, khu du lịch
và các tuyến đường đấu nối với đường xuyên Á, đường Hồ Chí Minh. Cải tạo, nạo
vét, khơi thông các tuyến vận tải sông Lô, sông Hồng, sông Đà, nâng công suất của
cảng Việt Trì, Bãi Bằng; xây dựng cảng tổng hợp tại thị xã Phú Thọ và một số cảng
chuyên dùng phục vụ sản xuất kinh doanh; cải tạo, nâng cấp các hệ thống nhà ga và
di chuyển tuyến đường sắt ra khỏi trung tâm thành phố Việt Trì; xây dựng, nâng cấp
một số nhà ga đáp ứng yêu cầu phục vụ khách du lịch như ga Việt Trì, ga Phú Thọ
và ga Ấm Thượng;
- Đầu tư tăng năng lực tưới tiêu các công trình thuỷ lợi; kiên
cố hóa kênh mương, các dự án thủy lợi vùng đồi; hệ thống hồ, đập, cống tự chảy,
các bờ bao, hệ thống đê sông đáp ứng yêu cầu sản xuất và giảm nhẹ thiên tai;
- Về phát triển lưới điện: đầu tư mở rộng, nâng công
suất các trạm 220 KV, 110 KV và hệ thống lưới truyền tải; bảo đảm 100% số hộ được dùng điện, cung
ứng đủ nhu cầu điện năng phục vụ sản xuất kinh doanh. Phát triển Phú Thọ thành trung
tâm điện lực trong Quy hoạch Điện VI và đầu tư xây dựng một số nhà máy nhiệt điện
tại Phú Thọ;
- Về thông tin liên lạc: đầu tư hạ tầng về công nghệ
thông tin, viễn thông bảo đảm 100% số xã có điểm truy nhập Internet công cộng và
có các điểm bưu điện văn hoá xã; 100% các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện và các trường
trong hệ thống giáo dục được kết nối Internet;
- Về hạ tầng đô thị: đầu tư mở rộng và phát triển
hệ thống đường nội thị, các điểm vui chơi, quảng trường và các khu đô thị mới tại
thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ; đầu tư mở rộng các trung tâm, thị trấn, thị
tứ các huyện, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển đô thị và điểm dân cư của
Tỉnh đến năm 2020;
- Về hạ tầng các khu, cụm công nghiệp: tập trung thu hút vốn đầu
tư, từng bước hoàn hiện hệ thống các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn, chú trọng
phát triển nhanh các khu, cụm công nghiệp ở thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và
dọc hành lang các tuyến đường quốc lộ, đường xuyên Á, đường Hồ Chí Minh theo quy
hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp đến năm 2020 của Tỉnh;
- Về thương mại, dịch vụ: tập trung đầu tư hạ tầng
du lịch, dịch vụ để hình thành các tuyến du lịch trọng điểm như: Khu du lịch Đền
Hùng, Khu du lịch Ao Châu, nước khoáng nóng Thanh Thuỷ, vườn quốc gia Xuân Sơn,
Đền Mẫu Âu Cơ. Xây dựng Trung tâm hội nghị, khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế, phát
triển hệ thống siêu thị và xây dựng chợ đầu mối, chợ thương mại. Xây dựng một
số khu vui chơi giải trí phục vụ cho người nước ngoài.
đ) Về các lĩnh vực xã hội
- Về giáo dục, đào tạo và dạy nghề: tập trung nguồn lực xây dựng
Trường Đại học Hùng Vương, đầu tư nâng cấp một số trường cao đẳng thành đại học
và một số trường trung học chuyên nghiệp thành cao đẳng, nâng cấp, thành lập thêm
một số cơ sở đào tạo, dạy nghề và tăng cường cơ sở vật chất các trường thuộc hệ
thống giáo dục. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ
cập trung học cơ sở và hoàn thành mục tiêu phổ cập bậc trung học vào năm 2015. Phát
triển mạng lưới trường lớp theo hướng mở rộng, đa dạng hoá các loại hình giáo dục
và đào tạo. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, dạy nghề
theo hướng chuẩn hoá. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn và trên chuẩn. Tăng cường công tác
xã hội hoá giáo dục, xây dựng xã hội học tập. Đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp, giáo
dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực;
- Về lĩnh vực y tế, dân số: xây dựng và hiện đại hóa
các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa đạt tiêu chuẩn cấp vùng, các trung tâm y tế
dự phòng tuyến tỉnh, tuyến huyện và phòng khám đa khoa khu vực; các trạm y tế xã,
phường đạt tiêu chuẩn quốc gia. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các chương trình quốc
gia về y tế. Phát triển y tế cộng đồng và các loại hình dịch vụ khám, chữa bệnh
chất lượng cao. Tăng cường công tác khám, chữa bệnh, chú trọng các tuyến huyện,
tuyến xã; chủ động phòng, chống các dịch bệnh, cơ bản loại trừ các bệnh truyền nhiễm;
thực hiện tốt công tác dân số gia đình và trẻ em; nâng cao chất lượng dân số, cải
tạo giống nòi và nâng cao tuổi thọ, cải thiện môi trường sống ở đô thị và nông thôn
một cách bền vững;
- Về văn hóa
- thông tin, thể dục - thể thao: đầu tư các công trình văn hoá, thể thao, xây dựng tỉnh Phú Thọ thành một trong
những trung tâm văn hoá thông tin, thể thao hàng đầu của vùng trung du và miền núi
Bắc Bộ. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong việc phát triển văn hóa nhằm huy động
các nguồn lực xã hội để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, các thiết chế văn hóa,
bảo tồn, tôn tạo di sản văn hóa. Khôi phục, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn
hóa vùng đất Tổ. Đầu tư tôn tạo, xây dựng các di tích lịch sử thời kỳ Hùng Vương,
các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao đáp ứng yêu cầu trung tâm văn hóa, y tế,
thể thao của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Nâng cao chất lượng hoạt động báo
chí, xuất bản, văn học nghệ thuật .v.v…;
- Các lĩnh
vực xã hội khác: thực hiện có hiệu quả chương
trình giảm nghèo, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, nâng cao thời gian sử dụng
lao động ở nông thôn; đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Thực hiện các chính sách xã hội,
bảo đảm đáp ứng nhu cầu cơ bản và cải thiện rõ rệt cho các tầng lớp dân cư về ăn,
ở, mặc, đi lại, học hành, chữa bệnh và hưởng thụ văn hoá, giải quyết tốt mối quan
hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
e) Phát triển khoa học, công nghệ
- Về phát
triển khoa học và công nghệ: phát triển mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động khoa học và công nghệ với
giáo dục và đào tạo, tạo động lực đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và phát triển kinh tế tri thức. Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về
khoa học và công nghệ, trong đó ưu tiên phát triển các cơ sở nghiên cứu khoa học
trên địa bàn gắn với việc đào tạo, phát triển đội ngũ cán bộ khoa học; tăng cường
tiếp thu, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ vào các ngành, lĩnh vực mà Tỉnh
có lợi thế. Phát triển Phú Thọ thành Trung tâm công nghệ sinh học nông nghiệp,
lâm nghiệp vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Nghiên cứu xây dựng và vận hành khu
đô thị công nghệ (bao gồm các khu công nghệ, khu nông nghiệp công nghệ cao, cơ sở
đào tạo, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội .v.v…);
Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp
triển khai các hoạt động nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ. Hoàn thiện mô
hình quản lý tiên tiến theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9000: 2001 tại các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp.
Thực hiện tốt các quy định về đăng ký bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
g) Về an ninh, quốc phòng
Tăng cường và củng cố tiềm lực quốc phòng
gắn với chiến lược phòng thủ các tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, giữ
vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Gắn phát triển kinh
tế với củng cố an ninh, quốc phòng, xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân,
an ninh nhân dân. Tăng cường đầu tư, hiện đại hóa cơ sở vật chất cho các khu căn
cứ chiến đấu, căn cứ hậu phương trong khu vực phòng thủ và các cơ sở đào tạo quân sự, quốc phòng trên địa bàn;
bảo đảm tính cơ động, sẵn sàng chiến đấu cao và chủ động đối phó với mọi tình huống.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và sức mạnh của quần chúng
trong việc kiềm chế, giảm tội phạm, giữ vững an ninh xã hội trên địa bàn. Chủ động
đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn và làm thất bại mọi âm mưu diễn biến hòa bình,
bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Tập trung lực lượng đấu tranh giải quyết
tốt các tệ nạn xã hội. Xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ trật tự xã hội trên
địa bàn; tăng cường cán bộ an ninh cơ sở, an ninh nhân dân.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN LÃNH THỔ
1.
Định hướng phát triển không gian đô thị
Tập trung đầu tư phát triển toàn diện thành phố Việt Trì, trọng tâm là đầu tư
kết cấu hạ tầng đô thị, phát triển công nghiệp công nghệ cao, du lịch - dịch vụ,
giáo dục - đào tạo và các thiết chế văn hóa - thể thao đồng bộ, hiện đại, từng bước
trở thành một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục của vùng trung du
và miền núi Bắc Bộ. Phấn đấu xây dựng thành phố Việt Trì trở thành Thành phố lễ
hội về cội nguồn dân tộc và đạt đô thị loại I vào năm 2015;
Đầu tư nâng cấp xây dựng hạ tầng đô thị, chỉnh trang đô thị thị xã Phú Thọ,
mở rộng quy mô và dân số, phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, phấn đấu trở
thành đô thị loại III vào năm 2010;
Đối với các đô thị khác, mở rộng và nâng cấp một số thị trấn lên thị xã theo
quy hoạch phát triển đô thị và điểm dân cư đến năm 2015.
2. Định hướng không gian phát triển kinh tế - xã
hội theo vùng
a) Vùng tả ngạn sông Hồng (Hạ Hòa, Thanh Ba, Đoan
Hùng, Việt Trì - Lâm Thao - Phù Ninh - thị xã Phú Thọ)
Phát triển đa dạng các sản phẩm nông nghiệp: sản xuất lương thực, thực phẩm,
trồng cây công nghiệp dài ngày (chè), cây ăn quả (bưởi, hồng không hạt v.v…), đặc
biệt là nông nghiệp ven đô; phát triển nuôi trồng thủy sản; chăn nuôi gia súc, gia
cầm; phát triển dịch vụ, thương mại và du lịch lễ hội về cội nguồn và phát triển
các sản phẩm công nghiệp trọng điểm ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
Tiểu vùng kinh tế động lực Việt Trì - Lâm Thao - Phù Ninh - thị xã Phú Thọ tiếp
tục thể hiện vai trò chủ đạo thúc đẩy sự tăng trưởng nhanh, thu hút các dự án đầu
tư xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, trung tâm thương mại, du lịch, dịch
vụ và nhà ở chất lượng cao, các khu vui chơi giải trí, để đóng góp lớn hơn vào tăng
GDP của Tỉnh, có tác dụng lôi kéo và hỗ trợ các vùng khác phát triển.
b) Vùng hữu ngạn sông Hồng (Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập,
Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh Thủy)
Phát huy lợi thế của vùng để tập trung khai thác tiềm năng, thế mạnh về đất
và rừng để phát triển các khu công nghiệp, dịch vụ có quy mô lớn và vùng trồng cây
nguyên liệu, cây lấy gỗ; chăn nuôi gia súc, gia cầm theo mô hình kinh tế trang trại.
Phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, các cơ sở sản xuất vật liệu
xây dựng, khôi phục và phát triển các làng nghề, tiểu thủ công nghiệp (mây, tre,
trúc, gỗ .v.v…). Tập trung thu hút vốn đầu tư phát triển các cơ sở công nghiệp,
dịch vụ, du lịch, để khai thác quỹ đất, điểm kết nối đường xuyên Á, đường Hồ
Chí Minh với các điểm du lịch sinh thái hấp dẫn trong hệ thống các tuyến, điểm du
lịch của Tỉnh.
V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp huy động vốn đầu tư
- Đối với nguồn vốn ngân sách: huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
từ ngân sách địa phương và sự hỗ trợ từ ngân sách trung ương để đầu tư phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn; có chính sách phù hợp để
huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất cho phát triển đô thị, công nghiệp và các công
trình cơ sở hạ tầng thiết yếu khác;
- Đối với các nguồn vốn bên ngoài: cùng với việc làm tốt công tác thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI), tranh thủ các nguồn vốn ODA để tập trung cho các dự án giao thông,
thuỷ lợi, y tế tuyến tỉnh, huyện; nước sinh hoạt; xử lý nước thải, vệ sinh môi trường;
phát triển lưới điện nông thôn, hạ tầng đô thị;
- Đối với nguồn vốn huy động của dân và doanh nghiệp: có cơ chế, chính sách
để động viên, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vốn phát triển sản xuất
kinh doanh. Đẩy mạnh thực hiện chính sách xã hội hoá, khuyến khích nhân dân tham
gia các dự án phát triển hạ tầng kinh tế, hạ tầng văn hóa - xã hội theo phương thức
nhà nước và nhân dân cùng làm.
2. Đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực
Tập trung phát triển quy mô và mạng lưới đào tạo, tăng
cường năng lực đào tạo của các trường đại học đa ngành, trường cao đẳng, trung cấp,
các cơ sở đào tạo nghề. Đẩy mạnh kết hợp đào tạo và nghiên cứu khoa học, liên thông
giữa đào tạo và sử dụng lao động xuất khẩu, chú trọng việc liên kết đào tạo nghề
đối với người lao động nông nghiệp và đồng bào vùng sâu, vùng xa;
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để từng bước nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đào tạo đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục và dạy nghề. Đẩy mạnh xã hội hóa và mở rộng hợp tác quốc
tế về đào tạo nguồn nhân lực cho phù hợp với định hướng phát triển ngành nghề sản
xuất, kinh doanh, tạo động lực khuyến khích người lao động phát huy sức lực,
trí tuệ nhằm nâng cao hiệu quả lao động. Có chính sách thu hút nguồn lao động
chất lượng cao từ các địa phương khác đến làm việc tại Tỉnh.
3. Phát triển
khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường
Gắn phát triển khoa học, công nghệ với sản xuất, đẩy
mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ mới vào các ngành sản xuất và
dịch vụ. Tăng cường đầu tư kinh phí cho công tác nghiên cứu khoa học và ứng
dụng đại trà những tiến bộ khoa học vào sản xuất;
Phát triển mạnh nguồn nhân lực cho khoa học, công
nghệ; sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và có chính sách thu
hút cán bộ khoa học, doanh nhân, nghệ nhân giỏi về công tác tại Tỉnh, chính
sách ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến
vào sản xuất;
Tăng cường các biện pháp kiểm soát ô nhiễm môi
trường, huy động sự tham gia đóng góp của cộng đồng dân cư, doanh nghiệp và có
chính sách ưu đãi trong việc huy động vốn đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường; đồng thời nâng cao trách nhiệm, tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các
đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong việc bảo vệ và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường, bảo đảm giữ cân bằng sinh thái, bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội bền
vững.
4. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải
cách hành chính, làm khâu đột phá cho thời kỳ từ nay đến năm 2020
Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng xây dựng
thể chế về kinh tế, về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước
phù hợp với điều kiện của Tỉnh và đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế
quốc tế. Tiếp tục thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết các thủ tục hành chính
theo hướng đơn giản hóa các thủ tục, công khai, minh bạch hồ sơ, thủ tục, các
khoản phí, lệ phí, rút ngắn thời hạn, tiết kiệm tiền của, công sức trong giải
quyết công việc đối với tổ chức, công dân. Đẩy mạnh cải cách tư pháp, xây dựng
mạng lưới các tổ chức dịch vụ pháp lý trên địa bàn để tạo điều kiện cho các tổ
chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận pháp luật, dùng pháp luật để bảo vệ các quyền và
lợi ích của mình;
Tăng
cường việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức gắn với việc
sắp xếp, kiện toàn, nâng cao năng lực điều hành của chính quyền các cấp, xây
dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Tăng cường tính chủ động, sáng
tạo và tự chịu trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân trong thực thi nhiệm vụ.
Đầu tư hoàn thiện hệ thống trụ sở làm việc của cơ quan hành chính các cấp gắn
với đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin theo mô hình Chính phủ điện tử
và tổ chức triển khai áp dụng hệ thống quản lý tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001-2001.
5. Đẩy
mạnh, nâng cao hiệu quả hợp tác và mở rộng thị trường
Tăng
cường hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư, du lịch, văn hóa, đào tạo nguồn nhân
lực .v.v… với các tỉnh nằm trong hành lang kinh từ Hà Nội - Hải Phòng - Lào Cai
- Côn Minh (Trung Quốc), các tỉnh có địa giới hành chính giáp với Phú Thọ và các
địa phương khác trong cả nước. Nghiên cứu xây dựng và đề xuất với Chính phủ cho
thực hiện cơ chế đặc thù để nâng cao hiệu quả hợp tác thu hút vốn đầu tư trong và
ngoài nước;
Quan tâm
mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Nâng cao chất lượng, đổi mới mẫu mã sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh và phát triển thị trường một cách vững chắc; quan
tâm hơn nữa việc quảng bá thương hiệu cho các sản phẩm hàng hóa có lợi thế của Tỉnh.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Tổ chức công bố, phổ biến
Quy hoạch
- Tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của Tỉnh đến năm 2020 cho tất cả các cấp ủy Đảng và chính quyền, các ngành,
đoàn thể, các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, nhân dân trong Tỉnh;
- Tổ chức giới thiệu, quảng bá các dự án ưu tiên trong các
dịp mời gọi, xúc tiến đầu tư để các nhà đầu tư ngoài Tỉnh tìm đến và đầu tư.
2. Xây dựng chương trình hành
động và xúc tiến đầu tư
- Sau khi Quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trên
cơ sở các mục tiêu của Quy hoạch, xây dựng chương trình hành động, từng bước thực hiện đạt mục tiêu Quy hoạch. Trước mắt, xây dựng
kế hoạch cụ thể thực hiện đạt được các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Phú Thọ lần thứ XVI;
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, chú trọng vào các dự
án trọng điểm có sản phẩm chủ lực, mang tính quyết định đến sự thành công trong
việc thực hiện mục tiêu Quy hoạch;
- Xây dựng một số
chương trình sản phẩm chủ lực của Tỉnh và tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc,
tạo động lực mới cho phát triển sản xuất - kinh doanh của nhân dân. Đồng thời có
các chính sách thực sự khuyến khích, ưu đãi đối với việc phát triển sản xuất và
kinh doanh các sản phẩm chủ lực về thị trường, vốn, quỹ đất;
- Từng bước
cụ thể hóa công tác quy hoạch và đưa vào các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện.
Tùy theo sự thay đổi của tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ,
tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch kịp thời cho phù hợp với quá trình
phát triển;
- Các cấp, các ngành và nhân dân các dân tộc trong
Tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy hoạch.
VII. DANH
MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ
(Phụ lục kèm theo)
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ căn cứ mục tiêu,
nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nêu trong Quy hoạch
sau khi đã được phê duyệt; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập,
trình duyệt và triển khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:
1. Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện; quy hoạch phát triển hệ thống đô
thị và các điểm dân cư; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy
hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực .v.v... để bảo đảm sự phát triển tổng thể
và đồng bộ.
2. Lập các kế
hoạch 5 năm, hàng năm; các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trọng
điểm; các dự án cụ thể để tập trung đầu tư, bố trí ưu tiên đầu tư một cách hợp lý.
3. Nghiên cứu
xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (nếu vấn đề
vượt thẩm quyền) một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh
trong từng giai đoạn, nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
Điều 3. Giao các Bộ, ngành Trung ương liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ của mình hỗ trợ Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ nghiên cứu lập các quy
hoạch nói trên; nghiên cứu xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Phú Thọ trong từng giai đoạn nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực, khuyến khích, thu hút đầu tư để bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ và
phướng hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nêu trong Quy hoạch. Đẩy nhanh
việc đầu tư, thực hiện các công trình, dự án có quy mô, tính chất vùng và quan trọng
đối với sự phát triển của tỉnh Phú Thọ đã được quyết định đầu tư. Nghiên cứu xem
xét, điều chỉnh, bổ sung vào các quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu tư các
công trình, dự án liên quan dự kiến sẽ được đầu tư nêu trong Quy hoạch.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Phụ lục
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN
NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 99/2008/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ)
Số TT |
Tên dự án, công trình |
Địa điểm |
|
I |
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN VỀ NÔNG NGHIỆP, LÂM
NGHIỆP |
|
|
1 |
Dự án xây dựng Trung tâm ứng dụng công nghệ sinh học |
Phù Ninh, Lâm Thao |
|
2 |
Dự án xây dựng Trung tâm nghiên cứu, sản xuất giống
cây trồng, vật nuôi |
Thành phố Việt Trì, Lâm Thao, TX. Phú
Thọ, Phù Ninh, Đoan Hùng |
|
3 |
Chương trình sản xuất lương thực |
Các huyện |
|
4 |
Chương trình phát triển cây chè |
Các huyện |
|
5 |
Chương trình phát triển cây ăn quả |
Đoan Hùng, Phù Ninh |
|
6 |
Chương trình chăn nuôi lợn thịt, bò thịt chất lượng cao |
Các huyện |
|
7 |
Chương trình phát triển thủy sản |
Các huyện |
|
8 |
Chương trình trồng rừng sản xuất (rừng nguyên liệu, cây lấy gỗ...) |
Các huyện |
|
9 |
Các dự án chăn nuôi gia súc, gia cầm |
Các huyện |
|
10 |
Dự án trồng hoa, cây cảnh và rau sạch cao cấp phục vụ cho tiêu dùng và xuất
khẩu |
Thành phố Việt Trì, Lâm Thao, TX. Phú Thọ, Phù Ninh |
|
11 |
Các dự án định canh, định cư; bố trí sắp xếp lại dân cư theo quy hoạch
và xây dựng kinh tế mới, mô hình nông thôn mới |
Các huyện |
|
II |
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN VỀ CÔNG NGHIỆP |
|
|
12 |
Dự án mở rộng nhà máy giấy Bãi Bằng (giai đoạn 2) |
Phù Ninh |
|
13 |
Dự án nhà máy xi măng Yến Mao, Đoan Hùng, Thanh Ba |
Thanh Thủy, Đoan Hùng,
Thanh Ba |
|
14 |
Dự án sản xuất hóa chất, phân bón |
KCN Thụy Vân, KCN Trung Hà, Phù Ninh, Lâm
Thao |
|
15 |
Các dự án sản xuất bia, rượu, cồn |
Thanh phố Việt Trì, KCN Thụy Vân, KCN Trung
Hà, Tam Nông |
|
16 |
Dự án đầu tư khu liên hợp sản xuất gang, thép |
Thành phố Việt Trì, Phù Ninh, Thanh Sơn |
|
17 |
Dự án chế biến cao lanh, Fenspat |
Cụm Công nghiệp Tam Nông, Thanh Thủy, Thanh Sơn |
|
18 |
Dự án sản xuất giày da xuất khẩu |
KCN Thụy Vân, KCN Trung Hà |
|
19 |
Dự án sản xuất cấu kiện phi tiêu chuẩn |
KCN Thụy Vân, Cụm CN Bạch
Hạc |
|
20 |
Dự án sản xuất nhựa và cơ khí xe máy, cơ khí, dệt may |
KCN Thụy Vân, KCN Trung Hà |
|
21 |
Dự án đầu tư vùng nguyên liệu; xây dựng nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh
học |
Các huyện |
|
22 |
Dự án nhà máy sản xuất phụ tùng, lắp ráp linh kiện ô tô |
KCN Thụy Vân, KCN Trung Hà |
|
23 |
Sản xuất và lắp ráp các loại máy canh tác nông nghiệp |
KCN Trung Hà, Phú Hà |
|
24 |
Dự án sản xuất linh kiện điện tử và lắp ráp điện tử dân dụng |
KCN Trung Hà, Phù Ninh |
|
25 |
Dự án sản xuất thuốc tân dược |
KCN Thụy Vân, KCN Trung Hà |
|
26 |
Dự án trồng và chế biến cây nhiên liệu sinh học |
Thanh Thủy, Tân Sơn, Thanh Sơn |
|
27 |
Dự án sản xuất thức ăn chăn nuôi, chế biến gia cầm...; |
Khu công nghiệp Thụy Vân, Trung Hà |
|
28 |
Dự án chế biến nông lâm sản |
Các khu, cụm công nghiệp |
|
29 |
Dự án sản xuất thực phẩm sinh học cho chăn nuôi gia cầm, thủy sản |
Khu công nghiệp Trung Hà, cụm công nghiệp Đồng
Lạng |
|
30 |
Dự án sản xuất gỗ nhân tạo cao cấp, gỗ xuất khẩu |
Cụm CN Phù Ninh, Lâm Thao |
|
31 |
Dự án sản xuất nhựa trang trí nội thất và ống nước |
KCN Trung Hà, Phú Hà |
|
32 |
Dự án sản xuất nhãn nổi ép khuôn laser |
KCN Thụy Vân, KCN Trung Hà |
|
III |
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN VỀ DỊCH VỤ, DU LỊCH |
|
|
33 |
Dự án Khu du lịch Văn Lang, Bến Gót, sông Lô |
Thành phố Việt Trì |
|
34 |
Dự án nâng cấp hệ thống chợ đầu mối, trung tâm thương mại |
Các huyện |
|
35 |
Dự án xây dựng Khu du lịch - dịch vụ Nam Đền Hùng, Tháp Hùng Vương, làng
văn hóa các dân tộc Việt Nam |
Thành phố Việt Trì |
|
36 |
Dự án xây dựng các siêu thị, trung tâm thương mại, tài chính |
Thành phố Việt Trì, thị
xã Phú Thọ |
|
37 |
Dự án xây dựng Khu du lịch Núi Trang |
Phù Ninh |
|
38 |
Dự án xây dựng Khu du lịch Ao Châu, Ao Giời - suối Tiên, Vân Hội |
Hạ Hòa |
|
39 |
Các dự án xây dựng các khu chung cư, khu đô thị mới |
Thành phố Việt Trì, TX. Phú Thọ |
|
40 |
Dự án xây dựng khu du lịch nước khoáng nóng chữa bệnh và điều dưỡng |
Thanh Thủy |
|
41 |
Xây dựng Khu du lịch sinh thái Xuân Sơn, Minh Hòa, Văn Bán |
Tân Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê |
|
42 |
Dự án đầu tư nâng cấp cảng ICD Thụy Vân |
Thành phố Việt Trì |
|
43 |
Dự án đầu tư xây dựng quần thể khu đô thị, du lịch, vui chơi giải trí
cao cấp (Tổ hợp sân golf, khách sạn, đua
xe công thức I, vui chơi giải trí, ...) |
Tam Nông, Thanh Thủy, Hạ Hoà |
|
44 |
Dự án xây dựng và kinh doanh khách sạn, khu nghỉ dưỡng cao cấp |
Thành phố Việt Trì, TX. Phú Thọ, Thanh Thủy, Tam Nông |
|
IV |
CÁC DỰ ÁN HẠ TẦNG KỸ THUẬT |
|
|
a |
Giao thông |
|
|
45 |
Đường Cao tốc Hà Nội - Lào Cai và cầu Đức Bác, cầu Chí Chủ |
Trên địa bàn tỉnh |
|
46 |
Xây dựng cầu Vĩnh Lại |
Thành phố Việt Trì |
|
47 |
Đường Hồ Chí Minh, cầu Đồng Luận và cầu Ngọc Tháp |
Trên địa bàn tỉnh |
|
48 |
Cầu Hạ Hoà và đường nối quốc lộ 32C - quốc lộ 70 |
Hạ Hoà |
|
49 |
Xây dựng các tuyến đường đấu nối với tuyến đờng cao tốc Hà Nội - Lao
Cai và đường Hồ Chí Minh |
Trên địa bàn tỉnh |
|
50 |
Cải tạo nâng cấp quốc lộ 2 (Đền Hùng - Đoan Hùng) |
Trên địa bàn tỉnh |
|
51 |
Cải tạo, nâng cấp quốc lộ 32A, 32B, 32C, quốc lộ 70 và nắn tuyến quốc lộ
32C (Việt Trì - cầu Phong Châu) |
Trên địa bàn tỉnh |
|
52 |
Dự án nạo vét 3 tuyến đường sông (đoạn Việt Trì - Đoan Hùng; đoạn Việt
Trì - Yên Bái và đoạn Hồng Đà - Hòa Bình) |
Trên địa bàn tỉnh |
|
53 |
Dự án nâng cấp đường sắt Hà Nội - Lào Cai (trong đó có nắn tuyến đoạn
qua thành phố Việt Trì ra khỏi trung tâm thành phố) |
Trên địa bàn tỉnh |
|
54 |
Dự án nâng cấp, mở rộng các cảng sông |
Thành phố Việt Trì, Phù Ninh, TX. Phú Thọ,
Tam Nông, Thanh Thủy |
|
55 |
Dự án cải tạo, nâng cấp đường tỉnh lộ |
Các huyện |
|
56 |
Các dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp và làm mới các tuyến đường đô thị |
Thành phố Việt Trì, TX. Phú Thọ |
|
37 |
Dự án xây dựng đường giao thông vào các xã đặc biệt khó khăn |
Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Hạ Hòa, Đoan Hùng, Cẩm Khê |
|
b |
Thủy lợi |
|
|
58 |
Dự án vùng chậm lũ Tam Thanh |
Thanh Sơn, Thanh Thủy, Tam Nông |
|
59 |
Cải tạo, nâng cấp hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh (nâng cấp hồ, đập,
kênh mương) |
Các huyện |
|
60 |
Các dự án tu bổ đê, kè, cống chống sạt lở bờ vở sông |
Các huyện |
|
61 |
Đầu tư nâng cấp đê kết hợp đường giao thông |
Các huyện |
|
62 |
Các dự án xây dựng hạ tầng vùng lũ quét và sạt lở đất |
Hạ Hòa, Yên Lập, Thanh Sơn, Tân Sơn |
|
63 |
Các dự án thủy lợi kết hợp nuôi trồng thủy sản |
Cẩm Khê, Hạ Hòa, Tam Nông, Thanh Ba, Thanh Thủy; thị xã Phú Thọ |
|
64 |
Đầu tư nâng cấp và xây dựng mới các công trình thủy lợi gắn với phát triển
thủy điện |
Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập |
|
65 |
Dự án kiên cố hóa kênh mương |
Các huyện |
|
66 |
Dự án thuỷ lợi vùng đồi |
Các huyện miền núi |
|
c |
Hệ thống điện |
|
|
67 |
Nhà máy nhiệt điện (1.200 MW) và Trung tâm điện lực |
Thành phố Việt Trì, Phù Ninh |
|
68 |
Dự án đầu tư mở rộng trạm 220 KV Vân Phú (Việt Trì) và xây mới trạm 110
KV Thuỵ Vân, thị xã Phú Thọ, Phố Vàng, Sông Thao |
Thành phố Việt Trì, TX. Phú Thọ, Thanh Sơn,
Cẩm Khê |
|
69 |
Dự án cải tạo, nâng cấp đường dây 6 KV, 10 KV lên 22 KV và 35 KV và các
tuyến đường hạ thế |
Các huyện |
|
70 |
Dự án cải tạo lới điện trung áp đô thị |
Thành phố Việt Trì, TX Phú Thọ |
|
71 |
Dự án cải tạo hệ thống điện các huyện |
Các huyện |
|
d |
Khu, cụm công nghiệp |
|
|
72 |
Khu công nghiệp Thuỵ Vân (giai đoạn 2; 3) |
Thành phố Việt Trì |
|
73 |
Khu công nghiệp Trung Hà, Cổ Tiết, |
Tam Nông |
|
74 |
Khu liên hợp công nghiệp, đô thị, dịch vụ Thuỵ Vân |
Thành phố Việt Trì |
|
75 |
Dự án đầu tư xây dựng các khu công nghiệp (Lâm Thao, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Đoan
Hùng, Phù Ninh, Phú Hà, Thanh Thủy) |
Tam Nông, Lâm Thao,
Thanh Thủy, Cẩm Khê, Hạ Hòa,
TX Phú Thọ, Đoan Hùng, Phù Ninh |
|
76 |
Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp, làng nghề |
Các huyện |
|
V |
CÔNG CỘNG - TÀI NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG |
|
|
a |
Hạ tầng đô thị, công cộng, môi trường |
|
|
77 |
Dự án xây dựng khu đô thị mới |
Thành phố Việt Trì, TX. Phú Thọ |
|
78 |
Các dự án xây dựng hạ tầng đô thị |
22 đô thị các huyện, thành phố, thị xã |
|
79 |
Các dự án xây dựng hạ tầng các thị tứ |
69 thị tứ các huyện, thành phố, thị xã |
|
80 |
Dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống công sở (tỉnh, huyện, xã) |
Sở, Ban, ngành; UBND huyện, xã |
|
81 |
Hệ thống bãi rác và nhà máy xử lý rác thải rắn |
Các đô thị và các huyện |
|
82 |
Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị |
Thành phố Việt Trì, TX. Phú Thọ |
|
83 |
Dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống tưới tiêu sản xuất nông nghiệp và thoát
nước thải đô thị, nước thải công nghiệp, sinh hoạt đông nam thành phố Việt
Trì |
Thành phố Việt Trì |
|
84 |
Dự án xây dựng hệ thống nước thải và xử lý nước thải cho các khu, cụm công
nghiệp |
TX. Phú Thọ, Phù Ninh, Lâm Thao, thành phố Việt Trì |
|
b |
Bưu chính viễn thông, khoa học công nghệ và
công nghệ thông tin |
|
|
85 |
Xây dựng Chính phủ điện tử và trang thiết bị
phần cứng |
Các ngành, huyện, thành phố, thị xã |
|
86 |
Dự án xây dựng Trung tâm
ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ Tỉnh |
Thành phố Việt Trì |
|
87 |
Dự án xây dựng, nâng cấp các trung tâm đo lường,
thử nghiệm, kiểm định đạt chuẩn quốc gia |
Thành phố Việt Trì |
|
88 |
Dự án phát triển mạng viễn thông, vùng và viễn
thông nông thôn |
Các ngành, huyện, thành phố, thị xã |
|
89 |
Dự án lắp đặt thiết bị mạng chuyển mạch, mạng
truyền dẫn quang |
Các ngành, huyện, thành phố, thị xã |
|
90 |
Dự án phát triển hạ tầng
kỹ thuật và nguồn nhân lực công nghệ thông tin |
Các ngành, huyện, thành phố, thị xã |
|
VI |
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN VỀ VĂN HÓA - XÃ HỘI |
|
|
a |
Giáo dục - đào tạo, dạy nghề |
|
|
91 |
Trường Đại học Hùng Vương |
Thành phố Việt Trì |
|
92 |
Dự án nâng cấp trường Cao đẳng hóa chất thành
Trường Đại học hóa chất |
Lâm Thao |
|
93 |
Dự án nâng cấp Trường Cao đẳng công nghiệp
thực phẩm thành Trường Đại học công nghiệp thực phẩm |
Thành phố Việt Trì |
|
94 |
Dự án nâng cấp Trường Cao đẳng y tế thành
Trường Đại học điều dưỡng Phú Thọ |
Thị xã Phú Thọ |
|
95 |
Dự án nâng cấp Trường Cao đẳng nghề thành Trường
Đại học công nghiệp (chuyên ngành) |
Thành phố Việt Trì |
|
96 |
Dự án đầu tư xây dựng Trường Cao đẳng kinh
tế - kỹ thuật |
Thành phố Việt Trì |
|
97 |
Dự án đầu tư nâng cấp Trường Trung học kỹ
thuật dược thành Trường Cao đẳng kỹ thuật dược |
Thành phố Việt Trì |
|
98 |
Dự án đầu tư nâng cấp Trường Trung học nông
nghiệp thành Trường Cao đẳng nông lâm nghiệp |
Thị xã Phú Thọ |
|
99 |
Dự án đầu tư nâng cấp Trường Trung cấp nghề
thành trường Cao đẳng, Đại học nghề |
Thành phố Việt Trì |
|
100 |
Các dự án đầu tư Trung tâm dạy nghề cấp huyện
|
Huyện, thành phố, thị xã |
|
101 |
Dự án đầu tư nâng cấp
hệ thống trường học của tỉnh đạt chuẩn quốc gia |
Huyện, thành phố, thị xã |
|
102 |
Trường Đại học Quốc tế, các dự án XD các trường
Cao đẳng, Đại học nghề (xã hội hóa) |
Thành phố Việt Trì |
|
103 |
Dự án các trường trung cấp, cao đẳng nghề đạt
chuẩn quốc tế gắn với xuất khẩu lao động |
Tam Nông, Lâm Thao, thị xã . Phú Thọ |
|
b |
Y tế - xã hội |
|
|
104 |
Dự án nâng cấp Bệnh viện đa khoa tỉnh thành
Bệnh viện đa khoa cấp vùng |
Thành phố Việt Trì |
|
105 |
Dự án xây dựng hệ thống
xử lý chất thải cho bệnh viện tuyến tỉnh và huyện |
Các bệnh viện |
|
106 |
Bệnh viện phụ sản, bệnh viện nhi và các bệnh
viện chuyên khoa |
Thành phố Việt Trì, Phù Ninh, Tam Nông, TX. Phú Thọ |
|
107 |
Bệnh viện nhi tỉnh |
Thành phố Việt Trì |
|
108 |
Dự án đầu tư trang thiết bị y tế bệnh viện
tỉnh, huyện |
Huyện, thành phố, thị xã |
|
109 |
Dự án đầu tư Trung tâm ứng dụng khoa học công
nghệ cao vào công tác y tế |
Thành phố Việt Trì |
|
110 |
Dự án đầu tư nâng cấp một số bệnh viện tuyến
huyện, tỉnh |
Huyện, thành phố, thị xã |
|
111 |
Dự án xây dựng Trung tâm điều dưỡng người
có công |
TX. Phú Thọ |
|
c |
Văn hóa - thông tin |
|
|
112 |
Dự án Đền Hùng |
Thành phố Việt Trì |
|
113 |
Dự án xây dựng vườn
sinh thái và lịch sử văn hóa rừng Quốc gia Đền Hùng |
Thành phố Việt Trì, Lâm Thao, Phù Ninh |
|
114 |
Khu di tích Đền Mẫu Âu Cơ |
Hạ Hoà |
|
115 |
Dự án xây dựng quảng trường Trung tâm và quảng
trường chính trị thành phố Việt Trì |
Thành phố Việt Trì |
|
116 |
Dự án xây dựng Trung tâm hội nghị cấp vùng |
Thành phố Việt Trì |
|
117 |
Dự án xây dựng Bảo tàng Phú Thọ |
Thành phố Việt Trì |
|
118 |
Dự án xây dựng nhà văn hóa Trung tâm và quảng
trường Festival |
Thành phố Việt Trì |
|
119 |
Dự án xây dựng nhà thiếu nhi Tỉnh |
Thành phố Việt Trì |
|
120 |
Dự án bảo tàng văn hóa ngoài trời gắn với các
di tích khảo cổ học (di tích Làng Cả, Gò Mun, Sơn Vi, Xóm Rền,…) |
Thành phố Việt Trì, Lâm Thao, Phù Ninh |
|
121 |
Dự án xây dựng làng văn hóa các thời đại Hùng
Vương |
Thành phố Việt Trì |
|
122 |
Dự án xây dựng thành phố lễ hội về với cội
nguồn dân tộc Việt Nam |
Thành phố Việt Trì |
|
123 |
Dự án xây dựng rạp chiếu
bóng, nhà văn hóa đa năng, nhà truyền thống |
Huyện, thành phố, thị xã |
|
d |
Thể dục - thể thao |
|
|
124 |
Dự án xây dựng khu liên hợp thể thao của Tỉnh
và thành phố Việt Trì |
Thành phố Việt Trì |
|
125 |
Dự án cải tạo, nâng cấp các thiết chế thể
thao |
Huyện, thành phố, thị xã |
|
126 |
Dự án xây dựng trường năng khiếu TDTT |
Thành phố Việt Trì |
|
VII |
AN NINH, QUỐC PHÒNG |
|
|
127 |
Sở Chỉ huy cơ bản và công trình phòng thủ |
Hạ Hòa |
|
128 |
Dự án di chuyển Trại giam Phủ Đức |
Phù Ninh |
|
129 |
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các xã vùng
ATK |
Thanh Sơn, Yên Lập |
|
130 |
Cơ sở giáo dục Thanh Hà (chuyển địa điểm về
thị xã Phú Thọ) |
TX. Phú Thọ |
Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích chiếm đất, tổng mức đầu tư
và nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định
cụ thể trong giai đoạn lập, trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và
khả năng cân đối, huy động các nguồn lực của từng thời kỳ./.