Quyết định 127/1998/QĐ-UBDTMN của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về việc thành lập Ban Thư ký Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 127/1998/QĐ-UBDTMN
Cơ quan ban hành: | Ủy ban Dân tộc và Miền núi | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 127/1998/QĐ-UBDTMN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hoàng Đức Nghi |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/10/1999 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 127/1998/QĐ-UBDTMN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 127/1998/QĐ-UBDTMN |
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thành lập Ban Thư ký Chương trình phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa
________________________
BỘ TRƯỞNG - CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI
- Căn cứ Nghị định số 59/1998/NÐ-CP ngày 13/8/1998 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi;
- Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 1041/TTg ngày 5/2/1997 về thành lập Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang và huyện Mường Tè (Lai Châu); số 13/1998/QÐ-TTg ngày 23/1/1998 về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa;
- Theo đề nghị của ông Vụ trưởng vụ Tổ chức Cán bộ;
QUYẾT ÐỊNH:
Ðiều 1. Thành lập Ban Thư ký chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135/TTg) là tổ chức giúp việc cho Ban Chỉ đạo của Chính phủ thực hiện chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, và giúp việc Bộ trưởng - Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án Chính phủ giao cho Uỷ ban.
Ban Thư ký chương trình 135/TTg có nhiệm vụ chủ yếu:
1- Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực giúp việc cho các Ban Chỉ đạo của Chính phủ: Ban chỉ đạo thực hiện chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; Ban chỉ đạo phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Giang và huyện Mường Tè (tỉnh Lai Châu):.
1.1. Xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm của chương trình. Phân bổ, quản lý và sử dụng các nguồn vốn của chương trình đúng mục tiêu, có hiệu quả.
1.2. Giúp Ban chỉ đạo điều phối hoạt động các Bộ ngành liên quan, các địa phương thực hiện chương trình.
1.3. Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chương trình ở các Bộ ngành và các địa phương thuộc phạm vi chương trình.
1.4. Tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo về các hoạt động của chương trình. Chuẩn bị nội dung các phiên họp Ban chỉ đạo.
1.5. Quản lý, sử dụng kinh phí cấp cho Ban chỉ đạo và Ban Thư ký chương trình theo quy định hiện hành.
1.6. Trực tiếp tổ chức thực hiện một số dự án do Ban chỉ đạo chương trình giao cho.
1.7. Phối hợp với các đoàn thể, các cơ quan thông tấn báo chí tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực thực hiện chương trình; huy động nguồn lực cho chương trình.
2- Quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án do Bộ trưởng - Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi giao cho khi cần thiết.
3- Phối hợp với các vụ của Uỷ ban, các cơ quan liên quan, các địa phương xây dựng, bổ xung, hoàn chỉnh các chính sách để phục vụ cho việc thực hiện các chương trình dự án.
4- Quản lý, phân công, nhận xét, đánh giá và thực hiện chính sách cán bộ, công chức trong Ban thư ký. Quản lý tài sản được Uỷ ban giao cho đơn vị.
Ðiều 2. Ban thư ký chương trình gồm có:
- Tổng thư ký là người đứng đầu Ban thư ký, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng - Chủ nhiệm Uỷ ban về mọi hoạt động của Ban.
- Giúp việc Tổng Thư ký có một số Phó tổng thư ký. Mỗi Phó tổng thư ký được Tổng thư ký phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể, và phải chịu trách nhiệm trước Tổng thư ký về những việc do mình phụ trách.
Tổng thư ký và Phó tổng thư ký do Bộ trưởng - Chủ nhiệm Uỷ ban bổ nhiệm và miễn nhiệm.
- Tổng thư ký, Phó tổng thư ký làm việc trực tiếp với cán bộ, công chức trong Ban thư ký.
Ðiều 3. Các ông Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban, Tổng thư ký các chương trình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG - CHỦ NHIỆM |