Quyết định 94/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá IX
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 94/2002/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 94/2002/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 17/07/2002 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 94/2002/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYƠT Đ̃NH
CỦA THỦ TƯỚNG CHƯNH PHỦ SỐ 94/2002/QĐ-TTG
NGÀY 17 THÁNG 7 NĂM 2002 V̉ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA CHƯNH PHỦ THỰC HIỆN NGH̃ QUYƠT HỘI NGH̃ LẦN THỨ 5
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ IX
THỦ TƯỚNG CHƯNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức ChƯnh phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Ngh̃ quyƠt
số 07/2002/NQ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của ChƯnh phủ,
QUYƠT Đ̃NH :
Đỉu 1. Ban hành k̀m theo QuyƠt đ̃nh này Chương trình hành động của ChƯnh phủ thực hiện Ngh̃ quyƠt Hội ngh̃ lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ 5
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA IX VỀ
TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ TẬP THỂ VÀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI CƠ CHẾ,
CHÍNH SÁCH, KHUYẾN KHÍCH VÀ TẠO ĐIỀU KIỆN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 94/2002/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 7 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ)
A. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Mục tiêu của Chương trình hành động (Chương trình) là khẳng định và bổ sung các nhiệm vụ của Chính phủ, các Bộ, ngành, chính quyền địa phương các cấp nhằm tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết Trung ương: tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân, góp phần giải phóng và phát triển lực lượng sản xuất, huy động các nguồn lực xã hội vào sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, thúc đẩy phân công lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Yêu cầu của Chương trình là trên cơ sở quán triệt đầy đủ quan điểm, mục tiêu và nội dung của Nghị quyết để cụ thể hóa thành các văn bản pháp quy một cách đầy đủ, đồng bộ, kịp thời, nhằm tạo môi trường thể chế thuận lợi và tâm lý xã hội cho sự phát triển của kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân; tiếp tục hoàn thiện, tăng cường quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết số 13 và số 14 của Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa IX.
B. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Đồng thời với việc thực hiện các chương trình hành động và các cơ chế chính sách hiện hành, các Bộ, ngành, chính quyền địa phương cần chủ động tổ chức triển khai thực hiện những công việc cụ thể sau đây:
I. TẠO
MÔI TRƯỜNG THỂ CHẾ THUẬN LỢI, DỄ DÀNG
TRONG KHỞI SỰ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam đẩy mạnh việc thực hiện Luật Hợp tác xã trong năm 2002; tổng kết, xác định các tiêu chí để tiến hành phân loại hợp tác xã đã chuyển đổi và thành lập mới theo Luật; tuyên truyền, phổ biến các mô hình kinh tế tập thể có hiệu quả.
2. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ nay đến hết năm 2002 chỉ đạo xử lý dứt điểm nợ tồn đọng của các hợp tác xã nông nghiệp theo Quyết định số 146/2001/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 31/2002/TT-BTC ngày 29 tháng 03 năm 2002 của Bộ Tài chính.
3. Trong quý I năm 2003, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ Đề án về phương hướng và giải pháp xử lý các khoản nợ đã lên lưới thanh toán của các hợp tác xã phi nông nghiệp.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo đến cuối quý II năm 2003 xử lý dứt điểm (chuyển đổi hoặc giải thể) các hợp tác xã nông nghiệp cũ tồn đọng (3.169 hợp tác xã).
5. Đến hết quý III năm 2002, các Bộ đã được giao nhiệm vụ phải tổ chức hướng dẫn thực hiện Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển ngành, nghề nông thôn.
6. Trong quý II năm 2003, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan hoàn
thành Đề án sửa đổi bổ sung Luật Hợp tác xã theo hướng: hoàn thiện các mô hình
hợp tác xã kiểu mới, bao gồm hợp tác xã nông nghiệp, hợp tác xã tiểu thủ công
nghiệp, hợp tác xã dịch vụ; đơn giản hóa thủ tục thành lập hợp tác xã và trình
tự, thủ tục đăng ký kinh doanh; mở rộng đối tượng tham gia hợp tác xã; đa dạng
hoá các phương thức và tài sản góp vốn; cải cách các dịch vụ hành chính công
đối với hợp tác xã; phân định rõ quyền quản lý nhà nước của uỷ ban nhân dân các
cấp; phân định rõ chức năng quản lý của Ban chủ nhiệm và chức năng điều hành
của chủ nhiệm hợp tác xã.
7. Các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các địa phương tiếp tục đẩy mạnh thi hành Luật Doanh nghiệp theo đúng Chỉ thị số 04/2002/CT-TTg ngày 8 tháng 2 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Luật Doanh nghiệp.
8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thực hiện trong quý III, quý IV năm 2002 và quý I năm 2003 các biện pháp chính sách được Chính phủ nêu tại Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cụ thể là:
- Tổng hợp xây dựng các chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thành lập Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thành lập Hội đồng Khuyến khích Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thành lập Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng.
9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính hoàn thành trong quý III năm 2003 Dự thảo Luật sửa đổi bổ sung Luật khuyến khích đầu tư trong nước theo hướng chuyển sang chế độ đăng ký ưu đãi đầu tư (bỏ Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư), đảm bảo cho các doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể thực hiện dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi đầu tư đương nhiên được hưởng những ưu đãi theo luật định, không cần phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
10. Trong quý II năm 2003, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan trình Chính phủ Đề án về cơ quan làm đầu mối ở Trung ương và cơ quan làm đầu mối ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ phối hợp theo dõi, tổng hợp tình hình, phát hiện và đề xuất những biện pháp tháo gỡ khó khăn và chủ động uốn nắn những sai phạm của kinh tế tư nhân và tổ chức thống nhất một hệ thống đăng ký kinh doanh từ Trung ương đến địa phương.
11. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoàn thành trong quý I năm 2004 Đề án bổ sung, sửa đổi Luật doanh nghiệp theo hướng tiến tới thiết lập và áp dụng một mặt bằng pháp lý chung trong thành lập, tổ chức hoạt động của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, cho cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; tạo điều kiện dễ dàng, thuận lợi để các doanh nghiệp tư nhân liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài; đảm bảo cho doanh nghiệp tư nhân được tham gia bình đẳng như doanh nghiệp nhà nước vào các lĩnh vực, ngành nghề của nền kinh tế.
II. CHÍNH
SÁCH ĐẤT ĐAI
Thực hiện những chính sách đất đai đã nêu trong Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng và trong các nghị quyết, quyết định của Chính phủ liên quan đến đất đai, các Bộ, ngành và địa phương tập trung thực hiện những nhiệm vụ sau:
1. Trong quý IV năm 2002, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì phối hợp với Tổng cục Địa chính, Bộ Tài chính, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn việc "đổi điền dồn thửa" trên nguyên tắc tự nguyện, tự thoả thuận và các bên cùng có lợi, kết hợp tổ chức quy hoạch lại đồng ruộng tập trung ruộng đất để phát triển sản xuất hàng hoá, mở mang ngành, nghề.
2. Trong quý IV năm 2002, Tổng cục Địa chính chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính và các cấp chính quyền địa phương trình Chính phủ bổ sung Nghị định quy định các trường hợp giao đất không thu tiền và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hợp tác xã nông nghiệp; quy định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất và chậm nộp tiền thuê đất đối với các hợp tác xã phi nông nghiệp; quy định đối với đất ở, đất chuyên dùng, đất nhận chuyển nhượng hợp pháp theo quy định của pháp luật, đất được nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân mà đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu có nhu cầu được phép chuyển sang sản xuất kinh doanh mà không phải chuyển sang thuê đất và nộp tiền thuê đất.
3. Trong quý I năm 2003, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Tổng cục Địa chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ Đề án về chế độ và thủ tục hoàn trả cho hợp tác xã các khoản chi phí đầu tư tôn tạo mặt bằng sản xuất kinh doanh khi phải thu hồi chuyển sang thuê đất.
4. Trong quý III năm 2002, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Tổng cục Địa chính trình Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn kê biên đấu giá quyền sử dụng đất nhằm huy động các nguồn vốn trong dân, sử dụng tiền thu được cho đầu tư hạ tầng và các dự án công nghiệp.
5. Uỷ ban nhân dân các cấp căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của địa phương mình, căn cứ vào thẩm quyền theo Luật định, trong các năm 2003-2005, tổ chức thu hồi những diện tích đất đã giao hoặc cho thuê trước đây hiện chưa sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích để tạo quỹ đất cho phát triển công nghiệp và hạ tầng; Đối với những diện tích đất thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Tổng cục Địa chính chủ trì phối hợp với Bộ, ngành có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ phương án thu hồi và đấu thầu sử dụng sau khi thu hồi.
6. Trong quý I năm 2003, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Địa chính trình Chính phủ Đề án phân cấp việc quyết định thành lập khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề cho các cấp chính quyền địa phương theo hướng tạo điều kiện thuận lợi để các hợp tác xã, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế thuê làm mặt bằng kinh doanh với giá thuê hợp lý và thủ tục đầu tư vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề dễ dàng, khuyến khích các hợp tác xã, các doanh nghiệp cùng tham gia xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
III.
CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH, TÍN DỤNG
Cùng với các biện pháp tài chính, tín dụng đã nêu trong Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng và trong các nghị quyết, quyết định của Chính phủ, các Bộ, ngành và địa phương tập trung thực hiện những nhiệm vụ sau:
1. Trong quý III năm 2002, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quỹ Hỗ trợ phát triển trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo hướng quy định thống nhất các điều kiện vay vốn như nhau cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, thống nhất các quy định về đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư, loại dự án được hưởng tín dụng ưu đãi đầu tư với các quy định của Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung các danh mục A, B và C ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ.
2. Trong quý III năm 2002, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trình Chính phủ ban hành cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp tư nhân.
3. Trong quý III năm 2002, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trình Chính phủ Dự thảo sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tư nhân sử dụng dịch vụ kiểm toán, thực hiện công khai tình hình tài chính doanh nghiệp hàng năm.
4. Trong quý I năm 2003, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xúc tiến thành lập các Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 tháng 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và Thông tư số 42/2002/TT-BTC ngày 7 tháng 5 tháng 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Trong quý III năm 2002, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quỹ Hỗ trợ Phát triển trình Thủ tướng Chính phủ Đề án thành lập Ngân hàng Xuất khẩu, Nhập khẩu để hỗ trợ sản xuất hàng xuất khẩu (cho vay, bán chịu, trả chậm...) trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm hỗ trợ tín dụng xuất khẩu thời gian qua.
6. Trong quý IV năm 2003, Bộ Thương mại chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập Quỹ Hỗ trợ xúc tiến thương mại trên cơ sở ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện việc hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát triển thị trường, hỗ trợ các dịch vụ phát triển kinh doanh.
7. Trong quý III năm 2003, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trình Chính phủ Đề án thành lập thị trường chứng khoán phi tập trung (thị trường OTC) để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa tham gia vào thị trường chứng khoán, tạo thêm kênh huy động vốn.
8. Trong quý IV năm 2003, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ ngành có liên quan trình Chính phủ đề án điều chỉnh, bổ sung Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp: miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn điền đến năm 2010 cho hộ nông dân; điều chỉnh bổ sung Luật thuế thu nhập doanh nghiệp: miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong một thời gian nhất định đối với hợp tác xã nông, lâm, diêm, ngư nghiệp mới chuyển đổi hoặc mới thành lập.
IV. CHÍNH
SÁCH LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG, ĐÀO TẠO,
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Trong quý IV năm 2002, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, các Bộ, ngành có liên quan, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Liên minh Hợp tác xã Việt Nam trình Chính phủ Kế hoạch về nhu cầu đào tạo, nội dung hình thức đào tạo và phân bổ kinh phí thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho hợp tác xã.
2. Trong quý III năm 2003, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan trình Chính phủ ban hành Nghị định về chính sách bảo hiểm xã hội đối với xã viên, người lao động làm việc tại hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp tư nhân.
3. Trong quý III năm 2003, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan trình Chính phủ ban hành Nghị định về chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo hướng hình thành quỹ bảo hiểm thất nghiệp, người sử dụng lao động và người lao động cùng đóng góp, có sự hỗ trợ một phần của Nhà nước.
4. Trong quý IV năm 2003, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp Thanh tra Nhà nước và các Bộ, ngành có liên quan trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử lý các vi phạm của doanh nghiệp về việc ký kết hợp đồng lao động, tiền lương, tiền công, thời gian làm việc, bảo đảm các điều kiện vệ sinh và an toàn lao động.
5. Trong quý II năm 2003, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và Liên minh Hợp tác xã Việt Nam trình Chính phủ Đề án hướng dẫn thực hiện chính sách đào tạo nghề cho khu vực kinh tế tập thể theo quy định của Luật Hợp tác xã.
6. Trong quý IV năm 2003, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan trình Chính phủ Đề án sử dụng một phần nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và một phần tín dụng ưu đãi hỗ trợ cho người lao động học chuyển đổi nghề phục vụ cho mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế và tạo việc làm; xây dựng cơ chế chia sẻ trách nhiệm ba bên: Nhà nước-Doanh nghiệp-Người lao động trong trang trải chi phí dạy và học nghề; hỗ trợ mở các lớp ngắn hạn miễn phí bồi dưỡng kiến thức khoa học, công nghệ cho hộ kinh doanh, doanh nghiệp của tư nhân.
7. Trong quý I năm 2003, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành trình Chính phủ đề án khuyến khích các cơ quan nghiên cứu khoa học-công nghệ liên kết với hợp tác xã, chuyển giao các thành tựu khoa học-công nghệ mới cho hợp tác xã, nghiên cứu sản xuất sản phẩm mới, khai thác và sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước.
8. Trong quý II năm 2003, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành trình Chính phủ Đề án mở rộng hệ
thống dịch vụ tư vấn khoa học, công nghệ cho các hộ kinh doanh và doanh nghiệp;
hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin, thuê, mua trả góp thiết bị để đổi mới công nghệ; thực hiện tốt việc bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp.
9. Trong quý IV năm 2002, Viện Thi đua và Khen thưởng chủ trì phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin trình Chính phủ ban hành quy định về khen thưởng các cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức khác áp dụng có hiệu quả công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm.
V. CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ VỀ THỊ TRƯỜNG, XÚC TIẾN
THƯƠNG MẠI - ĐẦU TƯ
1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sử dụng ngân sách địa phương, kết hợp với nguồn lực của các doanh nghiệp có cơ chế, chính sách thỏa đáng hỗ trợ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, bến bãi, các trung tâm thương mại giới thiệu sản phẩm, tư vấn thương mại, đầu tư và cung cấp thông tin thị trường trong nước và ngoài nước. Hoạt động của các trung tâm thương mại này được tổ chức theo nguyên tắc tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
2. Trong quý IV năm 2002, các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình trợ giúp hợp tác xã, doanh nghiệp, trước hết là doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong khởi sự kinh doanh, đào tạo nghề và đào tạo doanh nhân, chuyển giao và áp dụng công nghệ, xúc tiến thương mại và hỗ trợ xuất khẩu bằng các phương thức và hình thức đa dạng, thích hợp, hiệu quả.
3. Trong năm 2003, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có hoạt động liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã phải xây dựng trang web riêng cập nhật các thông tin về chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, thông tin về thị trường trong và ngoài nước, các hoạt động hội chợ, trưng bày, triển lãm giới thiệu sản phẩm, dự báo trung, dài hạn về xu hướng phát triển của các ngành, các sản phẩm ở trong nước và nước ngoài, các chương trình, dự án quốc gia, các dự án phát triển khác có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời, nối với mạng thông tin quốc gia để bất cứ ai có nhu cầu đều có thể tiếp cận được với các thông tin đó.
C. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
I. CÔNG
TÁC TƯ TƯỞNG, THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN
1. Trong quý III và quý IV năm 2002, Bộ Văn hóa và Thông tin phối hợp với các Bộ, ngành, các địa phương triển khai việc tổ chức quán triệt Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về phát triển kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân; nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới, mô hình kinh tế tập thể có hiệu quả; tuyên truyền và phát động trong toàn xã hội, toàn dân phong trào tôn vinh, khuyến khích thành lập doanh nghiệp, phát triển kinh doanh, đặc biệt chú trọng làm cho các nhà đầu tư tư nhân, các doanh nhân thông suốt và yên tâm đối với chủ trương của Đảng phát triển lâu dài kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân.
2. Trong quý III năm 2002, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ tổ chức thực hiện sâu rộng Nghị định 02/CP ngày 2 tháng 11 năm 1997 về cụ thể hóa nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với hợp tác xã.
3. Trong quý III và quý IV năm 2002, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ, ngành, các địa phương tổ chức tập huấn rộng rãi cho cán bộ cấp quận, huyện, cấp xã, phường về Luật doanh nghiệp; chỉ đạo các ban, ngành tháo gỡ những vướng mắc trong kinh doanh của doanh nghiệp; hướng dẫn và tư vấn cho các hộ tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp, nghề truyền thống, trang trại thành lập doanh nghiệp, đặc biệt đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Luật Doanh nghiệp ở các vùng nông thôn, miền núi.
II. TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN
Ngay sau khi Chương trình hành động này của Chính phủ được ban hành Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục trong bộ máy chính quyền nhà nước các cấp, các tổ chức đoàn thể, các hiệp hội, tổ chức quần chúng và các tầng lớp nhân dân, nhất là cộng đồng các nhà kinh doanh quán triệt Nghị quyết về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân và Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, Chương trình hành động của Chính phủ; hướng dẫn các ngành, các cấp xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 và Chương trình hành động này.
III. THEO
DÕI THỰC HIỆN
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện Chương trình hành động này, định kỳ 6 tháng một lần tổng kết và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Bộ, Cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Chương trình hành động này của Chính phủ cụ thể hóa chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 5 của cơ quan, địa phương mình.
PHỤ LỤC 1:
DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ 5 BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ IX
VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TẬP THỂ VÀ TIẾP
TỤC ĐỔI MỚI
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
94/2002/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 7 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian trìnưưh Thủ tướng CP |
Hình thức văn bản/ công việc |
I |
Tạo môi trường thể chế thuận
lợi cho việc thành lập, tổ chức hoạt
động |
|
|
|
|
01 |
Tổ chức hướng dẫn thực hiện Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển ngành, nghề nông thôn. |
Các Bộ có liên quan |
|
Quý III/ 2002 |
Văn bản hướng dẫn của các Bộ |
02 |
Thực hiện Chỉ thị số 04/2002/CT-TTg ngày 8 tháng 2 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Luật Doanh nghiệp |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Các Bộ, ngành có liên quan |
Quý III và quý IV/2002 và năm 2003 |
Các văn bản hướng dẫn thi hành |
03 |
Tổ chức thực hiện các biện pháp, chính sách được nêu tại Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
|
Quý III, quý IV/2002 và quý I/2003 |
Quyết định của Bộ |
04 |
Đẩy mạnh thực hiện Luật HTX; phân loại HTX đã chuyển đổi và thành lập mới theo Luật; tuyên truyền, phổ biến các mô hình kinh tế tập thể có hiệu quả |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Liên minh HTX Việt Nam |
Quý IV/2002 |
|
05 |
Xử lý dứt điểm nợ tồn đọng của các HTX nông nghiệp theo Quyết định 146/2001/QĐ-TTg ngày 2/10/2001 và Thông tư 31/2002/thị trường-BTC ngày 29/3/2002 của Bộ Tài chính |
Bộ Tài chính |
Ngân hàng Nhà nước và UBND các tỉnh, thành phố |
Quý IV/2002 |
Văn bản của Bộ |
06 |
Đề xuất phương hướng và giải pháp xử lý các khoản nợ đã lên lưới thanh toán của các HTX phi nông nghiệp |
Bộ Tài chính |
Ngân hàng Nhà nước |
Quý I/2003 |
Đề án |
07 |
Xử lý dứt điểm (chuyển đổi hoặc giải thể) các HTX nông nghiệp cũ tồn đọng. |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các tỉnh, thành phố |
Quý II/2003 |
Hướng dẫn của Bộ |
08 |
Xây dựng đề án về cơ quan đầu mối ở Trung ương, ở địa phương có nhiệm vụ phối hợp theo dõi, tổng hợp tình hình phát triển kinh tế tư nhân và tổ chức thống nhất một hệ thống đăng ký kinh doanh từ trung ương đến địa phương |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan |
Quý II/2003 |
Đề án |
9 |
Sửa đổi, bổ sung Luật khuyến khích đầu tư trong nước theo hướng chuyển sang chế độ đăng ký ưu đãi đầu tư (bỏ giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư) |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Bộ Tài chính |
Quý III/2003 |
Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật KKĐTTN |
10 |
Sửa đổi, bổ sung Luật HTX (về mô hình HTX mới, xã viên, mức góp vốn tối đa, chủ nhiệm và ban quản trị HTX) |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Các Bộ, ngành có liên quan |
Quý IV/2003 |
Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật HTX |
11 |
Sửa đổi, bổ sung Luật Doanh nghiệp (quy định một mặt bằng pháp lý cho việc tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế) |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Các Bộ, ngành có liên quan |
Quý I/2004 |
Đề án |
II |
Chính sách đất đai |
|
|
|
|
12 |
Ban hành Nghị định hướng dẫn kê biên đấu giá quyền sử dụng đất |
Bộ Tài chính |
Tổng cục Địa chính |
Quý III/2002 |
Nghị định |
13 |
Ban hành hướng dẫn việc "đổi điền dồn thửa" kết hợp quy hoạch lại đồng ruộng |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
Tổng cục Địa chính, Bộ Tài chính UBND các tỉnh, thành phố |
Quý IV/2002 |
Hướng dẫn của Bộ |
14 |
Ban hành Nghị định bổ sung các trường hợp giao đất không thu tiền và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các HTX nông nghiệp; quy định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất và chậm nộp tiền thuê đất đối với HTX phi nông nghiệp; quy định đối với đất ở, đất chuyên dùng, đất nhận chuyển nhượng hợp pháp theo quy định của pháp luật, đất được nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân mà đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu có nhu cầu được phép chuyển sang sản xuất, kinh doanh mà không phải chuyển sang thuê đất và nộp tiền thuê đất.. |
Tổng cục Địa chính |
Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, ngành có liên quan |
Quý IV/2002 |
Nghị định điều chỉnh bổ sung |
15 |
Hướng dẫn chế độ và thủ tục hoàn trả cho HTX các khoản chi phí đầu tư tôn tạo mặt bằng sản xuất kinh doanh khi phải chuyển sang thuê đất |
Bộ Tài chính |
Tổng cục Địa chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Quý I/2003 |
Đề án |
16 |
Tổ chức phân cấp việc quyết định thành lập khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề cho các cấp chính quyền địa phương |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Tổng cục Địa chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Quý I/2003 |
Đề án |
17 |
Tổ chức thu hồi những diện tích đất đã giao hoặc cho thuê trước đây hiện chưa sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích để tạo quỹ đất cho phát triển công nghiệp và hạ tầng |
Tổng cục Địa chính,UBND tỉnh, thành phố |
|
2003 - 2005 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc của UBND tỉnh, thành phố |
III |
Chính sách tài chính, tín dụng |
|
|
|
|
18 |
Ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 43/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo hướng mở rộng đối tượng cho vay ưu đãi đầu tư, bãi bỏ các điều khoản mang tính phân biệt đối xử, đồng thời đơn giản hoá thủ tục |
Bộ Tài chính |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước VN, Quỹ Hỗ trợ phát triển |
Quý III/2002 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 43 |
19 |
Ban hành cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp tu nhân |
Bộ Tài chính |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước |
Quý III/2002 |
Văn bản của Bộ |
20 |
Sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp nhỏ và vừa |
Bộ Tài chính |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước |
Quý III/2002 |
Văn bản của Bộ |
21 |
Thành lập Ngân hàng Xuất khẩu, Nhập khẩu để hỗ trợ sản xuất hàng xuất khẩu |
Bộ Tài chính |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,Quỹ Hỗ trợ Phát triển |
Quý III/2002 |
Đề án |
22 |
Thành lập các Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa |
UBND các tỉnh, thành phố |
|
Quý I/2003 |
Đề án tổ chức và quy chế hoạt động của Quỹ |
23 |
Thành lập thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC) để tạo điều kiện cho các DNTN nhỏ và vừa tham gia thị trường chứng khoán |
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước |
Bộ Tài chính và Bộ, ngành có liên quan |
Quý III/2003 |
Đề án |
24 |
Thành lập Quỹ Hỗ trợ xúc tiến thương mại trên cơ sở ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để hỗ trợ doanh nghiệp |
Bộ Thương mại |
Bộ Tài chính và các tỉnh, thành phố |
Quý IV/2003 |
Quy chế tổ chức và hoạt động của các Quỹ |
IV |
Chính sách lao động tiền lương, đào tạo, khoa học và công nghệ |
|
|
|
|
25 |
Lập kế hoạch về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng và phân bổ kinh phí thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho HTX |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, |
Các Bộ, ngành liên quan, UBND tỉnh thành phố, Liên minh HTX Việt Nam |
Quý IV/2002 |
Đề án |
26 |
Ban hành quy định về khen thưởng các cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức khác áp dụng có hiệu quả công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm |
Viện Thi đua và Khen thưởng |
Bộ Văn hoá - Thông tin |
Quý IV/2002 |
Quyết định |
27 |
Xây dựng đề án khuyến khích các cơ quan nghiên cứu khoa học-công nghệ liên kết với HTX chuyển giao các thành tựu khoa học - công nghệ mới cho HTX |
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường |
Các bộ, ngành hữu quan |
Quý I/2003 |
Đề án |
28 |
Xây dựng đề án hướng dẫn thực hiện chính sách đào tạo nghề, lao động chuyên môn kỹ thuật cho khu vực kinh tế tập thể |
Bộ Lao động, Thương binh và xã hội |
Các Bộ, ngành liên quan và Liên minh HTX Việt Nam |
Quý II/2003 |
Đề án |
29 |
Xây dựng đề án mở rộng hệ thống dịch vụ tư vấn khoa học-công nghệ cho các hộ kinh doanh và doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin, thuê, mua, trả góp thiết bị để đổi mới công nghệ, thực hiện tốt việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp |
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường |
Các Bộ, ngành có liên quan quan |
Quý II/2003 |
Đề án |
30 |
Ban hành Nghị định về chính sách bảo hiểm xã hội đối với xã viên, người lao động làm việc tại HTX, hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp tư nhân |
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội |
Bộ Tài Chính, các Bộ ngành có liên quan |
Quý III/2003 |
Nghị định |
31 |
Ban hành Nghị định về chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo hướng hình thành quỹ bảo hiểm thất nghiệp, người sử dụng lao động và người lao động cùng đóng góp, có sự hỗ trợ một phần của Nhà nước |
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội |
Bộ Tài chính, các Bộ, ngành có liên quan |
Quý III/2003 |
Nghị định |
32 |
Ban hành Nghị định xử lý các vi phạm của doanh nghiệp về việc ký kết hợp đồng lao động, tiền lương, tiền công, thời gian làm việc, bảo đảm các điều kiện vệ sinh và an toàn lao động |
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội |
Thanh tra Nhà nước, các Bộ ngành có liên quan |
Quý IV/2003 |
Nghị định |
33 |
Lập đề án sử dụng một phần nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và một phần tín dụng ưu đãi hỗ trợ cho người lao động học chuyển đổi nghề phục vụ cho mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế |
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội |
Các Bộ, ngành có liên quan |
Quý IV/2003 |
Đề án |
V |
Chính sách hỗ trợ về thị trường,
xúc tiến thương mại - đầu tư |
|
|
|
|
34 |
Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình trợ giúp HTX, doanh nghiệp trong khởi sự kinh doanh, đào tạo nghề và đào tạo doanh nhân, chuyển giao và áp dụng công nghệ, xúc tiến thương mại và hỗ trợ xuất khẩu |
Các Bộ, ngành có liên quan, UBND các tỉnh, thành phố |
|
Quý IV/2002 |
|
35 |
Xây dựng trang web cập nhật các thông tin phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp |
Các Bộ, ngành có liên, UBND tỉnh, thành phố |
|
2003 |
|
36 |
Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, bến bãi, các trung tâm thương mại giới thiệu sản phẩm, tư vấn thương mại, đầu tư và cung cấp thông tin thị trường trong nước và ngoài nước |
Các tỉnh, thành phố |
|
2003 - 2005 |
|
VI |
Công tác tư tưởng, thông tin, tuyên truyền |
|
|
|
|
37 |
Tổ chức quán triệt Nghị quyết Trung ương 5 về phát triển kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới, mô hình kinh tế tập thể có hiệu quả; tuyên truyền và phát động trong toàn xã hội, toàn dân phong trào tôn vinh, khuyến khích thành lập doanh nghiệp, phát triển kinh doanh |
Bộ Văn hoá và Thông tin |
các bộ, ngành, các tỉnh, thành phố |
Các quý III và IV/2002 |
|
38 |
Tổ chức thực hiện sâu rộng Nghị định 02/CP ngày 2/11/1997 về cụ thể hoá nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với HTX |
Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ |
|
Quý III/2002 |
|
39 |
Tổ chức tập huấn cho cán bộ cấp quận, huyện, cấp xã, phường về Luật Doanh nghiệp, chỉ đạo các ban, ngành tháo gỡ những vướng mắc trong kinh doanh của doanh nghiệp; hướng dẫn và tư vấn cho các hộ tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp, nghề truyền thống, trang trại thành lập doanh nghiệp, đặc biệt đẩy mạnh triển khai thực hiện Luật Doanh nghiệp ở các vùng nông thôn, miền núi |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Các bộ, ngành hữu quan. ccác tỉnh, thành phố |
Các quý III và IV/2002 |
|
PHỤ LỤC 2:
DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ Đà ĐƯỢC CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT VÀ QUY ĐỊNH TẠI CÁC VĂN BẢN
PHÁP QUY Đà BAN HÀNH LIÊN QUAN ĐẾN KINH TẾ TƯ NHÂN VÀ KINH TẾ TẬP THỂ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 94/2002/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ)
TT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian trình Thủ tướng CP |
Hình thức văn bản/công việc |
I |
Tạo môi trường thể chế thuận lợi
cho việc thành lập, tổ chức hoạt động |
|
|
|
|
01 |
Ban hành Nghị định về xử phạt hành chính trong đăng ký kinh doanh (Đã có tại điểm 51trong CV 208/VPCP-TH về chương trình công tác quý 2/2002) |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Tổ công tác thi hành Luật DN |
Tháng 5/2002 |
Nghị định |
02 |
Quy định về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần và góp vốn vào các doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp và được hưởng các ưu đãi theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (Đã có tại điểm 108 trong CV 208/VPCP-TH về chương trình công tác quý 2/2002, giao Bộ Tài chính chuẩn bị) |
Bộ Tài chính |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước |
Tháng 12/2002 |
Quyết định của Thủ tướng CP |
03 |
Hoàn thiện khung pháp lý đối với việc tham gia và rút khỏi thị trường của các thể nhân, pháp nhân (Đã có trong NQ 286/NQ-UBTVQH10 về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2002) |
Tòa án Nhân dân tối cao |
Bộ Tư pháp, Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính, Ngân hàng NNVN,VKSNDTC, |
Tháng 12/2002 |
Luật sửa đổi, bổ sung Luật phá sản doanh nghiệp |
04 |
Xây dựng khung pháp lý nhằm đảm bảo và duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh (Đã có trong Quyết định 183/2001/QĐ-TTg về chương trình hành động chủa Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 3) |
Bộ Thương mại |
Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Ban Vật giá CP |
Tháng 12/2002 |
Luật cạnh tranh và kiểm soát độc quyền |
05 |
Thúc đẩy hình thành phát triển thị trường lao động (Đã có đề cập tại điểm 22 và 23 trong CTHĐ của CP thực hiện NQĐH IX, trang 6) |
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội |
Bộ KH&ĐT, Tổng cục Địa chính, Bộ tài chính |
Tháng 6/2003 |
Đề án |
06 |
Thúc đẩy hình thành phát triển thị trường bất động sản (Đã có đề cập tại điểm 22 và 23 trong CTHĐ của CP thực hiện NQĐH IX, trang 6) |
Bộ Xây dựng |
Bộ KH&ĐT, Tổng cục Địa chính, Bộ tài chính |
Tháng 6/2003 |
Đề án |
07 |
Thúc đẩy hình thành phát triển thị trường sản phẩm khoa học - công nghệ (Đã có đề cập tại điểm 22 và 23 trong CTHĐ của CP thực hiện NQĐH IX, trang 6) |
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường |
Bộ KH&ĐT, Tổng cục Địa chính, Bộ tài chính |
Tháng 6/2003 |
Đề án |
08 |
Sửa đổi, bổ sung Luật Doanh nghiệp (quy định một mặt bằng pháp lý cho việc tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế) (Tại điểm 21 trong CTHĐ của CP thực hiện NQĐH IX đưa ra nội dung hợp nhất Luật DN và Luật DNNN, trang 5) |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Các bộ ngành hữu quan |
Tháng 3/2004 |
Luật sửa đổi, bổ sung Luật DN |
09 |
Ban hành Thông tư liên tịch quy định về lý lịch tư pháp người thành lập doanh nghiệp |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Tòa án Nhân dân tối cao |
Quý III, IV/2002 |
Thông tư liên tịch |
10 |
Sửa đổi bổ sung Luật HTX (về mô hình hợp tác xã mới, xã viên, mức góp vốn tối đa, chủ nhiệm và ban quản trị hợp tác xã) (Có đề cập tại điểm 13, trang 4 của CTHĐ của CP thực hiện NQĐH IX) |
Bộ kế hoạch và Đầu tư |
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Bộ NN & PTNT và các Bộ ngành hữu quan |
12/2003 |
Dự thảo luật sửa đổi bổ sung Luật Hợp tác xã |
11 |
Sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai quy định việc giao đất cho HTX dịch vụ nông nghiệp đã chuyển đổi làm văn phòng, nhà kho, vv. (Đã có trong NQ 286/2002/NQ-UBTVQH10 về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2002) |
Tổng cục Địa chính |
Các bộ ngành hữu quan |
3/2003 |
Dự thảo Luật bổ sung sửa đổi Luật Đất đai |
12 |
Thành lập Hội đồng khuyến khích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (Đã có tại điểm 26 trong CV 208/VPCP-TH về chương trình công tác quý 2 năm 2002) |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Các bộ ngành hữu quan |
Tháng 12/2002 |
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
II |
Chính sách đất đai |
|
|
|
|
13 |
Sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai cho phép tư nhân được chuyển nhượng lại một cách hợp pháp quyền sử dụng đất, được cấp quyền sử dụng đất dùng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh hoặc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất (giao có thời hạn); cho phép doanh nghiệp tư nhân được dùng giá trị quyền sử dụng đất để thế chấp vay vốn ngân hàng hoặc góp vốn cổ phần liên doanh với doanh nghiệp trong nước và nước ngoài (Đã có trong NQ 286/NQ-UBTVQH10 về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2002) |
Tổng cục Địa chính |
Bộ NN&PTNN, Bộ Xây dựng và các bộ ngành hữu quan |
Tháng 12/2003 |
Luật sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai |
14 |
Tổ chức chức thu hồi diện tích đất đã giao hoặc cho thuê, nay vẫn bị bỏ trống hoặc sử dụng sai mục đích để tạo quỹ đất cho phát triển công nghiệp và hạ tầng. Đối với diện tích đất thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ Tổng cục Địa chính chủ trì phối hợp với các Bộ ngành có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ phương án thu hồi. |
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW |
Tổng cục địa chính, Bộ Xây dựng |
2003-2005 |
Phương án thu hồi và đấu thầu sử dụng sau khi thu hồi |
15 |
Qui định hướng dẫn kê biên đấu giá quyền sử dụng đất nhằm huy động các nguồn vốn trong dân, sử dụng tiền thu được cho đầu tư hạ tầng và các dự án công nghiệp. (Đã có tại Công văn 208/VPCP-TH về chương trình công tác quý II năm 2002, Điểm 35, trang 3) |
Bộ Tài chính |
Tổng cục Địa chính, các Bộ ngành có liên quan |
Quý III/2002 |
Nghị định |
III |
Chính sách tài chính, tín dụng |
|
|
|
|
16 |
Sửa đổi Nghị định 43/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ về Quỹ Hỗ trợ phát triển theo hướng mở rộng đối tượng cho vay ưu đãi đầu tư, bãi bỏ các điều khoản mang tính phân biệt đối xử, đồng thời đơn giản hóa thủ tục (Đã có tại điểm 102 trong CV 208/VPCP-TH về chương trình công tác quý 2 năm 2002) |
Bộ Tài chính |
Quỹ Hỗ trợ phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ ngành hữu quan khác |
Tháng 12/2002 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung NĐ 43 |
17 |
Ban hành quy định về cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp tư nhân ( đã có tại điểm 106 trong CV 208/VPCP-TH về chương trình công tác quý 2 năm 2002) |
Bộ Tài chính |
Các bộ ngành hữu quan |
Tháng 6/2003 |
Thông tư |
18 |
Thành lập Ngân hàng Xuất khẩu, Nhập khẩu để hỗ trợ cho vay sản xuất hàng xuất khẩu, bán chịu, trả chậm... (Ghi trong Nghị quyết 05/2002/NQ-CP của Chính phủ về một số giải pháp để triển khai kế hoạch KT-XH năm 2002) |
Bộ Tài chính |
Ngân hàng Nhà nước, Quỹ Hỗ trợ phát triển |
Quý III/2002 |
Đề án |
19 |
Thành lập Quỹ Hỗ trợ xúc tiến thương mại trên cơ sở ngân sách địa phương, sử dụng nguồn thưởng vượt thu và các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện việc hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát triển thị trường, để thưởng xuất khẩu cho các mặt hàng mà địa phương có tiềm năng phát triển. (Ghi trong Nghị quyết 05/2002/NQ-CP của Chính phủ về một số giải pháp để triển khai kế hoạch KT-XH năm 2002) |
Bộ Tài chính |
Bộ Thương mại, và các tỉnh, thành phố |
Quý IV/2003 |
Đề án |
20 |
Sửa đổi Luật Các tổ chức tín dụng theo hướng cho phép kinh tế tư nhân được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để thế chấp vay vốn ngân hàng, đơn giản hoá các thủ tục cho vay đi liền với tăng cường các dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, tư vấn cho kinh tế tư nhân ( Đã có đề cập tại điểm 41, trang 10 của CTHĐ của CP thực hiện NQĐH IX) |
Ngân hàng Nhà nước |
Các bộ ngành hữu quan |
Tháng 3/2004 |
Luật sửa đổi, bổ sung Luật các tổ chức tín dụng |
IV |
Chính sách lao động tiền lương,
đào tạo, khoa học và công nghệ |
|
|
|
|
21 |
Xây dựng cơ sở hạ tầng, bến bãi, các trung tâm thương mại giới thiệu sản phẩm, tư vấn thương mại, đầu tư và cung cấp thông tin thị trường (có sử dụng ngân sách địa phương) (Ghi trong Nghị quyết 05/2002/NQ-CP của Chính phủ về một số giải pháp để triển khai kế hoạch KT-XH năm 2002) |
Các tỉnh, thành phố |
|
|
|