Nghị quyết 57/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27/04/2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 57/NQ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 57/NQ-CP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 01/12/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hoàn thiện chính sách, pháp luật về công tác phụ nữ - Ngày 01/12/2009, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 57/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Theo đó, mục tiêu đến năm 2020 là nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương và địa phương đối với công tác phụ nữ, thực hiện bình đẳng giới nhằm phấn đấu đến năm 2020 phụ nữ được nâng cao trình độ về mọi mặt, có trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; có việc làm, được cải thiện rõ rệt về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần, tham gia ngày càng nhiều hơn vào công việc xã hội, bình đẳng trên mọi lĩnh vực; đóng góp ngày càng lớn hơn cho xã hội và gia đình. Một trong những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để thực hiện Chương trình hành động này là xây dựng, hoàn thiện pháp luật, chính sách, chương trình, dự án về bình đẳng giới và các giải pháp phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển của phụ nữ; rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới các văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, xây dựng chính sách khuyến khích phát triển gia đình điển hình gương mẫu theo tiêu chí “gia đình văn hóa”; xây dựng nghị định thay thế Nghị định số 19/2003/NĐ-CP ngày 07/3/2003 của Chính phủ để xác định rõ hơn trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc bảo đảm cho nữ cán bộ, công chức chủ động tham gia vào quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, dự án có liên quan đến phụ nữ và trẻ em. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Xem chi tiết Nghị quyết 57/NQ-CP tại đây
tải Nghị quyết 57/NQ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ QUYẾT
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 57/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 12 NĂM 2009
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11-NQ/TW NGÀY 27 THÁNG 4 NĂM
2007 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CÔNG TÁC PHỤ NỮ THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN
ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27 tháng 4 năm 2007 của
Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Nghị quyết này Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 11-NQ/TW ngày 27 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Điều 2. Nghị quyết này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH
PHỦ
GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
11-NQ/TW NGÀY 27 THÁNG 4 NĂM 2007 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CÔNG TÁC PHỤ NỮ THỜI KỲ
ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số
57/NQ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ)
Vai trò và vị trí của phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp phát
triển và xây dựng đất nước luôn được Đảng và Nhà nước ghi nhận, đánh giá cao và
đã được thể chế hóa thông qua hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm bảo
đảm lợi ích chính đáng của phụ nữ trong tất cả các lĩnh vực. Chiến lược quốc
gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2010 có vai trò cốt yếu trong
khuôn khổ chung của Chính phủ nhằm thực hiện và duy trì bình đẳng giới, tạo
điều kiện phát huy mọi tiềm năng, nâng cao vai trò, tăng cường sự tham gia của
phụ nữ trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, nâng cao chất lượng cuộc
sống cho phụ nữ cũng như tạo điều kiện cần thiết để phụ nữ được hưởng các quyền
cơ bản của mình một cách bình đẳng và đầy đủ.
Được sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước, các tầng lớp
phụ nữ đã nỗ lực phấn đấu, đóng góp to lớn vào những thành tựu của công cuộc
đổi mới đất nước. Trong lĩnh vực kinh tế, phụ nữ chiếm 50,2% tỷ trọng lao động
trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế hộ
gia đình, kinh tế trang trại, tăng giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, bảo
đảm đời sống, xóa đói giảm nghèo, tăng trưởng kinh tế. Trong các ngành công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, phụ nữ ngày càng có
những đóng góp quan trọng. Phụ nữ đang là lực lượng lao động chính và trực tiếp
trong các ngành công nghiệp may mặc, giày da, chế biến thủy hải sản xuất khẩu
và trong việc khôi phục, phát triển các làng nghề truyền thống. Trong các lĩnh
vực dịch vụ, thương mại, du lịch, bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng,
phụ nữ cũng đã khẳng định vị thế của mình với tỷ lệ tham gia lao động là 51,8%.
Phụ nữ có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, đưa nước ta trở thành điểm sáng về thực hiện
mục tiêu xóa đói giảm nghèo, được quốc tế đánh giá cao.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, văn hóa, xã hội, phụ nữ
chiếm 70% lực lượng cán bộ, giáo viên, giảng viên các trường và 57% lực lượng
lao động ngành y tế.
Trong lĩnh vực chính trị, đội ngũ cán bộ nữ ngày càng phát
triển. Việt
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu to lớn của đất nước về
bình đẳng giới nói chung và công tác phụ nữ nói riêng, vẫn còn nhiều vấn đề mới
nảy sinh như trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của phụ nữ còn nhiều bất cập trước
yêu cầu của thời kỳ đổi mới, đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện
đại hóa đất nước; tỷ lệ cán bộ nữ quản lý, lãnh đạo ở các cấp còn thấp, chưa
tương xứng với lực lượng và sự đóng góp của phụ nữ; đời sống của một bộ phận
phụ nữ còn khó khăn, đặc biệt phụ nữ dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; nhận
thức của xã hội và của bản thân phụ nữ về bình đẳng giới còn nhiều hạn chế.
Để thúc đẩy các cơ hội cho phụ nữ phát triển và thụ hưởng từ
các thành quả của mình, Luật Bình đẳng giới đã được Quốc hội thông qua ngày 29
tháng 11 năm 2006 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007; ngày 27
tháng 4 năm 2007, Bộ Chính trị đã có Nghị quyết số 11-NQ/TW về công tác phụ nữ
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết nêu rõ
“phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tiếp tục đổi mới công tác phụ nữ để phụ
nữ tham gia ngày càng nhiều hơn, chủ động hơn, đóng góp ngày càng lớn hơn cho
sự phát triển của gia đình, cộng đồng, đất nước và thực hiện bình đẳng giới”.
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
11-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước nhằm xác định những nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan ở
Trung ương và địa phương trong việc thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị.
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hiệu quả quản lý của các
cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương và địa phương đối với công tác phụ nữ,
thực hiện bình đẳng giới nhằm phấn đấu đến năm 2020, phụ nữ được nâng cao trình
độ về mọi mặt, có trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; có việc làm, được cải
thiện rõ rệt về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần; tham gia ngày càng nhiều
hơn vào công việc xã hội, bình đẳng trên mọi lĩnh vực; đóng góp ngày càng lớn
hơn cho xã hội và gia đình. Phấn đấu để nước ta là một trong các quốc gia có
thành tựu bình đẳng giới tiến bộ nhất của khu vực.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp chính quyền và các tổ
chức trong hệ thống chính trị về bình đẳng giới; nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước đối với công tác bình đẳng giới và sự phối hợp liên ngành thúc đẩy sự tiến
bộ của phụ nữ.
2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác phụ nữ và
bình đẳng giới; nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác phụ nữ và bình
đẳng giới.
3. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật, chính sách, chương trình,
dự án về bình đẳng giới và các giải pháp phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới
nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển của phụ nữ.
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan trong các lĩnh vực của đời sống xã hội; xây dựng chính
sách khuyến khích phát triển gia đình điển hình gương mẫu theo tiêu chí “gia
đình văn hóa”;
b) Xây dựng hệ thống các mục tiêu quốc gia, chỉ tiêu về bình
đẳng giới, công cụ theo dõi, đánh giá vấn đề lồng ghép bình đẳng giới trong xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật.
4. Nâng cao vị thế các phụ nữ trong mọi lĩnh vực của cuộc
sống thông qua tăng cường sự tham gia lãnh đạo và quản lý của phụ nữ; thực hiện
nguyên tắc bình đẳng giữa nam và nữ; lồng ghép cơ chế, chính sách cụ thể về độ
tuổi trong quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm đối với cán bộ, công chức nữ.
a) Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục và đào tạo, y tế,
pháp luật cho phụ nữ và trẻ em gái;
b) Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo cán bộ nữ;
c) Xây dựng và thực hiện chính sách đặc thù đối với lao động
nữ làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và là người dân
tộc thiểu số;
d) Xây dựng cơ chế đảm bảo thúc đẩy sự tham gia nhiều hơn
của phụ nữ vào các quá trình ra quyết định và tăng tỷ lệ nữ ứng cử đại biểu
Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp.
5. Quy định trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước ở
Trung ương và địa phương trong việc bảo đảm cho nữ cán bộ, công chức tham gia
quản lý nhà nước.
a) Nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện Nghị định số
19/2003/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định trách nhiệm của
cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà nước;
b) Xây dựng Nghị định thay thế Nghị định số 19/2003/NĐ-CP
ngày 07 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ để xác định rõ hơn trách nhiệm của cơ
quan hành chính nhà nước các cấp trong việc bảo đảm cho nữ cán bộ, công chức
chủ động tham gia vào quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược, chương trình, dự án có liên quan đến phụ nữ và trẻ em;
c) Xây dựng và ban hành Quy chế về mối quan hệ công tác giữa
Chính phủ với Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
d) Xây dựng và ban hành Quy chế về mối quan hệ công tác giữa
Ủy ban nhân dân các cấp với Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp.
6. Huy động nguồn lực cho các hoạt động bình đẳng giới và vì
sự tiến bộ của phụ nữ.
7. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bình
đẳng giới nói chung và sự phát triển của phụ nữ nói riêng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ nội dung công việc được phân công trong Phụ lục
kèm theo, Thủ trưởng các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm trực tiếp đôn
đốc, chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động để đảm bảo chất lượng và tiến độ;
phối hợp với Văn phòng Chính phủ để bố trí vào chương trình làm việc của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ những nội dung liên quan.
2. Chậm nhất ngày 15 tháng 12 hàng năm, các Bộ, ngành báo
cáo tiến độ thực hiện công việc được giao về Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội theo dõi, kiểm tra và
tổng hợp việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu thấy cần thiết
phải bổ sung, điều chỉnh Chương trình, các Bộ, ngành, địa phương chủ động đề
nghị và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
PHỤ LỤC
CÁC HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Chương trình hành
động của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày
27 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tại Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 01 tháng 12 năm
2009 của Chính phủ)
STT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian hoàn thành/
trình |
Sản phẩm/hình thức văn
bản |
1 |
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp chính quyền và các tổ
chức trong hệ thống chính trị về bình đẳng giới; nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước đối với công tác bình đẳng giới và sự phối hợp liên ngành thúc đẩy
sự tiến bộ của phụ nữ |
||||
a |
Tiếp tục xây dựng, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt
động các ban vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp |
Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội |
Bộ Nội vụ, Ủy ban quốc gia
vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam |
Quý IV năm 2010 |
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ |
b |
Xây dựng mô hình thí điểm triển khai thực hiện bình đẳng
giới và sự phát triển của phụ nữ ở một số địa phương, cơ sở và tiến hành nhân
rộng. |
Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội |
Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành và
địa phương |
Quý II năm 2010 |
Quyết định của Bộ trưởng Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội |
c |
Rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng
giới và sự tiến bộ phụ nữ các cấp |
Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội |
Bộ Nội vụ, Ủy ban quốc gia
vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam |
Quý I năm 2010 |
Báo cáo rà soát |
d |
Xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ làm công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ từ Trung ương đến
địa phương, cơ sở. |
Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội |
Bộ Nội vụ, Ủy ban quốc gia
vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam |
Quý II năm 2010 |
Quyết định của Bộ trưởng Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt kế hoạch |
đ |
Tổ chức tập huấn kiến thức về giới và kỹ năng lồng ghép
giới cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ các cấp. |
Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội |
Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành và
địa phương |
Hàng năm |
|
2 |
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác phụ nữ và
bình đẳng giới; nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác phụ nữ và bình
đẳng giới |
||||
a |
Tiếp tục tổ chức tuyên truyền Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày
27 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. |
Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội |
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương |
Hàng năm |
|
b |
Xây dựng tài liệu tập huấn, truyền thông về giới và bình
đẳng giới. |
Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội |
Các Bộ, ngành, Ủy ban quốc
gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam và địa phương |
Quý IV năm 2010 |
Tài liệu tập huấn, sách, ấn
phẩm truyền thông |
c |
Tuyên truyền, giáo dục về Luật Phòng, chống bạo lực gia
đình và các văn bản hướng dẫn thực hiện trên các phương tiện thông tin đại
chúng một cách thiết thực, phù hợp với từng ngành, địa phương và đối tượng cụ
thể. |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch |
Các Bộ, ngành và địa phương
|
Hàng năm |
Kế hoạch triển khai |
d |
Rà soát tài liệu, chương trình giảng dạy để loại bỏ thông
tin, hình ảnh, kiến thức định kiến giới. |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội, Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành và địa phương liên quan |
Quý IV năm 2010 |
|
3 |
Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện pháp luật, chính sách,
chương trình, dự án về bình đẳng giới và các giải pháp phù hợp với mục tiêu
bình đẳng giới nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển của phụ nữ |
||||
a |
Rà soát để kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật về giáo dục và đào tạo, trong đó có Luật Giáo dục và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật đảm bảo phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới. |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Các Bộ, ngành và địa phương
|
Quý IV năm 2010 |
Báo cáo rà soát và kiến
nghị sửa đổi, bổ sung |
b |
Rà soát cơ chế ưu tiên hỗ trợ xóa mù chữ, phổ cập Tiểu học
và Trung học cơ sở đối với phụ nữ là người dân tộc thiểu số, ở miền núi, vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Các Bộ, ngành và địa phương
|
Quý IV năm 2010 |
|
c |
Xây dựng đề án phát triển giáo dục thường xuyên, trong đó
cơ chế khuyến khích phụ nữ là người dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo tham gia. |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Các Bộ, ngành liên quan,
địa phương |
Quý IV năm 2010 |
Đề án trình Thủ tướng Chính
phủ |
d |
Hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ nữ cán bộ, công
chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi
sáu tháng tuổi. |
Bộ Nội vụ |
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Tài chính |
Quý IV năm 2010 |
Thông tư liên tịch của Bộ
Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính |
đ |
Hướng dẫn thực hiện chính sách đào tạo đặc biệt đối với
cán bộ nữ công tác ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, là dân
tộc thiểu số, cán bộ nữ đi học trong thời gian đang nuôi con nhỏ. |
Bộ Nội vụ |
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy
ban Dân tộc, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính |
Quý IV năm 2010 |
Thông tư liên tịch của Bộ
Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc |
e |
Nghiên cứu, ban hành chính sách hỗ trợ để tăng nhanh tỷ lệ
phụ nữ được đào tạo sau đại học. |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Các Bộ, ngành liên quan |
Quý IV năm 2010 |
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ |
g |
Xây dựng và thực hiện chương trình phổ cập tin học cho cán
bộ nữ ở các cơ quan hành chính và sự nghiệp các cấp. |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Nội vụ, Bộ Tài chính |
Quý II năm 2010 |
Đề án |
h |
Xây dựng các chỉ số đánh giá bình đẳng giới trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo thông qua việc lồng ghép giới vào các chỉ số giám sát
đánh giá kết quả thực hiện công tác của ngành. |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Các Bộ, ngành và địa phương |
Quý I năm 2010 |
Quyết định của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo |
i |
Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về lao động, trong
đó có Bộ luật Lao động đảm bảo phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới. |
Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội |
Các Bộ, ngành và địa phương |
Quý I năm 2010 |
Báo cáo rà soát |
k |
Đề xuất sửa đổi, bổ sung Bộ luật Lao động đảm bảo phù hợp
với mục tiêu bình đẳng giới. |
Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội |
Các Bộ, ngành và địa phương |
Quý II năm 2010 |
Tờ trình Chính phủ về những
đề xuất |
l |
Nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi và lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới vào các chương trình, đề án hỗ trợ đào tạo nghề hiện hành |
Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội |
Các Bộ, ngành và địa phương |
Quý I năm 2010 |
Tờ trình Chính phủ về những
đề xuất |
m |
Xây dựng bộ chỉ số đánh giá bình đẳng giới trong lĩnh vực
lao động và xã hội thông qua việc lồng ghép giới vào các chỉ số giám sát đánh
giá kết quả thực hiện của ngành để đưa vào hệ thống cơ sở dữ liệu thu thập
hàng năm. |
Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội |
Các Bộ, ngành và địa phương
|
Quý IV năm 2010 |
Quyết định của Bộ trưởng Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội |
n |
Tiếp tục hoàn thiện tiêu chuẩn “gia đình văn hóa” cho phù
hợp với thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch |
Các Bộ, ngành và địa phương
|
Quý III năm 2010 |
Quyết định của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
o |
Xây dựng và thực hiện đề án phát triển các dịch vụ hỗ trợ
gia đình, cải thiện môi trường sống giai đoạn 2011 – 2020. |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch |
Các Bộ, ngành và địa phương
|
Quý IV năm 2010 |
Đề án trình Thủ tướng Chính
phủ |
p |
Xây dựng Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2011 – 2020 và Chương trình mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2011 – 2015. |
Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các
Bộ, ngành liên quan |
Quý IV năm 2010 |
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ |
q |
Xây dựng và ban hành bộ chỉ số phát triển giới của quốc
gia, tiêu chí phân loại giới tính trong số liệu thống kê nhà nước. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội |
Quý II năm 2010 |
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ |
r |
Hướng dẫn thu thập, tổng hợp số liệu thống kê giới thuộc
hệ thống chỉ tiêu quốc gia. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội |
Quý III năm 2010 |
Thông tư hướng dẫn của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư |
4 |
Nâng cao vị thế của phụ nữ trong mọi lĩnh vực của cuộc
sống thông qua việc tăng cường sự tham gia lãnh đạo và quản lý của phụ nữ;
thực hiện nguyên tắc bình đẳng giữa nam và nữ |
||||
a |
Tạo điều kiện tăng tỷ lệ nhập học mầm non, tiểu học của
trẻ em gái; giảm tỷ lệ mù chữ của phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em gái ở
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn. |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội, Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, Trung ương Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam |
Hàng năm |
|
b |
Nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho bà
mẹ mang thai và trẻ em dưới 6 tuổi nói riêng, khả năng tiếp cận các dịch vụ y
tế cho phụ nữ và trẻ em nói chung. |
Bộ Y tế |
Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội, Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, Trung ương Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam |
Hàng năm |
|
c |
Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo cán bộ, công
chức nữ ở các Bộ, ngành và địa phương để tạo nguồn cán bộ nữ |
Bộ Nội vụ |
Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội, Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam |
Quý I năm 2010 |
Quyết định của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ |
d |
Xây dựng chính sách đặc thù đối với cán bộ nữ làm việc ở
vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, là người dân tộc thiểu số. |
Bộ Nội vụ |
Ủy ban Dân tộc, các Bộ,
ngành, địa phương |
Quý II năm 2010 |
Thông tư hướng dẫn của Bộ
Nội vụ |
đ |
Xây dựng cơ chế đảm bảo thúc đẩy sự tham gia nhiều hơn của
phụ nữ vào các quá trình ra quyết định, tăng tỷ lệ nữ ứng cử đại biểu Quốc
hội, Hội đồng nhân dân các cấp. |
Bộ Nội vụ |
Các Bộ, ngành, địa phương |
Quý IV năm 2010 |
Tờ trình của Chính phủ
trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội |
5 |
Quy định trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước ở
Trung ương và địa phương trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam tham gia quản lý nhà nước |
||||
a |
Nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện Nghị định số
19/2003/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ |
Bộ Nội vụ |
Trung ương Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam |
Quý IV năm 2009 |
Báo cáo đánh giá |
b |
Xây dựng Nghị định thay thế Nghị định số 19/2003/NĐ-CP
ngày 07 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ để xác định rõ hơn trách nhiệm của cơ
quan hành chính nhà nước các cấp trong việc bảo đảm cho nữ cán bộ, công chức
chủ động tham gia vào quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, chương trình, dự án có liên quan đến phụ nữ và trẻ em. |
Bộ Nội vụ |
Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, các cơ quan liên quan |
Quý II năm 2010 |
Nghị định của Chính phủ |
c |
Xây dựng và ban hành Quy chế về mối quan hệ công tác giữa
Chính phủ với Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. |
Trung ương Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam |
Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội
vụ, các Bộ, ngành liên quan |
Quý II năm 2010 |
Quy chế |
d |
Xây dựng và ban hành Quy chế về mối quan hệ công tác giữa
Ủy ban nhân dân các cấp với Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp |
Trung ương Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam |
Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân
Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp |
Quý III năm 2010 |
Quy chế |
6 |
Huy động nguồn lực cho các hoạt động bình đẳng giới và sự
tiến bộ của phụ nữ |
||||
a |
Hướng dẫn kinh phí cho các hoạt động bình đẳng giới và sự
tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, các ngành. |
Bộ Tài chính |
Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội, các Bộ, ngành liên quan |
Quý IV năm 2009 |
Thông tư hướng dẫn của Bộ
Tài chính |
b |
Bố trí ngân sách cho các hoạt động bình đẳng giới và sự
tiến bộ của phụ nữ. |
Bộ Tài chính |
Các Bộ, ngành liên quan |
Hàng năm |
|
c |
Huy động ODA cho các hoạt động bình đẳng giới và sự tiến
bộ của phụ nữ. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Bộ Ngoại giao, các Bộ,
ngành liên quan |
Hàng năm |
|
7 |
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về bình
đẳng giới |
||||
a |
Tăng cường các công trình nghiên cứu khoa học liên quan
đến bình đẳng giới và công tác phụ nữ. |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội, Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, Trung ương Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam |
Hàng năm |
|
b |
Xây dựng chương trình nghiên cứu về bình đẳng giới trong
các lĩnh vực; trước mắt, tập trung nghiên cứu các trở ngại liên quan đến sự
phát triển của phụ nữ. |
Viện Khoa học Xã hội Việt
Nam |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
Quý I năm 2010 |
|
c |
Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bình
đẳng giới và phòng, chống bạo lực gia đình. |
Bộ Ngoại giao |
Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của
phụ nữ Việt Nam |
Hàng năm |
|