Quyết định 76/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Viện Khoa học xã hội Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 76/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 76/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Gia Khiêm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 11/04/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phát triển khoa học xã hội - Ngày 11/4/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 76/2005/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Viện Khoa học xã hội Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Mục tiêu là từ nay đến năm 2020, xây dựng Viện Khoa học xã hội Việt Nam thành một trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo quốc gia mạnh, có uy tín cao trong nước và quốc tế, góp phần xây dựng và phát triển nền khoa học xã hội Việt Nam có khả năng phát hiện, dự báo những xu hướng phát triển của Việt Nam và thế giới, luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam để đến năm 2020, đưa Việt Nam về cơ bản trở thành nước công nghiệp hiện đại... Nghiên cứu cơ bản về phát triển toàn diện con người Việt Nam mang đậm tính nhân văn và các giá trị văn hoá tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa của văn hoá - văn minh nhân loại, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 76/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 76/2005/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 76/2005/QĐ-TTG
NGÀY 11 THÁNG 4 NĂM 2005 PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN VIỆN KHOA HỌC
Xà HỘI VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 26/2004/NĐ-CP ngày 15
tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Viện Khoa học xã hội Việt
Theo
đề nghị của Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Viện Khoa học xã hội Việt Nam
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 với những nội dung chính sau:
I. QUAN
ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Vận dụng một cách
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời tiếp thu tinh
hoa văn hoá của nhân loại, tri thức và kinh nghiệm của thế giới, dựa trên cơ sở
tổng kết một cách toàn diện, sâu sắc và có hệ thống thực tiễn sinh động của đất
nước trong quá trình phát triển để nghiên cứu và góp phần luận giải những vấn
đề lý luận và thực tiễn liên quan tới sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững
của đất nước, con người và xã hội Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Phát triển Viện
Khoa học xã hội Việt
3. Bảo đảm dân chủ,
phát huy tự do sáng tạo trong nghiên cứu, đồng thời tăng cường trách nhiệm và
quyền hạn của tổ chức và cá nhân nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động khoa học xã hội của Viện.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát
Từ nay đến năm 2020,
xây dựng Viện Khoa học xã hội Việt Nam thành một trung tâm nghiên cứu khoa học
và đào tạo quốc gia mạnh, có uy tín cao trong nước và quốc tế, góp phần xây
dựng và phát triển nền khoa học xã hội Việt Nam có khả năng phát hiện, dự báo
những xu hướng phát triển của Việt Nam và thế giới; luận giải những vấn đề lý
luận và thực tiễn về phát triển bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam để đến năm 2020, đưa Việt Nam về cơ bản trở thành nước công nghiệp
hiện đại.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Nâng cao chất
lượng nghiên cứu và đào tạo, phục vụ thiết thực công cuộc phát triển nhanh và
bền vững đất nước, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
b) Tiếp tục kiện
toàn, phát triển tổ chức theo Nghị định số 26/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm
2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Viện Khoa học xã hội Việt Nam; tập trung ưu tiên phát triển nguồn nhân lực
của Viện Khoa học xã hội Việt Nam đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, hợp lý về
cơ cấu ngành nghề, bảo đảm về phẩm chất chính trị, trình độ và năng lực chuyên
môn cao; đồng thời góp phần đáp ứng những yêu cầu mới về nguồn nhân lực trong
sự phát triển của đất nước và của nền khoa học xã hội Việt Nam.
c) Từng bước hiện
đại hoá cơ sở vật chất - kỹ thuật. Phấn đấu đến năm 2020, cơ sở vật chất, trang
thiết bị kỹ thuật của Viện Khoa học xã hội Việt Nam đạt trình
độ của những nước tiên tiến trong khu vực.
III.
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CỦA QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN VIỆN KHOA HỌC Xà HỘI
VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
A. VỀ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Tiếp tục làm rõ
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt
2. Nghiên cứu và dự
báo xu hướng phát triển chủ yếu của thế giới và khu vực, những tác động nhiều
mặt của quá trình toàn cầu hoá; nghiên cứu về chiến lược và chính sách của các
nước lớn trong bối cảnh toàn cầu hoá và sự tác động đến nước ta; định rõ vị
thế, bước đi và chính sách chủ động hội nhập của Việt Nam vào các thể chế kinh
tế toàn cầu và khu vực. Nghiên cứu các lý thuyết và kinh
nghiệm phát triển trên thế giới để tìm ra con đường phát triển phù hợp với điều
kiện của đất nước, con người và xã hội Việt
3. Nghiên cứu bản
chất, đặc điểm, nội dung của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại và sự
phát triển của kinh tế tri thức trong thế kỷ XXI và sự tác động của chúng đến
tiến trình phát triển kinh tế - xã hội Việt
4. Nghiên cứu bản
chất, đặc điểm của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và việc
tạo lập đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt
Nam; nghiên cứu sự biến đổi của cơ cấu xã hội và quản lý sự phát triển xã hội ở
Việt Nam trong điều kiện của nền kinh tế thị trường nhằm mục tiêu vừa tăng
trưởng kinh tế, vừa đảm bảo công bằng, thực hiện chính sách xã hội, tạo cơ hội
phát triển cho mỗi thành viên và cho cả cộng đồng.
5. Nghiên cứu về đổi
mới hệ thống chính trị, thực hiện và phát huy dân chủ, củng cố và nâng cao vai
trò và vị trí cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam; đổi mới phương thức và nâng
cao năng lực lãnh đạo của Đảng trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân, vì dân; xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo
hành lang pháp lý thuận lợi cho việc tạo lập và phát triển đồng bộ thể chế kinh
tế thị trường và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
6. Nghiên cứu những
vấn đề cơ bản và cấp bách về xã hội, dân tộc, tôn giáo, lịch sử, văn hoá, ...
nhằm đề xuất giải pháp cho việc bảo vệ và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn
kết dân tộc, làm thất bại âm mưu diễn biến hoà bình, bảo đảm ổn định xã hội và
an ninh chính trị, tạo điều kiện phát triển toàn diện và bền vững cho mỗi dân
tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam trên nguyên tắc bình đẳng và tôn
trọng sự đa dạng văn hoá của các dân tộc.
7. Nghiên cứu cơ bản
về phát triển toàn diện con người Việt Nam mang đậm tính nhân văn và các giá
trị văn hoá tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa của văn hoá - văn minh nhân
loại, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
8. Tiến hành điều
tra cơ bản, tổng hợp liên ngành về khoa học xã hội; chú trọng những lĩnh vực
kinh tế - xã hội chủ yếu, những ngành, vùng kinh tế trọng điểm của đất nước
nhằm tổng kết thực tiễn, làm cơ sở cho công tác nghiên cứu lý luận; phát hiện
những tiềm năng, nguồn lực và mô hình mới nẩy sinh trong thực tiễn phục vụ cho
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các ngành, vùng trọng
điểm.
9. Nghiên cứu cơ
bản, toàn diện, có hệ thống những vấn đề lý thuyết của khoa học xã hội và tư
duy phát triển của Việt Nam dưới tác động của toàn cầu hoá và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế phục vụ cho sự phát triển của đất nước và nền khoa học xã hội
nước nhà.
10. Nghiên cứu, biên
soạn những bộ
sách lớn tiêu biểu cho tinh hoa của trí tuệ Việt
B. VỀ
CÔNG TÁC TỔ CHỨC, ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC
1. Kiện toàn và phát
triển hệ thống tổ chức
a) Từ năm 2005 đến
năm 2010, tiếp tục kiện toàn và phát triển cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học xã
hội Việt Nam theo Nghị định số 26/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2004 của
Chính phủ, trong đó cần tập trung ưu tiên đối với những viện nghiên cứu mới
được thành lập, thí điểm tổ chức đào tạo và cấp bằng thạc sĩ.
b) Từ năm 2010 đến
năm 2020, tập trung đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức; nghiên cứu đề xuất đề án thành lập một số viện khoa học
xã hội vùng mới.
2. Công tác đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực
a) Từ năm 2005 đến
năm 2010, xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học xã hội đủ về số lượng, hợp lý về cơ
cấu lĩnh vực, ngành nghề, có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khoẻ tốt, có
tỷ lệ học vị, học hàm cao, có đủ năng lực nghiên cứu giải đáp những vấn đề lý
luận và thực tiễn của đất nước. Từ năm 2010 đến năm 2020, tập trung xây dựng
một số viện nghiên cứu trọng điểm thuộc Viện Khoa học xã hội Việt
b) Ưu tiên tăng
cường và phát triển nguồn nhân lực cho những viện mới thành lập; những viện
nghiên cứu trọng điểm có liên quan trực tiếp đến những vấn đề phát triển kinh
tế - xã hội; những viện khoa học xã hội vùng và một số viện nghiên cứu có tính
chất đặc thù.
c) Vừa tập trung xây
dựng đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học chuyên ngành, vừa chú trọng đào tạo cán
bộ làm công tác phục vụ nghiên cứu, nhất là đội ngũ kỹ thuật viên giỏi, có tay nghề
cao, trực tiếp vận hành những trang thiết bị kỹ thuật hiện đại của các phòng
thực nghiệm hoặc các trang thiết bị chuyên dụng phục vụ cho hoạt động nghiên
cứu.
d) Làm tốt công tác
quy hoạch cán bộ và tổ chức sắp xếp cán bộ nghiên cứu cho những viện khoa học
xã hội vùng theo hướng huy động tối đa sự tham gia của cán bộ nghiên cứu và
giảng dạy tại địa phương; xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học xã hội là người địa
phương và các dân tộc thiểu số làm việc trong các viện khoa học xã hội vùng.
C. VỀ XÂY
DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ
KỸ THUẬT PHỤC VỤ CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU
Tăng
cường đầu tư, từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật. Viện Khoa học xã hội Việt
1. Ưu tiên đầu tư
xây dựng các dự án trọng điểm
a) Xây dựng và đưa
vào sử dụng thư viện tổng hợp và thư viện điện tử khoa học xã hội tại Đầm Sen,
phường Cống Vị, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội (giai đoạn II của Tổ hợp công
trình "Viện Thông tin khoa học xã hội - Thư viện tổng hợp - Viện Khoa học xã hội Việt Nam").
b) Hoàn thành việc
mở rộng Bảo tàng Dân tộc học Việt
c) Xây dựng mới cơ
sở làm việc của Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ tại số 49 đường Nguyễn Thị Minh Khai, quận I,
thành phố Hồ Chí Minh.
d) Xây dựng mới cơ
sở làm việc của Viện Khoa học xã hội vùng Trung Bộ và Tây Nguyên tại thành phố
Đà Nẵng.
đ) Dự án đào tạo bồi
dưỡng sau đại học nguồn nhân lực chất lượng cao.
2. Cải tạo nâng cấp
các cơ sở nghiên cứu
Cải tạo, nâng cấp
một số cơ sở nghiên cứu tại Hà Nội,
3. Phát triển và
hoàn thiện hạ tầng thông tin; hiện đại hoá công tác
nghiên cứu và phục vụ nghiên cứu của Viện Khoa học xã hội Việt
a) Phát triển và
hoàn thiện hạ tầng thông tin; hiện đại hoá công tác
nghiên cứu và phục vụ nghiên cứu của các viện nghiên cứu.
b) Hiện đại hoá Viện
Thông tin Khoa học xã hội tại số 1, đường Liễu Giai, thành phố Hà Nội.
c) Hiện đại hoá Nhà
xuất bản Khoa học xã hội tại số 36, phố Hàng Chuối, thành phố Hà Nội.
d) Xây dựng Trung
tâm hội thảo, hội nghị tại hồ Đại Lải, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Xây dựng và hoàn
chỉnh các phòng thực nghiệm chuyên ngành trọng điểm
a) Trung tâm thí
nghiệm và thực nghiệm khảo cổ học bằng các phương pháp khoa học tự nhiên và kỹ
thuật (phân tích
niên đại tuyệt đối C14, nghiên cứu kỹ thuật cổ, phân tích quang phổ, phân tích
kim tướng học, nghiên cứu thạch học, dấu vết lao động...) và đầu tư trang thiết
bị phục vụ việc nghiên cứu khảo cổ học dưới nước.
b) Trung tâm Ngôn
ngữ học thực nghiệm (Center for experimental linguistics).
c) Phòng trắc nghiệm
tâm lý.
d) Phòng thực nghiệm nhân
chủng học tộc người.
đ) Phòng kỹ thuật
bản đồ và hệ thống thông tin phát triển bền vững cho
Viện Nghiên cứu môi trường và Phát triển bền vững.
e) Phòng kỹ thuật
Studio nghe nhìn về văn hoá dân gian.
g) Trung tâm Thực
nghiệm bảo quản, phục chế khai thác các văn bản cổ Hán Nôm.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Kiện toàn và phát
triển tổ chức của Viện
a) Kiện toàn và phát
triển các tổ chức hiện có, nhất là các tổ chức mới được thành lập theo Nghị định số 26/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2004
của Chính phủ.
b) Nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ sở nghiên cứu và đào tạo sau đại học.
2. Tăng cường và
phát triển nguồn nhân lực
a) Tiêu chuẩn hoá
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng cơ cấu nguồn nhân
lực đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và yêu
cầu phát triển của Viện Khoa học xã hội Việt Nam đến năm 2020.
b) Xây dựng và thực
hiện chiến lược đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa học xã hội phù hợp với trình độ và yêu cầu phát triển mới của đất nước, của cuộc
cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại. Cải tiến hình
thức và nâng cao chất lượng đào tạo, kết hợp đào tạo trong nước và nước ngoài,
đặc biệt chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nghiên cứu trẻ và đội ngũ
chuyên gia trong từng lĩnh vực khoa học xã hội.
c) Đổi mới và tăng
cường mối quan hệ giữa đào tạo và nghiên cứu khoa học; chủ động phối hợp với
các trường đại học, cao đẳng và các địa phương để cán bộ nghiên cứu của Viện
kiêm nhiệm giảng dạy ở các trường đại học và cao đẳng, đồng thời huy động cán
bộ giảng dạy ở các trường đại học kiêm nhiệm công tác nghiên cứu khoa học tại
các viện nghiên cứu của Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
3. Mở rộng hợp tác
quốc tế
a) Xây dựng và thực
hiện Chiến lược hợp tác quốc tế về khoa học xã hội bao gồm hợp tác nghiên cứu,
đào tạo cán bộ, trao đổi thông tin.
b) Đẩy mạnh và chủ
động hợp tác khoa học với các nước, các tổ chức khoa học khu vực và quốc tế,
các nhà khoa học nước ngoài, với người Việt
c) Đa dạng hoá các hình
thức hợp tác quốc tế về khoa học xã hội đi đôi với đa dạng hoá các nguồn vốn
cho hoạt động hợp tác quốc tế. Kết hợp vốn đầu tư của ngân sách nhà nước với
vốn tài trợ, viện trợ của tư nhân, doanh nghiệp, các tổ chức trong nước và nước
ngoài. Đẩy mạnh việc khai thác, thu hút nguồn tài trợ quốc tế, nhằm trang bị,
hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nghiên cứu thu hút các chuyên gia,
nhà khoa học nước ngoài cùng tham gia các chương trình nghiên cứu, đào tạo.
4. Đổi mới cơ chế và
nâng cao hiệu quả công tác quản lý
a) Xây dựng và thực
hiện đề án đổi mới cơ chế quản lý hoạt động khoa học của Viện.
b) Rà soát, bổ sung
và hoàn thiện các quy chế, quy định hiện có và xây dựng các quy chế, quy định
mới theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định, nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả mọi mặt hoạt động của Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
5. Huy động các
nguồn vốn để thực hiện quy hoạch
Vốn
đầu tư để thực hiện quy hoạch chủ yếu được cấp từ ngân sách nhà nước. Đồng thời, Viện Khoa học xã hội Việt
Điều 2. Căn cứ vào nội dung của Quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt và khả năng phân bổ, huy động vốn, Viện Khoa học xã hội Việt Nam cụ thể
hoá những định hướng nghiên cứu tổng hợp liên ngành đã nêu thành các nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể của Viện trong giai đoạn từ 2005 đến năm 2010 và giai đoạn
tiếp theo từ 2010 đến năm 2020; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương
có liên quan xây dựng các đề án, dự án thực hiện phương hướng, nhiệm vụ về tổ chức - cán bộ,
về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ nghiên cứu
giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2010 và giai đoạn tiếp theo đến năm 2020.
Viện Khoa học xã hội
Việt Nam thực hiện các giải pháp đổi mới tổ chức quản lý, huy động các nguồn
vốn khác ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước, phát huy các yếu tố và tiềm năng
nội lực để thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ của Quy hoạch đã được phê
duyệt; định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình, tiến độ thực
hiện và những vấn đề phát sinh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Chủ tịch Viện Khoa
học xã hội Việt