Quyết định 85/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành quy chế hoạt động của khu kinh tế Đông nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 85/2007/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 85/2007/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 11/06/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phát triển kinh tế - Ngày 11/6/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 85/2007/QĐ-TTg về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An. Mục tiêu phát triển chủ yếu của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An là trở thành khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa chức năng; một địa bàn có tính đột phá của tỉnh Nghệ An, là cực phát triển quan trọng của vùng Trung Bộ, trung tâm giao thương quốc tế, trung tâm công nghiệp, du lịch, thương mại, cảng biển lớn của vùng Bắc Trung Bộ; trung tâm đô thị lớn của Nghệ An, có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, đô thị văn minh, kiến trúc tiên tiến… Các dự án đầu tư vào Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% được áp dụng trong 15 năm kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 9 năm tiếp theo. Giảm 50% thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao làm việc tại Khu kinh tế này… Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An là cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Nghệ An. Trưởng Ban Quản lý do Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An bổ nhiệm. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, con dấu mang hình quốc huy, biên chế chuyên trách; kinh phí hoạt động hành chính sự nghiệp, có vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 85/2007/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 85/2007/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
85/2007/QĐ-TTg NGÀY 11 THÁNG 06 NĂM 2007
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ BAN HÀNH
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA KHU KINH TẾ ĐÔNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Nghệ An,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Thành lập Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ
An.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng
QUY CHẾ
Hoạt động của Khu kinh tế Đông
(Ban hành kèm theo Quyết định số 85/2007/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định hoạt động, chính sách và
quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An; quyền và nghĩa vụ của
các tổ chức, cá nhân người Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, các tổ chức, cá nhân người nước ngoài và các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi tắt là các tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài) có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các
doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng tại Khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An.
Điều 2.
1. Khu Kinh tế Đông Nam Nghệ An nằm ở phía
Đông Nam tỉnh Nghệ An, bao gồm 18 xã, phường là: Nghị Hợp, Nghi Xá, Nghi Long,
Nghi Thuận, Nghi Đồng, Nghi Hưng, Nghi Quang, Nghi Thiết, Nghi Tiến, Nghi Yên
(thuộc huyện Nghi Lộc); Diễn Trung, Diễn Thịnh, Diễn An, Diễn Lộc, Diễn Thọ,
Diễn Phú (thuộc huyện Diễn Châu); Nghi Tân, Nghi Thuỷ thuộc thị xã Cửa Lò. Khu
Kinh tế Đông Nam Nghệ An có diện tích tự nhiên 18.826,47 ha.
2. Khu kinh tế §«ng Nam NghÖ An bao gồm các khu chức
năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật kinh tế - xã hội, các công trình dịch vụ
tiện ích công cộng, thuộc lãnh thổ và chủ quyền của quốc gia, nhưng có không
gian kinh tế riêng biệt, cã môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh thuận lợi,
bình đẳng, với các chính sách ưu đãi, khuyến khích, ổn định lâu dài và cơ chế
quản lý thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân trong
nước và nước ngoài yên tâm đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ.
Điều 3. Mục tiêu phát triển
chủ yếu của Khu kinh tế §«ng
1. Xây dựng và phát
triển Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An để trở thành khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa chức năng; một địa bàn có
tính đột phá của tỉnh Nghệ An; cực phát triển quan trọng
của vùng Trung Bộ; trung tâm giao thương quốc tế, trung tâm công nghiệp, du
lịch, thương mại, cảng biển lớn của vùng Bắc Trung Bộ; trung tâm đô thị lớn của
Nghệ An; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; đô thị văn minh, kiến
trúc tiên tiến.
2. Hình thành được các phân ngành, sản phẩm mũi nhọn chủ lực có chất lượng
và khả năng cạnh tranh cao trong các ngành công nghiệp, du lÞch, dịch vụ và
nông nghiệp nhằm tạo ra thế và lực cho sự phát triển lâu dài của tỉnh Nghệ An
và vùng Bắc Trung Bộ.
3.
Khai thác có hiệu quả nhất các lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí
địa lý kinh tế và chính trị trong giao thương quốc tế và trong nước của
Khu kinh tế và tỉnh Nghệ An.
4.
Tạo nhiều việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; góp
phần quyết định vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của tỉnh Nghệ
An theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng
nông - lâm - ngư nghiệp trong những năm tới.
5. Thành lập một khu vực có cơ chế, chính sách khuyến
khích và ưu đãi đầu tư ở mức cao nhất, bộ máy quản lý được tổ chức, hoạt động
hiệu quả để bảo đảm một môi trường đầu tư, kinh doanh đặc biệt thuận lợi để thu
hút đầu tư.
Điều 4.
Chính phủ khuyến khích và bảo hộ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham
gia đầu tư và hoạt động kinh doanh tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An trong các
lĩnh vực sau: đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng (hạ tầng khu phi thuế quan, hạ
tầng khu công nghiệp, hạ tầng đô thị...); phát triển đô thị; kinh doanh cảng
biển và vận tải biển; kinh doanh các dịch vụ tiếp nhận, chuyển tải, giao nhận,
vận tải, xếp dỡ, kiểm đếm, đóng mở, dịch vụ, bảo quản, lưu kho hàng hoá; xuất
nhập khẩu hàng hoá, xúc tiến thương mại; kinh doanh các dịch vụ tài chính, ngân
hàng, thương m¹i, du lịch, vui chơi, giải trí, bảo hiểm, y tế, giáo dục, nhà ở
...; phát triển công nghiệp và các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác theo quy
định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 5.
1. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các bên
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư tại Việt Nam có hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (gọi chung là doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ) tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An có quyền:
a) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất,
thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong Khu kinh tế §«ng Nam
NghÖ An của doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng theo quy
định tương ứng của pháp luật về đất đai để xây dựng nhà xưởng và các công trình
kiến trúc phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thuê hoặc mua nhà xưởng, kho bãi xây
sẵn trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ theo hợp đồng ký kết với doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng;
c) Sử dụng có trả tiền đối với các công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng
trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, bao gồm: hệ thống đường giao thông, cảng
biển, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước thải, chất
thải... và các dịch vụ chung khác trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo hợp
đồng ký kết với các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng;
d) Được hưởng các
chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định tại Quy chế này;
đ) Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật về đất đai, khuyến khích đầu tư và các văn bản quy
phạm pháp luật khác của pháp luật Việt Nam và theo quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
có nghĩa vụ:
a) Tuân
thủ các quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật, quy hoạch
chi tiết tại các khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
và quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư
hoặc Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Điều lệ doanh nghiệp;
sử dụng đất đúng mục đích được giao hoặc được thuê, được thuê lại;
b) Tạo
điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng thực
hiện công tác duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp các công trình kết cấu hạ tầng các
khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ
và tiện ích công cộng trên diện tích đất do tổ chức và cá nhân trong Khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An sử dụng;
c) Trả
tiền thuê đất, tiền thuê lại đất, tiền thuê hoặc mua nhà xưởng, kho bãi, tiền sử
dụng các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng theo hợp đồng ký kết;
d) Thực
hiện các nghĩa vụ về thuế, hải quan, bảo vệ môi trường và các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong
Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An đăng ký hoạt động với Ban Quản lý Khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An;
e) Thực
hiện chế độ báo cáo tình hình hoạt động định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng
năm cho Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
Điều 6.
1. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng (gọi
chung là doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng) trong Khu
kinh tế Đông Nam Nghệ An có các quyền:
a) Được
Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An cho thuê đất hoặc giao lại đất có thu
tiền sử dụng đất theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai để đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An;
b) Được
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ
thuật trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An cho các tổ chức, cá nhân trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo các
quy định của Luật Đầu tư để đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo quy định tương ứng của pháp luật về đất
đai;
c) Thu tiền sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng,
các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích
công cộng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An do doanh nghiệp đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng đầu tư theo hợp đồng ký kết với bên thuê;
d) Xây dựng
nhà xưởng, kho bãi trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An để bán hoặc cho thuê;
đ) Định
giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tiền sử dụng các
công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng
trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo thoả thuận của Ban Quản lý Khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An; định giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng, kho bãi và tiền dịch vụ;
e) Được phép cho các tổ chức kinh tế, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài có khả năng về tài chính và kinh nghiệm gọi vốn đầu tư thuê, thuê
lại một phần hoặc toàn bộ diện tích đất chưa cho thuê được để cho thuê lại đất,
gọi vốn đầu tư theo quy định tương ứng của pháp luật về đất đai;
g) Được hưởng các quyền
lợi hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An có nghĩa vụ:
a) Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An theo đúng quy hoạch chi tiết, thiết kế và tiến độ đã được phê
duyệt.
Trường hợp được Ban
Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao
l¹i ®Êt kh«ng thu tiÒn sö dông ®Êt hoÆc cho thuª ®Êt theo quy định tương ứng của
pháp luật về đất đai để thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình
dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An mà không sử dụng
trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so
với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa
mà không được Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An cho phép gia hạn thì Ban
Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An được phép kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai mà không bồi thường về đất;
b) Duy tu, bảo dưỡng các công trình kết cấu
hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công
trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An nhằm đảm
bảo chất lượng công trình;
c) Tuân thủ các quy định của Quy chế này;
quy hoạch chi tiết tại các khu chức năng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
sử dụng đất đúng mục đích được giao hoặc được thuê;
d) Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, hải
quan và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
®) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng
tháng, hàng quý, hàng năm cho Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ ĐÔNG
NAM NGHỆ AN
Điều 7.
1. Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An gồm 2 khu
chức năng chính: khu phi thuế quan và khu thuế quan.
Khu phi
thuế quan thuộc Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An là khu vực được xác định trong quy
hoạch chung gắn với một phần cảng biển Cửa Lò.
Khu thuế quan là khu vực còn lại của Khu
kinh tế Đông Nam Nghệ An ngoài khu phi thuế quan. Trong khu thuế quan có các
khu chức năng khác như: khu công nghiệp, khu chế xuất, khu cảng và dịch vụ hậu
cần cảng, khu đô thị, khu vui ch¬i gi¶i trÝ, khu du lịch - dịch vụ, khu dân cư
và khu hành chính.
Quy mô, vị trí của từng khu chức năng được
xác định trong Quy hoạch chung Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An do Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
2. Để đảm bảo chất lượng quy hoạch phát
triển dài hạn phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, Ban Quản lý Khu
kinh tế Đông Nam Nghệ An được phép thuê tư vấn
nước ngoài tham gia quy hoạch chi tiết các khu chức năng như: khu đô thị, khu
phi thuế quan, khu du lịch và các khu chức năng khác phù hợp với Quy hoạch
chung.
Điều 8.
1. Khu phi thuế quan là khu vực được xác định trong Quy hoạch chung xây
dựng Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và Quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
2. Khu phi thuế quan được ngăn cách với
khu thuế quan trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và nội địa Việt Nam bằng hệ thống
tường rào, có cổng và cửa ra vào, đảm bảo sự kiểm soát của cơ quan chức năng có
liên quan. Trong khu phi thuế quan có cơ quan hải quan để giám sát, kiểm tra,
làm thủ tục hải quan hàng hoá ra, vào. Trong khu phi thuế quan không có dân cư
(kể cả người nước ngoài) cư trú thường xuyên hoặc tạm trú.
3. Hoạt động của khu phi thuế quan bao gồm
các loại hình sản xuất, kinh doanh sau:
a) Sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp
hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu và hàng phục vụ tại chỗ;
b) Thương mại hàng hoá (bao gồm cả xuất khẩu,
nhập khẩu, chuyển khẩu, tạm nhập - tái xuất, phân phối, cửa hàng và siêu thị
bán lẻ, cửa hàng và siêu thị miễn thuế);
c) Thương mại dịch vụ (phân loại,
đóng gói, vận chuyển giao nhận hàng hoá quá cảnh, bảo quản, kho tàng, kho ngoại
quan, bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, vui chơi,
giải trí, nhà hàng ăn uống);
d) Xúc tiến thương mại (hội chợ
triển lãm, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các chi nhánh và văn phòng đại diện
của các công ty trong nước và nước ngoài và các tổ chức tài chính - ngân hàng)
và các hoạt động thương mại khác.
Điều 9.
1.
Quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa khu phi thuế quan và các
khu phi thuế quan của các khu kinh tế khác với nước ngoài
và giữa các tổ chức kinh tế trong khu phi thuế quan với nhau được áp dụng theo quan hệ trao đổi giữa
nước
ngoài với nước ngoài và kh«ng ph¶i lµm thñ tôc hải quan. Các tổ
chức kinh tế hoạt động trong khu phi thuế quan được xuất khẩu ra nước ngoài và
nhập khẩu từ nước ngoài tất cả hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm
xuất khẩu và nhập khẩu.
2. Việc lưu trữ hàng hoá trong khu phi thuế quan
không bị hạn chế về thời gian.
3. Tàu nước ngoài được phép trực
tiếp vào khu cảng phi thuế quan thuộc cảng Đông Nam Nghệ An lấy hàng và giao
hàng, không phải làm thủ tục xuất nhập cảnh đối với người, chỉ làm thủ tục xuất
nhập cảnh đối với tàu tại phao số 0.
Điều 10.
1. Quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa khu phi thuế
quan với khu thuế quan (trừ
khu chế xuất) trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và nội địa Việt Nam được áp dụng
theo quy định về quan hệ trao đổi giữa nước ngoài với Việt Nam và phải tuân
theo các quy định hiện hành của pháp luật trong đó có Luật Thuế, Luật Hải quan
và Luật Thương mại. Quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa khu phi thuế quan với
khu chế xuất trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An được áp dụng theo quy định về
quan hệ trao đổi giữa nước ngoài với nước ngoài.
2. Các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại khu thuế quan trong Khu
kinh tế Đông Nam Nghệ An và nội địa Việt Nam chỉ được nhập từ khu phi thuế quan
hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm nhập khẩu hoặc không hạn chế
nhập khẩu và được bán vào khu phi thuế quan
những hàng hoá, dịch vụ mà Việt Nam không cấm xuất khẩu.
3. Hàng hoá được tự do lưu thông
giữa Khu thuế quan và nội địa Việt Nam.
Điều 11.
1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các
trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
a) Hàng hoá từ nước ngoài hoặc từ
khu phi thuế quan khác nhập khẩu vào khu phi thuế quan trong Khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An;
b) Hàng hoá từ khu phi thuế quan
xuất khẩu ra nước ngoài;
c) Hàng hoá từ khu phi thuế quan
chuyển sang hoặc bán cho khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất trong lãnh thổ
Việt Nam;
d) Hàng hoá không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ từ nội địa
Việt Nam đưa vào khu phi thuế quan (trừ hàng hoá quy định tại khoản 2 Điều
này).
2. Hàng
hoá thuộc diện chịu thuế xuất khẩu có xuất xứ từ khu thuế quan trong Khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An và nội địa Việt Nam đưa vào khu phi thuế quan để xuất khẩu ra
nước ngoài mà không qua sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp thành sản phẩm tại
khu phi thuế quan phải nộp thuế xuất khẩu, làm thủ tục xuất khẩu theo quy định
hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
3. Hàng hoá có xuất xứ từ nước ngoài và hàng hoá không thuộc danh mục
hàng hoá cấm nhập khẩu hoặc hạn chế nhập khẩu từ khu phi thuế quan nhập vào khu
thuế quan (trừ khu chế xuất) trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và nội địa Việt
Nam phải nộp thuế nhập khẩu, làm thủ tục nhập khẩu theo quy định hiện hành và
chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
4. Hàng
hoá được sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập vào khu thuế quan (trừ
khu chế xuất) trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và nội địa Việt Nam chỉ phải nộp
thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu
thành trong sản phẩm, hàng hoá đó và phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định
hiện hành và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
5. Hàng
hoá, dịch vụ được sản xuất, tiêu thụ trong khu phi thuế quan và hàng hoá, dịch
vụ nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan không phải chịu thuế giá trị
gia tăng. Hàng hóa, dịch vụ từ nội địa Việt Nam và khu thuế quan trong Khu kinh
tế Đông Nam Nghệ An đưa vào khu phi thuế quan được áp dụng thuế suất thuế giá
trị gia tăng là 0%. Hàng hoá, dịch vụ từ khu phi thuế quan đưa vào nội địa Việt
Nam và khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An phải
chịu thuế theo quy định của pháp luật thuế.
6. Hàng
hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ
trong khu phi thuế quan hoặc được nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan
không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
7. Hàng
hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ khu phi thuế quan đưa
vào khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và nội
địa Việt Nam phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
8.
Nguyên liệu sản xuất, vật tư hàng hoá do các tổ chức và cá nhân trong nước và
nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong khu phi
thuế quan nhập từ nước ngoài nhưng không sử dụng hết và các thứ phẩm còn có giá
trị thương mại được phép bán vào khu thuế quan (trừ khu chế xuất) trong Khu
kinh tế Đông Nam Nghệ An và nội địa Việt Nam sau khi hoàn tất thủ tục hải quan
và nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.
9. Các dự
án đầu tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và vận chuyển hàng hoá quá cảnh thực
hiện theo các quy định chung.
Chương III
ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 12.
Các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài được quyền lựa chọn thực hiện các dự án đầu tư
tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An (trừ những dự án thuộc danh mục lĩnh vực cấm đầu
tư theo quy định của pháp luật Việt Nam). Các dự án đầu tư có điều kiện trong
khu thuế quan (ngoài khu phi thuế quan) thuộc Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An thực
hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 13. Các dự án đầu tư vào Khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An được hưởng các ưu đãi áp dụng đối với địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các Khu kinh tế theo quy định của Luật Đầu
tư, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật hiện
hành.
Điều 14.
1. Tất cả
các dự án đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư vào
Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An được: hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
10% áp dụng trong 15 năm, kể từ khi dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh;
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm
50% số thuế phải nộp cho 9 năm tiếp theo; hưởng các ưu đãi về các loại thuế
khác áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
theo quy định của pháp luật về đầu tư, các luật thuế khác và các Điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Các dự án đầu tư sản
xuất trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An của các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu trong 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất đối với nguyên
liệu sản xuất, vật tư, linh kiện và bán thành phẩm phải nhập khẩu mà trong nước
chưa sản xuất được hoặc sản xuất không đạt tiêu chuẩn
chất lượng.
3. Giảm 50% thuế thu nhập cá nhân đối với
người có thu nhập cao (kể cả người Việt Nam và người nước ngoài) làm việc tại
Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
4. Ngoài
những ưu đãi được hưởng tại quy chế này, các dự án đầu tư của các tổ chức cá
nhân trong nước và nước ngoài trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An sau đây được hưởng
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án:
a) Dự án thuộc các lĩnh vực công nghệ cao đáp
ứng quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy chế Khu công nghệ cao ban hành kèm theo
Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ;
b) Dự án có quy mô lớn và có ý nghĩa quan trọng
đối với phát triển ngành, lĩnh vực hoặc phát
triển kinh tế xã hội của khu vực sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
c) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng khu phi thuế quan.
Điều 15. Các doanh nghiệp trong nước thuộc các
thành phần kinh tế có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh tại Khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An được hưởng các loại hình tín dụng ưu đãi của Nhà nước theo quy định
của pháp luật hiện hành về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Điều 16. Các tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức, cá nhân nước ngoài được đầu tư xây dựng
nhà ở để bán hoặc cho thuê, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu chức năng để
cho thuê, cho thuê lại hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã xây dựng hạ tầng
trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo quy định tương ứng của pháp luật về đất
đai. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An. Người nước ngoài thường trú tại Việt
Nam và các nhà đầu tư nước ngoài được mua nhµ ë vµ thuê đất ở trong Khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An.
Điều 17. Áp dụng chính sách một giá đối với các
hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước kiểm soát và
tiền thuê đất cho các tổ chức và cá nhân, không phân biệt trong nước và
nước ngoài, có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
Chương IV
SỬ DỤNG ĐẤT TRONG KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM NGHỆ
AN
Điều 18.
1. Toàn bộ diện tích đất, mặt nước dành cho đầu tư xây dựng và phát triển
khu công nghiệp; khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng; khu phi thuế quan; khu du lịch;
khu đô thị mới đã được xác định trong đề án Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt và quy hoạch sử dụng đất chi tiết do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An phê duyệt, được Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An giao một lần cho
Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An để tổ chức triển khai xây dựng và phát
triển. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An chỉ đạo
thực hiện việc thu hồi đất đối với diện tích đất, mặt nước được quy hoạch để
xây dựng các khu công nghiệp, khu cảng và dịch vụ hậu cần cảng; khu phi thuế
quan; khu du lịch; khu đô thị mới trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An chỉ đạo thực hiện việc thu hồi đất đối với diện
tích đất, mặt nước theo kế hoạch sử dụng đất chi tiết được phê duyệt đối với diện
tích đất, mặt nước sử dụng cho các khu chức năng còn lại và các mục đích khác
trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An để giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An theo kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được phê duyệt để tổ chức triển
khai xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện: Nghi Lộc, Diễn Châu, thị xã Cửa Lò phối hợp với
Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất, mặt nước
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho Ban Quản lý Khu kinh
tế Đông Nam Nghệ An thực hiện việc giao lại đất, cho thuê đất cho người có nhu
cầu sử dụng đất và để tái định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi đất theo quy định
của pháp luật về đất đai.
Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
quản lý quỹ đất, mặt nước đã được giao và chịu trách nhiệm về việc sử dụng có
hiệu quả quỹ đất, mặt nước, theo đúng mục đích sử dụng, bảo đảm thực hiện đúng
Quy ho¹ch chung Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch
sử dụng đất chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với trường hợp giao lại và cho thuê
đất mà không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đầu thầu dự án có sử dụng
đất, trên cơ sở giá đất và mức miễn, giảm tiền sử dụng đất, mức miễn, giảm tiền
thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An quy định
và các quy định của pháp luật, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An quyết định:
mức thu tiền sử dụng hoặc tiền thuê đất, mặt nước; mức miễn, giảm tiền sử dụng
hoặc tiền thuê đất, mặt nước đối với từng dự án đầu tư nhằm bảo đảm khuyến
khích đầu tư.
5. Đối với trường hợp giao lại đất có thu
tiền sử dụng đất và cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc
đấu thầu dự án có sử dụng đất: trên cơ sở phương án tài chính và giá được phê
duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An, Ban Quản
lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An quyết định giao lại đất và cho thuê đất, mặt nước
đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng cho người có nhu cầu sử dụng theo quy định
của pháp luật về đất đai.
6. Các tổ chức, cá nhân trong nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất hoặc được thuê đất; các tổ chức, cá
nhân nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư được thuê đất để thực hiện dự án đầu
tư trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và có các quyền, nghĩa vụ tương ứng với
hình thức được giao hoặc thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 19. Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đến
hàng rào các khu chức năng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An; hỗ trợ bồi thường,
giải phóng mặt bằng trong các khu chức năng và tái định cư cho các hộ gia đình
bị thu hồi đất; hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước thải và chất
thải tập trung của các khu chức năng theo chương trình hỗ trợ có mục tiêu.
Điều 20.
1. Các tổ chức và cá nhân trong
nước và nước ngoài trước khi xây dựng các công trình phục vụ sản xuất, kinh
doanh, các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công trình kết cấu
hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh
tế Đông Nam Nghệ An phải có hồ sơ xin phép Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ
An theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An xem xét, quyết
định và có văn bản trả lời nhà đầu tư.
2. Việc quản lý xây dựng các công trình phục vụ sản
xuất, kinh doanh, các công trình kết cấu hạ tầng các khu chức năng, các công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng
trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An được thực hiện theo quy định của pháp luật về
xây dựng.
Chương V
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHÁC
Điều 21.
1. Hàng năm, căn cứ các dự án đầu
tư hạ tầng kinh tế - xã hội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiến độ thực
hiện dự án, ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách tỉnh Nghệ An
để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công
trình dịch vụ và tiện ích công cộng của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2.
Cho phép áp dụng các phương thức huy động vốn sau đây để đầu tư và phát triển
Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An:
a)
Ưu tiên các nguồn vốn ODA và vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích
công cộng cần thiết của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và các trợ giúp kỹ thuật
khác;
b)
Được phép thu hút vốn đầu tư theo các hình thức BOT, BT, BTO và các hình thức
khác theo quy định hiện hành;
c)
Được phép huy động vốn từ quỹ đất theo quy định của pháp luật về đất đai để đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội phục vụ chung cho Khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An;
d)
Huy động vốn đầu tư trực tiếp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài; vốn ứng trước của các đối tượng có nhu cầu sử dụng hạ tầng, vốn của các
doanh nghiệp có chức năng xây dựng và kinh doanh các công trình hạ tầng kỹ thuật.
Mở rộng hình thức tín dụng đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng và huy động mọi
nguồn vốn dưới các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật;
đ)
Phát hành trái phiếu địa phương để huy động vốn đầu tư với những dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng có quy mô lớn, có vai trò then chốt đối với sự phát triển của
Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Cho phép các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng được thành lập
và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng được mở chi nhánh trong Khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An để thực hiện các chức năng tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại
tệ đối với các hoạt động kinh tế trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo quy định
hiện hành.
Điều 23. Việc mua, bán, thanh toán, chuyển nhượng và các quan hệ giao dịch khác
giữa các tổ chức kinh tế, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau được phép thực
hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi thông qua tài khoản mở tại ngân hàng. Việc
mua bán hàng hóa thông thường phục vụ sinh hoạt được thanh toán bằng đồng Việt
Nam.
Điều 24.
1.
Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc, hoạt động đầu
tư sản xuất kinh doanh tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và các thành viên gia
đình họ được cấp thị thực xuất nhập cảnh có giá trị nhiều lần có thời hạn phù hợp
với thời hạn làm việc, hoạt động đầu tư và kinh doanh tại Khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An và được cư trú, tạm trú có thời hạn trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
2.
Khách du lịch bằng tàu biển nước ngoài đến cảng biển của Khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An theo hợp đồng với các công ty du lịch trong nước được làm thủ tục nhập
cảnh tại cảng.
Bộ
Công an hướng dẫn thực hiện quy định tại khoản này.
3.
Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An được cấp Giấp phép lao động cho người
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc, hoạt động đầu tư kinh
doanh tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ
An thực hiện quy định tại khoản này.
Điều 25.
1. Nhà nước hỗ trợ xúc tiến đầu
tư, du lịch, thương mại vào Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và quảng bá môi trường
đầu tư tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An cho các nhà đầu tư tiềm năng trong nước
và nước ngoài.
2.
Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và các cơ quan nhà nước có liên quan
thực hiện cải cách các thủ tục hành chính liên quan tới các lĩnh vực đầu tư, đất
đai, xây dựng, đấu thầu, thuế, hải quan, quản lý lao động và quản lý doanh nghiệp
trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
3.
Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An phối hợp với chính quyền địa phương tổ
chức tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, nhân dân địa phương về Khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An để tạo sự ủng hộ, tham gia vào quá trình xây dựng và phát triển Khu
kinh tế Đông Nam Nghệ An.
Điều 26. Các tổ chức và cá nhân có công vận động nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức, vận động các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và các dự án đầu tư
trong nước vào Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An được thưởng theo Quy chế của Ủy ban
nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính.
Chương
VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM NGHỆ AN
Điều 27. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Công an, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Thương mại, Xây dựng, C«ng nghiÖp, Giao thông vận tải,
Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Du lịch và các cơ quan liên quan ban hành
các quy định hướng dẫn về hoạt động của các khu chức năng trong Khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
Điều 28.
1. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập theo đề nghị của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An và Bộ trưởng Bộ Nội
vụ.
2.
Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An là cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An để thực hiện việc
quản lý tập trung, thống nhất hoạt động trên các lĩnh vực đầu tư xây dựng và
phát triển kinh tế tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo định của Quy chế này,
quy hoạch, kế hoạch và tiến độ thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
3.
Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An có: tư cách pháp nhân; con dấu mang
hình quốc huy; trụ sở làm việc; biên chế chuyên trách; kinh phí hoạt động sự
nghiệp; vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm.
4.
Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An bổ nhiệm.
Điều 29. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn quy định của Quy chế này, pháp luật về đầu tư, pháp luật khác có liên quan
và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh Nghệ An lập quy hoạch
chung để Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt; lập quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng, quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An trình Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An phê duyệt; tổ chức
quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra việc thực hiện Quy chế hoạt
động, quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2.
Xây dựng các danh mục dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng
năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3.
Cấp, điều chỉnh và thu hồi: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy phép thành
lập Văn phòng đại diện thương mại, chi nhánh của các tổ chức và thương nhân nước
ngoài; Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư; Giấy phép lao động
cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư tại nước ngoài đến làm việc, hoạt
động kinh doanh; Chứng chỉ xuất xứ hàng hoá tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và
các giấy phép, chứng chỉ khác theo uỷ quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4.
Giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất
không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất
trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo đúng mục đích sử dụng theo quy định
tương ứng của pháp luật về đất đai.
5. Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí thực hiện
tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ban hành
theo quy định của pháp luật.
6.
Làm đầu mối giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển
khai và thực hiện các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh và các hoạt động tại Khu
kinh tế Đông Nam Nghệ An.
7. Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan
liên quan trong việc bảo đảm mọi hoạt động trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
phù hợp với Quy chế hoạt động này và quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý và
sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn Khu kinh tế Đông Nam Nghệ
An, quản lý các dự án xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An theo đúng quy định.
9. Xây dựng các chương trình xúc tiến đầu
tư, thương mại, du lịch, dịch vụ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức,
triển khai, giới thiệu, đàm phán, xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, dịch vụ
trong và ngoài nước.
10. Báo cáo định kỳ các Bộ, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về tình hình triển khai thực
hiện quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh Nghệ An giao trong từng thời kỳ.
Điều 30. Ủy ban nhân
dân tỉnh Nghệ An có trách nhiệm:
1. Tổ chức lập quy hoạch chung của Khu
kinh tế Đông Nam Nghệ An để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và phê duyệt
quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
2. Phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
chi tiết trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An; tiến hành thu hồi đất và giao đất
cho Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An để tổ chức triển khai xây dựng và
phát triển Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
18 của Quy chế này.
3. Quy định khung giá đất và giao Ban Quản
lý Khu kinh tế quy định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; mức miễn, giảm
tiền sử dụng đất; mức miễn, giảm tiền thuê đất trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ
An theo từng dự án nhằm bảo đảm khuyến khích đầu tư, trong những trường hợp
không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất và
phê duyệt phương án tài chính và giá đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
4. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với các dự án đầu tư trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo quy hoạch được duyệt;
uỷ quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An phê duyệt các dự án đầu
tư trong nước thuộc thẩm quyền; trình phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền
danh mục các dự án đầu tư phát triển và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm
tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
5.
Ban hành các chính sách ưu đãi và khuyến khích cụ thể phù hợp với các quy định
hiện hành để thực hiện việc ưu tiên tuyển dụng và sử dụng lao động tại chỗ; hỗ
trợ đào tạo nghề đối với lực lượng lao động ở địa phương; tạo điều kiện cho lực
lượng lao động ở địa phương có thể vào làm việc tại các doanh nghiệp trong Khu
kinh tế Đông Nam Nghệ An; khuyến khích và thu hút lao động có chuyên môn cao,
tay nghề giỏi từ các nơi khác về làm việc tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An; hỗ
trợ xây dựng nhà ở cho công nhân; hỗ trợ xây dựng các khu tái định cư; hỗ trợ đầu
tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội và các công trình dịch
vụ và tiện ích công cộng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; hỗ trợ xúc
tiến đầu tư - thương mại; hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh
quá trình đầu tư và phát triển Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
6.
Chỉ đạo và tổ chức để các cấp chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng của
tỉnh phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An thực hiện việc
bồi thường, giải phóng mặt bằng và thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật
tự an toàn xã hội, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong Khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An hoạt động thuận lợi.
7.
Cấp kinh phí hoạt động hành chính, sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển cho Ban
Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An từ ngân sách tỉnh Nghệ An theo kế hoạch
hàng năm.
8.
Chỉ đạo các cơ quan chức năng của tỉnh phối hợp và tạo điều kiện cho Ban Quản
lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn quy
định tại Quy chế này; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc tổ chức
thực hiện, quản lý để Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An phát triển nhanh và bền vững.
Điều 31.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân
dân tỉnh Nghệ An trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và lãnh thổ đối với Khu kinh tế Đông Nam
Nghệ An; ủy quyền và hướng dẫn cho Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An thực
hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực đầu tư xây dựng, quy hoạch,
quản lý tài nguyên và môi trường, quản lý và phát triển đô thị, quản lý đất
đai, lao động, xuất nhập khẩu và một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật
và Quy chế này theo nguyên tắc “một cửa, tại chỗ” nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong nước
và ngoài nước trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và các yêu cầu đầu tư phát triển
của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
2. Đối với những lĩnh vực không phân cấp,
không uỷ quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An: các Bộ, cơ quan
ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đối với Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An bằng cách tổ chức các đơn vị trực
thuộc nằm trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và có quy chế phối hợp với Ban Quản
lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An để thực hiện thẩm quyền được giao.
Điều 32. Cơ quan hải quan Khu kinh tế Đông Nam Nghệ
An thực hiện việc giám sát và quản lý hàng hóa lưu thông giữa khu thuế quan,
khu phi thuế quan với nước ngoài và hàng hóa lưu thông giữa khu phi thuế quan với
khu vực còn lại trên lãnh thổ Việt Nam.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Những quy định khác liên quan đến hoạt động,
quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước có hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An không quy định
trong Quy chế này, được thực hiện theo các điều khoản tương ứng của pháp luật về
đầu tư, doanh nghiệp, hợp tác xã, hải quan, đất đai, xây dựng, thương mại, bảo
vệ môi trường, thuế và các quy định khác của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 34. Những ưu đãi dành cho các tổ chức và cá
nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ tại Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An theo Quy chế này được phép áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đã có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ trên địa bàn Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An trước ngày
ban hành Quy chế này cho thời gian ưu đãi còn lại kể từ ngày Quy chế này có hiệu
lực thi hành./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng