Quyết định 153/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển muối

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Bản dịch tham khảo
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 153/1999/QĐ-TTg

Quyết định 153/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển muối
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:153/1999/QĐ-TTgNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Công Tạn
Ngày ban hành:15/07/1999Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 153/1999/QĐ-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 153/1999/QĐ-TTG
NGÀY 15 THÁNG 7 NĂM 1999 VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN MUỐI

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Muối bao gồm muối thường (nguyên liệu sản xuất muối ăn), muối dùng cho sản xuất công nghiệp và muối ăn (muối iốt) là mặt hàng thiết yếu cho đời sống của nhân dân, nguyên liệu cho các ngành công nghiệp nhưng sản xuất không ổn định, phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, đời sống của diêm dân còn khó khăn. Do vậy, cần khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước và tiến tới xuất khẩu.

1. Về sản xuất, tiêu thụ

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có sản xuất muối, rà soát, bố trí lại quy hoạch sản xuất muối theo hướng:

- Phát huy lợi thế của từng vùng, gắn các cơ sở chế biến muối ăn với vùng sản xuất muối nguyên liệu;

- Đầu tư các dây chuyền rửa muối tại các vùng sản xuất muối công nghiệp để nâng cao chất lượng muối; tận dụng, chế biến phụ phẩm của muối (thạch cao, nước ót), đa dạng hoá sản phẩm;

b) Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập kế hoạch cân đối lượng muối sản xuất và tiêu dùng trong nước trên cơ sở nhu cầu tiêu dùng (dân sinh, công nghiệp, xuất khẩu) để định hướng cho các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ;

- Bộ Công nghiệp chỉ đạo các doanh nghiệp công nghiệp hoá chất sử dụng muối ưu tiên tiêu thụ muối của các cơ sở sản xuất muối công nghiệp trong nước;

- Căn cứ tình hình sản xuất, tiêu thụ muối trong nước hàng năm, các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thương mại, Công nghiệp đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ kế hoạch xuất, nhập khẩu muối đáp ứng nhu cầu muối nguyên liệu cho sản xuất muối ăn, công nghiệp hoá chất và bảo vệ sản xuất muối trong nước;

- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh muối trên địa bàn mua muối kịp thời với giá hợp lý cho diêm dân;

 

c) Trên cơ sở tham khảo ý kiến của Ban Vật giá Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố có sản xuất muối công bố giá mua muối tối thiểu (giá sàn) cho diêm dân ngay từ đầu vụ, chỉ đạo, kiểm tra chặt chẽ và không để các tổ chức, cá nhân ép cấp, ép giá, gây thiệt hại cho diêm dân;

Trường hợp giá mua muối xuống dưới giá tối thiểu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ biện pháp hỗ trợ để bảo đảm ổn định sản xuất và đời sống của người sản xuất muối;

d) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Dự trữ Quốc gia xác định mức dự trữ muối quốc gia hàng năm và xây dựng cơ chế quản lý, điều hành dự trữ muối quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Về đầu tư và tín dụng

a) Vốn ngân sách Nhà nước đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng vùng muối, bao gồm:

Đê, cống, công trình thuỷ lợi đầu mối, đường giao thông và đầu tư xây dựng cơ sở nghiên cứu, cơ sở chuyển giao công nghệ. Hỗ trợ xây dựng trường học, điện, trạm xá và nước sạch nông thôn.

Đầu tư ban đầu xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học bao gồm: trụ sở làm việc, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ;

b) Vốn tín dụng đầu tư cho các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt gồm:

- Đầu tư xây dựng các cơ sở rửa muối, chế biến thạch cao, nước ót, sản xuất muối ăn;

- Xây dựng đồng muối sản xuất công nghiệp;

- Đầu tư cải tạo, nâng cấp đồng muối;

c) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và các tổ chức tín dụng thực hiện Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 3 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, bảo đảm đủ vốn và kịp thời cho diêm dân vay mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư cho sản xuất muối, cho các tổ chức, cá nhân vay vốn tiêu thụ muối;

Ngân hàng phục vụ người nghèo cho những hộ nghèo, quá khó khăn được vay theo cơ chế cho vay đối với hộ nghèo trong chỉ tiêu vốn chung được Nhà nước giao trên cơ sở đề nghị của chính quyền địa phương xã nơi diêm dân đang cư trú;

d) Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tìm các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư, liên doanh, phát triển công nghiệp chế biến muối và các đồng muối công nghiệp qui mô lớn đủ chất lượng cho sản xuất công nghiệp và xuất khẩu.

3. Về khoa học và công nghệ

Khuyến khích các tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ vào sản xuất, chế biến muối.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bố trí kinh phí hàng năm trong kế hoạch khuyến nông của Bộ để thực hiện các nội dung về khuyến diêm nhằm giúp người làm muối sản xuất và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý, kinh doanh, khoa học kỹ thuật về muối, kể cả gửi cán bộ đi đào tạo nước ngoài để nhanh chóng có đội ngũ cán bộ quản lý, kinh doanh và kỹ thuật giỏi về muối.

4. Về thuế

Bộ Tài chính nghiên cứu trình Chính phủ để trình Quốc hội sửa đổi một số chính sách về thuế, theo hướng: miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với đất sản xuất muối; đưa muối ăn, muối nguyên liệu vào đối tượng tính thuế giá trị gia tăng và mức thuế suất bằng 0%.

5. Về tổ chức các cơ sở sản xuất, tiêu thụ muối

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có sản xuất muối sắp xếp kiện toàn lại các doanh nghiệp Nhà nước, đổi mới quản lý các doanh nghiệp Nhà nước theo hướng làm dịch vụ vật tư, tiêu thụ sản phẩm và chế biến, gắn kết sản xuất, chế biến và lưu thông muối; khuyến khích các thành phần kinh tế tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ.

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Tổng công ty Muối Việt Nam xây dựng các cơ sở sản xuất muối công nghiệp và cơ sở sản xuất muối có chất lượng cao; cung ứng muối cho miền núi; gắn với các địa phương hỗ trợ để thành lập các Hợp tác xã nghề muối, nhất là Hợp tác xã tiêu thụ muối để giúp diêm dân tiêu thụ kịp thời muối.

 

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

 

Điều 3. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi