Quyết định 378/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc khắc phục hậu quả hạn hán và thiếu đói những tháng đầu năm 1999
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 378/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 378/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/04/1999 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 378/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 378/QĐ-TTG
NGÀY 08 THÁNG 4 NĂM 1999 VỀ VIỆC KHẮC PHỤC HẬU QUẢ HẠN HÁN VÀ THIẾU ĐÓI NHỮNG
THÁNG ĐẦU NĂM 1999
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm1992;
Để khắc phục hậu quả
hạn hán và tình trạng thiếu đói, đặc biệt ở các địa phương thuộc Bắc Trung bộ
và Trung du miền núi phía Bắc;
Theo đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành tập trung huy động mọi nguồn lực để chống hạn, bảo vệ sản xuất vụ Đông xuân và chuẩn bị tốt cho sản xuất vụ Hè thu năm 1999; đặc biệt ưu tiên hàng đầu giải quyết nước sinh hoạt cho nhân dân ở các vùng đang thiếu nước nghiêm trọng, giải quyết ngay việc cứu trợ, cứu đói cho các hộ nghèo đang gặp khó khăn gay gắt.
Điều 2. Bộ Tài chính tăng tiến độ trợ cấp trong kế hoạch cho các địa phương có khó khăn về nguồn thu để các địa phương chủ động khắc phục hậu quả hạn hán và thiếu đói.
Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng và Uỷ ban Dân tộc và Miền núi khẩn trương hướng dẫn cơ chế đầu tư và xây dựng các công trình thuộc chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; các địa phương huy động nhân dân tham gia xây dựng các công trình để giải quyết việc làm và tăng thêm thu nhập cho đồng bào các vùng khó khăn.
Điều 3. Để chủ động phòng, chống hạn có hiệu quả, đảm bảo nguồn nước ổn định cho phát triển sản xuất và đời sống nhân dân, ngoài nguồn vốn đã bố trí cho ngành thuỷ lợi năm 1999, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm việc cụ thể với các tỉnh rà soát, tính toán nhu cầu vốn cần bổ sung đầu tư cho thuỷ lợi để xử lý các công trình cấp bách năm 1999 và năm 2000, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 4. Trích 15 tỷ đồng từ nguồn dự phòng Ngân sách Trung ương năm 1999 để hỗ trợ các tỉnh khắc phục hậu quả hạn hán, thiếu nước sinh hoạt, phân bổ như sau:
Cao Bằng: 2 tỷ đồng
Bắc Cạn: 1 tỷ đồng
Hà Giang: 2 tỷ đồng
Hoà Bình: 2 tỷ đồng
Phú Thọ: 1 tỷ đồng
Bắc Giang: 1 tỷ đồng
Thanh Hoá: 3 tỷ đồng
Nghệ An: 3 tỷ đồng
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.