Dự thảo Nghị định quy định về tổ hợp tác lần 2

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định

Dự thảo Nghị định về tổ hợp tác lần 2
Lĩnh vực: Chính sách, Dân sự Loại dự thảo:Nghị định
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Kế hoạch và Đầu tưTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động và chấm dứt của tổ hợp tác theo quy định tại các điều 101, 102, 103, 104, 504, 505, 506, 507, 508, 509, 510, 511 và Điều 512 của Bộ luật Dân sự 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Tải Nghị định

Tải dự thảo tiếng Việt (.doc)@Nghị định DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

 CHÍNH PHỦ

Số:         /2018/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

DỰ THẢO 2

                 Hà Nội, ngày      tháng     năm 2019


NGHỊ ĐỊNH

Về tổ hợp tác

 

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 55/NQ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ xây dựng Nghị định về tổ hợp tác;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Chính phủ ban hành Nghị định về tổ hợp tác.

 

CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động và chấm dứt của tổ hợp tác theo quy định tại các điều 101, 102, 103, 104, 504, 505, 506, 507, 508, 509, 510, 511 và Điều 512 của Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng của Nghị định này là các tổ hợp tác, thành viên tổ hợp tác và tổ chức, cơ quan, cá nhân, pháp nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức, hoạt động và chấm dứt của tổ hợp tác.

Điều 3. Tổ hợp tác

1. Tổ hợp tác là tổ chức kinh tế tập thể, không có tư cách pháp nhân, được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác, gồm từ 02 cá nhân, pháp nhân trở lên tự nguyện thành lập, cùng đóng góp vốn, sức lao động để thực hiện những công việc nhất định nhằm phục vụ nhu cầu chung của các thành viên, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.

2. Sau khi thành lập, tổ hợp tác gửi thông báo thành lập cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi tổ hợp tác thành lập và hoạt động.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thời hạn hợp tác là thời gian các thành viên thỏa thuận hợp tác với nhau và ghi trong hợp đồng hợp tác. Trường hợp các bên không thỏa thuận thời hạn hợp tác thì thời hạn hợp tác kết thúc khi mục đích của hợp đồng đã đạt được.

2. Thành viên tổ hợp tác là cá nhân, pháp nhân đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định này; tự nguyện ký kết hoặc gia nhập hợp đồng hợp tác; có góp vốn và/hoặc sức lao động vào tổ hợp tác; tham gia quản lý tổ hợp tác và liên đới chịu trách nhiệm về hoạt động của tổ hợp tác.

3. Tổ trưởng tổ hợp tác là người được các thành viên ủy quyền, thay mặt cho tổ xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự. Phạm vi, thời hạn và nội dung ủy quyền của tổ trưởng tổ hợp tác được các thành viên thỏa thuận, thống nhất và ghi trong hợp đồng hợp tác.

4. Phần đóng góp của thành viên là giá trị vốn góp bằng tiền, bằng tài sản (vô hình hoặc hữu hình) hoặc sức lao động được quy đổi giá trị bằng tiền của một thành viên đã đóng góp hoặc cam kết góp vào tổ hợp tác.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác

Tổ hợp tác được tổ chức và hoạt động dựa trên các nguyên tắc sau:

1. Cá nhân, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập và rút khỏi tổ hợp tác.

2. Thành viên tổ hợp tác có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vào phần đóng góp của thành viên trong việc quyết định tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác trừ trường hợp hợp đồng hợp tác quy định khác.

3. Tổ hợp tác chịu trách nhiệm cho các hoạt động của tổ bằng tài sản chung của tổ do các thành viên đóng góp, tích lũy và bằng tài sản riêng của các thành viên theo thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác.

4. Thành viên tổ hợp tác có ý thức phát huy tinh thần xây dựng cộng đồng và hợp tác với nhau trong tổ hợp tác, trong cộng đồng xã hội, quan tâm và giúp đỡ nhau trong sản xuất, kinh doanh và đời sống.

5. Biểu quyết theo đa số.

Điều 6. Quyền của tổ hợp tác

1. Tổ hợp tác có tên riêng.

2. Tự do hoạt động, kinh doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm.

3. Xuất khẩu, nhập khẩu hoặc liên doanh, liên kết với cá nhân, tổ chức, pháp nhân để mở rộng hoạt động, sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

4. Mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật về ngân hàng.

5. Ký kết các giao dịch dân sự thông qua người đại diện.

6. Quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 7. Nghĩa vụ của tổ hợp tác

1. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, người lao động, tổ chức và cá nhân khác.

2. Thực hiện đầy đủ, kịp thời với các nghĩa vụ đối với thành viên, tổ chức, cá nhân khác và nhà nước.

3. Nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật.

Điều 8. Chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với tổ hợp tác

1. Tổ hợp tác được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước như hợp tác xã.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào điều kiện đặc thù của từng địa phương có các chính sách hỗ trợ đối với tổ hợp tác phù hợp.

 

CHƯƠNG II. THÀNH VIÊN TỔ HỢP TÁC

 

Điều 9. Thành viên tổ hợp tác

1. Thành viên tổ hợp tác phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Cá nhân là công dân Việt Nam, từ đủ 15 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; cơ quan, tổ chức là pháp nhân Việt Nam.

b) Tự nguyện gia nhập và chấp thuận nội dung hợp đồng hợp tác;

d) Góp tài sản, sức lao động theo quy định của hợp đồng hợp tác;

đ) Điều kiện khác theo quy định của hợp đồng hợp tác.

2. Người đại diện của pháp nhân tại tổ hợp tác là người đại diện hợp pháp (đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền) của pháp nhân đó.

Điều 10. Thủ tục gia nhập tổ hợp tác

1. Cá nhân, pháp nhân tự nguyện gia nhập tổ hợp tác, ký tên và đồng ý với toàn bộ nội dung của hợp đồng hợp tác.   

2. Cá nhân từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi tham gia tổ hợp tác phải thực hiện theo đúng quy định tại Khoản 4 Điều 21 của Bộ luật dân sự.

3. Thành viên được công nhận tư cách thành viên mới khi được ít nhất trên 50% tổng số thành viên tổ hợp tác đồng ý và ghi tên vào hợp đồng hợp tác.

4. Tổ trưởng tổ hợp tác thay mặt tổ thông báo cho toàn thể thành viên tổ hợp tác về việc kết nạp thêm thành viên mới; ghi tên thành viên vào danh sách thành viên hợp đồng hợp tác và gửi thông báo thay đổi thành viên theo mẫu quy định tại Phụ lục I.03 của Nghị định này kèm theo danh sách thành viên mới tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ hợp tác đang hoạt động.

Điều 11. Quyền của thành viên tổ hợp tác

1. Được hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ hoạt động của tổ hợp tác theo thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác;

2. Tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến thực hiện hợp đồng hợp tác, giám sát hoạt động của tổ hợp tác;

3. Rút khỏi tổ hợp tác;

4. Được nhận lại phần đóng góp mà mình đã góp vào tổ hợp tác theo quy định trong hợp đồng hợp tác.

5. Quyền khác quy định trong hợp đồng hợp tác.

Điều 12. Nghĩa vụ của thành viên tổ hợp tác

1. Thực hiện các cam kết trong hợp đồng hợp tác theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, giúp đỡ lẫn nhau và bảo đảm lợi ích chung của tổ hợp tác;

2. Góp đủ và đúng thời hạn tài sản hoặc sức lao động đã cam kết;

3. Bồi thường thiệt hại cho các thành viên khác và cho bên thứ ba do lỗi của mình gây ra;

4. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ đối với các hợp đồng được ký dưới danh nghĩa tổ hợp tác theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng hợp tác.

5. Nghĩa vụ khác theo quy định trong hợp đồng hợp tác và pháp luật.

Điều 13. Chấm dứt tư cách thành viên tổ hợp tác

1. Tư cách thành viên tổ hợp tác bị chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp sau:

a) Thành viên là cá nhân chết; bị tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;

b) Thành viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản;

c) Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động;

d) Thành viên tự nguyện rút khỏi tổ hợp tác;

đ) Bị trên 50% tổng số thành viên đề nghị chấm dứt tư cách thành viên;

e) Thành viên không góp vốn hoặc chưa góp đủ vốn tại thời điểm cam kết góp đủ vốn;

g) Trường hợp khác theo quy định của hợp đồng hợp tác.

2. Thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục chấm dứt tư cách thành viên:

a) Tổ trưởng tổ hợp tác đề xuất danh sách các thành viên bị chấm dứt tư cách thành viên tại cuộc họp thành viên gần nhất để các thành viên xem xét, biểu quyết. Tư cách thành viên sẽ bị chấm dứt nếu có ít nhất trên 50% tổng số thành viên tổ hợp tác tán thành và được ghi vào biên bản cuộc họp;

b) Tổ trưởng tổ hợp tác thay mặt tổ thông báo cho toàn thể thành viên tổ hợp tác về việc chấm dứt tư cách thành viên, gạch tên thành viên ra khỏi tổ hợp tác và gửi thông báo thay đổi thành viên theo mẫu quy định tại Phụ lục I.03 của Nghị định này, kèm danh sách thành viên mới tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ hợp tác đang hoạt động.

Điều 14. Trả lại, thừa kế phần đóng góp

1. Tổ hợp tác trả lại phần đóng góp cho thành viên bị chấm dứt tư cách thành viên khi hợp đồng hợp tác chấm dứt, trừ trường hợp tất cả thành viên có thỏa thuận khác và được quy định trong hợp đồng hợp tác.

Việc trả lại phần đóng góp cho thành viên quy định tại khoản này không được làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của tổ hợp tác đối với các bên liên quan hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các thành viên được xác lập, thực hiện trước thời điểm chấm dứt tư cách thành viên. Trường hợp việc trả lại phần đóng góp là tài sản ảnh hưởng đến hoạt động của tổ hợp tác thì phần đóng góp được tính bằng giá trị thành tiền để trả lại cho thành viên.

2. Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế nếu tham gia tổ hợp tác và được thành viên tổ hợp tác chấp nhận theo quy định tại Điều 10 Nghị định này thì được tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ; nếu không tham gia tổ hợp tác thì được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật.

Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích, việc trả lại vốn góp và quản lý tài sản của người mất tích được thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì phần đóng góp được trả lại thông qua người giám hộ.

4. Trường hợp thành viên là pháp nhân bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản thì việc trả lại, kế thừa phần đóng góp được thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp phần đóng góp của thành viên là cá nhân không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần đóng góp được giải quyết theo quy định của pháp luật.

6. Trường hợp người thừa kế tự nguyện để lại tài sản thừa kế cho tổ hợp tác thì phần đóng góp đó được đưa vào tài sản chung của tổ hợp tác.


CHƯƠNG III. THÀNH LẬP TỔ HỢP TÁC

Điều 15. Thành lập tổ hợp tác

1. Việc thành lập tổ hợp tác do các cá nhân, pháp nhân có nhu cầu đứng ra vận động thành lập và tổ chức hoạt động.

2. Các thành viên thảo luận các nội dung chính sau:

a) Mục đích và kế hoạch hoạt động của tổ hợp tác;

b) Tên, biểu tượng (nếu có) của tổ hợp tác;

c) Nội dung hợp đồng hợp tác;

d) Bầu tổ trưởng, ban điều hành (nếu cần thiết);

đ) Các vấn đề liên quan khác.

Điều 16. Hợp đồng hợp tác

1. Hợp đồng hợp tác được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục I.02, bao gồm các nội dung sau đây:

a) Mục đích, thời hạn hợp tác;

b) Danh sách thành viên tổ hợp tác (Họ, tên, số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân của thành viên là cá nhân; tên, số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thành viên là pháp nhân; số tiền, giá trị tài sản hoặc sức lao động đóng góp được quy thành tiền và tỷ lệ phần đóng góp);

c) Họ, tên, số định danh cá nhân (hoặc số chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân), địa chỉ thường trú của tổ trưởng tổ hợp tác và thành viên ban điều hành (nếu có);

d) Nội dung và phương thức hợp tác, kế hoạch hợp tác, tổng số phần đóng góp;

đ) Phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức;

e) Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp đồng hợp tác;

g) Quyền và nghĩa vụ, phạm vi ủy quyền của người đại diện, ban điều hành (nếu có);

h) Điều kiện gia nhập và rút khỏi hợp đồng hợp tác;

i) Điều kiện chấm dứt hợp đồng hợp tác;

k) Các thỏa thuận khác (nếu có).

2. Hợp đồng hợp tác phải được lập bằng văn bản, có chữ ký của tất cả các thành viên tham gia tổ hợp tác.

Điều 17. Tên, biểu tượng tổ hợp tác

Tổ hợp tác có quyền chọn tên và biểu tượng của mình phù hợp với quy định của pháp luật và không trùng lắp với tên, biểu tượng của tổ hợp tác khác trong địa bàn cấp huyện.

Điều 18. Thông báo thành lập tổ hợp tác

1. Sau khi thành lập tổ hợp tác và được các thành viên ký tên vào hợp đồng hợp tác. Tổ hợp tác gửi thông báo về việc thành lập tổ hợp tác (theo mẫu quy định tại Phụ lục I.01 của Nghị định này) kèm theo hợp đồng hợp tác đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ hợp tác dự định thành lập và hoạt động.

2. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi thông tin về tổ hợp tác đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để cập nhật thông tin trên hệ thống thông tin quốc gia về tổ hợp tác.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã lập sổ theo dõi về việc thành lập và hoạt động của tổ hợp tác trên địa bàn của mình (theo mẫu quy định tại Phụ lục II.01); cập nhật các thay đổi và biến động của tổ hợp tác theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG IV. TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH TỔ HỢP TÁC


             Điều 19. Đại diện tổ hợp tác

1. Đại diện của tổ hợp tác trong các giao dịch dân sự do các thành viên bầu ra và ủy quyền thực hiện, điều hành hoạt động của tổ hợp tác. Đại diện của tổ hợp tác gọi là tổ trưởng tổ hợp tác.

Trong trường hợp cần thiết, tổ hợp tác có thể bầu ban điều hành giúp tổ trưởng thực hiện và điều hành các công việc chung của tổ.

2. Tổ trưởng tổ hợp tác chỉ được thực hiện những nội dung được thành viên thống nhất ủy quyền và ghi trong hợp đồng hợp tác. Trường hợp tổ trưởng tổ hợp tác ký các giao dịch dân sự vượt quá nội dung và phạm vi ủy quyền trong hợp đồng hợp tác sẽ dochịu trách nhiệm với tư cách cá nhân.

3. Tổ trưởng tổ hợp tác được bầu tại cuộc họp thành viên tổ hợp tác khi được ít nhất trên 50% thành viên có mặt tán thành, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác quy định khác. Trong vòng 05 ngày kể từ ngày thay đổi tổ trưởng tổ hợp tác, tổ hợp tác gửi thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ hợp tác hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục I.03 của Nghị định này.

4. Tổ trưởng tổ hợp tác phải thỏa mãn các điều kiện do thành viên thỏa thuận, quyết định và được ghi trong hợp đồng hợp tác, không trái với các quy định pháp luật.

Điều 20. Quyền hạn và nghĩa vụ của Tổ trưởng tổ hợp tác

1. Tổ trưởng tổ hợp tác có quyền:

a) Thay mặt cho tổ hợp tác xác lập các giao dịch dân sự vì mục đích hoạt động của tổ hợp tác theo các nội dung đã được ủy quyền trong hợp đồng hợp tác;

b) Tổ chức thực hiện và điều hành các hoạt động của tổ hợp tác trong phạm vi quy định tại hợp đồng hợp tác;

c) Các quyền khác quy định tại hợp đồng hợp tác.

2. Tổ trưởng tổ hợp tác có nghĩa vụ:

a) Thực hiện các nhiệm vụ theo thỏa thuận tại hợp đồng hợp tác;

b) Chịu trách nhiệm trước các thành viên, trước pháp luật về hoạt động của tổ hợp tác;

c) Các nghĩa vụ khác do hợp đồng hợp tác quy định.

Điều 21. Ban điều hành tổ hợp tác

1. Tổ hợp tác có thể thành lập ban điều hành để giúp tổ trưởng tổ hợp tác điều hành hoạt động của tổ. Số lượng thành viên ban điều hành do tổ hợp tác tự quy định.

2. Thành viên ban điều hành phải được bầu từ các thành viên trong tổ hợp tác với tỷ lệ tán thành từ trên 50% thành viên trở lên.

3. Ban điều hành chịu trách nhiệm thực hiện một số nhiệm vụ quản lý và điều hành tổ hợp tác theo sự phân công của tổ trưởng tổ hợp tác và phải được ghi trong hợp đồng hợp tác.

Điều 22. Cơ chế hoạt động và điều hành tổ hợp tác

1. Tổ hợp tác tự quyết định việc triệu tập cuộc họp thành viên nhưng ít nhất phải tiến hành cuộc họp một năm một lần, có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tổ hợp tác tham dự.

2. Cuộc họp thành viên là cơ chế quyết định cao nhất của tổ hợp tác. Tại cuộc họp thành viên, các thành viên sẽ bàn bạc, thống nhất các nội dung quan trọng nhất của tổ hợp tác thông qua hình thức biểu quyết.

3. Cuộc họp thành viên tổ hợp tác quyết định các vấn đề sau đây:

a) Quy định nội dung và phạm vi ủy quyền cho tổ trưởng tổ hợp tác;

b) Phân công nhiệm vụ cho tổ trưởng tổ hợp tác, thành viên ban điều hành (nếu có) và các thành viên;

c) Sơ kết, tổng kết hoạt động của tổ hợp tác trong một khoảng thời gian nhất định;

d) Phương án phân phối hoa lợi, lợi tức, xử lý lỗ và các vấn đề tài chính của tổ hợp tác;

e) Phương án hoạt động trong thời gian tới;

f) Xử lý tài sản chung của tổ hợp tác;

g) Bầu, thay đổi tổ trưởng, ban điều hành (nếu cần thiết);

i) Kết nạp, không kết nạp thành viên mới theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;

h) Khai trừ thành viên theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này;

i) Sửa đổi, bổ sung hợp đồng hợp tác;

k) Mức thù lao, tiền thưởng của tổ trưởng, thành viên ban điều hành (nếu có);

l) Nội dung khác do tổ trưởng, ban điều hành hoặc ít nhất một phần ba tổng số thành viên tổ hợp tác đề nghị;

m) Trường hợp khác theo quy định tại hợp đồng hợp tác.

4. Biên bản cuộc họp thành viên tổ hợp tác về các vấn đề trên phải được lập thành văn bản có chữ ký xác nhận của các thành viên tham gia cuộc họp và phải thông báo tới toàn thể thành viên tổ hợp tác trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tổ hợp tác chức họp.

Điều 23. Biểu quyết trong cuộc họp thành viên tổ hợp tác

1. Việc định đoạt tài sản của tổ hợp tác là quyền sử dụng đất, nhà, xưởng sản xuất, tư liệu sản xuất; hoặc tài sản có giá trị lớn hơn 50% tổng số giá trị tài sản của tổ hợp tác phải được toàn thể thành viên tán thành.

2. Các nội dung sau đây được cuộc họp thành viên tổ hợp tác thông qua khi có ít nhất 75% thành viên có mặt tán thành:

a) Sửa đổi, bổ sung hợp đồng hợp tác;

b) Định đoạt tài sản không phải theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác;

d) Hợp nhất, sáp nhập với tổ hợp tác khác; chia, tách tổ hợp tác;

đ) Bầu, thay đổi tổ trưởng, ban điều hành tổ hợp tác;

e) Kết nạp thành viên mới.

3. Các nội dung khác không thuộc quy định tại khoản 1, 2 Điều này được thông qua khi có ít nhất trên 50% thành viên tán thành trừ trường hợp hợp đồng hợp tác quy định khác.

Điều 24. Giải quyết tranh chấp

1. Tranh chấp giữa các thành viên tổ hợp tác trong phạm vi của hợp đồng hợp tác được tiến hành hoà giải tại tổ hợp tác; trường hợp không hoà giải được thì tranh chấp đó được giải quyết thông qua Ủy ban nhân xã, phường nơi tổ hợp tác có trụ sở hoạt động hoặc khởi kiện ra toà án.

2. Tranh chấp giữa tổ hợp tác với các cá nhân, tổ chức khác thì tiến hành giải quyết theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG V. TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA TỔ HỢP TÁC

Điều 25. Phần đóng góp của tổ hợp tác

1. Các thành viên có thể đóng góp bằng tiền, tài sản hoặc sức lao động vào tổ hợp tác tùy theo thỏa thuận tại hợp đồng hợp tác. Giá trị tài sản đóng góp, giá trị sức lao động được quy đổi giá trị bằng tiền và được chia theo phần.

2. Trường hợp có thành viên cam kết đóng góp không góp đủ và không đúng hạn phần đóng góp đã cam kết thì số tiền, tài sản chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với tổ hợp tác và phải có trách nhiệm trả lãi đối với phần tiền chậm trả theo quy định tại điều 357 của Bộ luật dân sự và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt cho tổ hợp tác nếu gây thiệt hại cho tổ hợp tác.

3. Việc xác định giá trị tài sản hoặc sức lao động của thành viên góp vào tổ hợp tác do các thành viên tự thỏa thuận và thống nhất.

Điều 26. Xác minh phần đóng góp

1. Tổ hợp tác lập văn bản ghi chép rõ ràng, minh bạch về việc đóng góp của thành viên, bao gồm các nội dung sau:

a) Tên, số định danh cá nhân (hoặc số chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân) của thành viên đóng góp hoặc tên, mã số pháp nhân, địa chỉ trụ sở chính của pháp nhân và tên, số định danh cá nhân (hoặc số chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân) của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân đóng góp;

b) Giá trị phần đóng góp và loại tài sản đóng góp của thành viên;

c) Thời điểm đóng góp;

d) Chữ ký của người đóng góp hoặc đại diện theo pháp luật của pháp nhân;

đ) Chữ ký của tổ trưởng tổ hợp tác và thành viên được phân công nhiệm vụ tiếp nhận đóng góp vốn.

2. Văn bản ghi chép về việc đóng góp của thành viên phải được tổ hợp tác lưu giữ và là căn cứ để trả lại phần đóng góp của thành viên trong trường hợp tổ hợp tác chấm dứt hoạt động hoặc thành viên rút khỏi tổ hợp tác.

Điều 27. Tài sản, tài chính của tổ hợp tác

1. Tổ hợp tác có thể có tài sản chung, tùy theo thỏa thuận giữa các thành viên tổ hợp tác.

2.  Tài sản chung của tổ hợp tác hình thành từ các nguồn:

a) Tài sản đóng góp của tổ viên tổ hợp tác bao gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản;

b) Phần được trích từ hoa lợi, lợi tức sau thuế;

c) Các tài sản cùng tạo lập và được tặng, cho chung;

d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

3. Tài sản chung của tổ hợp tác có thể được chia cho thành viên khi rút khỏi hoặc chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được quy định trong hợp đồng hợp tác.

4. Tổ hợp tác thực hiện các quy định về tài chính, kế toán theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Phân phối hoa lợi, lợi tức, xử lý lỗ

1. Căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác tổ trưởng tổ hợp tác lập phương án phân chia hoa lợi, lợi tức, xử lý lỗ của tổ hợp tác và báo cáo thành viên tại cuộc họp toàn thể thành viên.

2. Việc phân phối hoa lợi, lợi tức từ các hoạt động của tổ hợp tác được tiến hành sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước (nếu có).

3. Hợp đồng hợp tác quy định cụ thể việc xử lý trong trường hợp tổ hợp tác bị lỗ hoặc gặp rủi ro khác.


CHƯƠNG VI. CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ HỢP TÁC


              Điều 29. Chấm dứt hoạt động tổ hợp tác

1. Tổ hợp tác chấm dứt trong trường hợp sau đây:

a) Các thành viên thoả thuận chấm dứt hợp tác;

b) Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;

c) Mục đích hợp tác đã đạt được;

d) Bị sáp nhập vào tổ hợp tác khác; chia tổ hợp tác;

đ) Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

e) Trường hợp khác theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và luật khác có liên quan.

2. Việc chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác theo quy định tại điểm a, c, d Khoản 1 Điều này phải thể hiện bằng biên bản họp tổ, có chữ ký xác nhận của ít nhất trên 50% thành viên tổ.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, tổ hợp tác phải gửi thông báo bằng văn bản về chấm dứt hoạt động của mình theo mẫu quy định tại Phụ lục I.04 của Nghị định này cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ hợp tác hoạt động.

4. Thành viên tổ hợp tác chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với việc chấm dứt hoạt động của tổ.

Điều 30. Xử lý tài sản, tài chính của tổ hợp tác khi chấm dứt hoạt động

1. Đối với các trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định này, tổ hợp tác phải thanh toán hết các khoản nợ chung của tổ hợp tác theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

2. Thực hiện các nghĩa vụ tài chính trong quá trình hoạt động của tổ hợp tác đã ký kết đến thời điểm tổ hợp tác chấm dứt hoạt động.

3. Trường hợp tổ hợp tác sau khi đã thanh toán xong các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính mà tài sản chung của tổ vẫn còn thì tài sản còn lại được chia cho các tổ viên theo tỷ lệ tương ứng với giá trị tài sản góp vào tổ của mỗi tổ viên, trừ trường hợp có thoả thuận khác.


CHƯƠNG VII. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TỔ HỢP TÁC


              Điều 31. Trách nhiệm quản lý nhà nước về tổ hợp tác

             1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tổ hợp tác với các nội dung cụ thể sau đây:

a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về tổ hợp tác;

b) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tổ hợp tác;

c) Hướng dẫn, phổ biến, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tổ hợp tác;

d) Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình hoạt động của tổ hợp tác;

f) Xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về tổ hợp tác;

g) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc giám sát, đánh giá, thanh tra hoạt động tổ hợp tác;

h) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý tổ hợp tác theo sự phân công của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình trong quản lý nhà nước đối với tổ hợp tác.

3. Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh, huyện thực hiện quản lý nhà nước đối với tổ hợp tác trong phạm vi địa phương. Uỷ ban nhân dân cấp huyện thường xuyên cập nhật thông tin về tổ hợp tác của địa phương trên hệ thống thông tin quốc gia về tổ hợp tác.

4. Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ hợp tác tại địa phương mình; kịp thời phản ánh những sai phạm, vướng mắc lên Ủy ban nhân dân cấp trên để xử lý, giải quyết.

Điều 32. Hệ thống thông tin quốc gia về tổ hợp tác

1. Hệ thống thông tin quốc gia về tổ hợp tác được tích hợp trong hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã, bao gồm thông tin về thành lập và hoạt động của tổ hợp tác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã, tổ hợp tác; đánh giá việc vận hành hệ thống của cơ quan quản lý nhà nước về hợp tác xã, tổ hợp tác ở Trung ương và địa phương.

3. Cơ quan quản lý nhà nước về tổ hợp tác, tổ hợp tác có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin liên quan vào Hệ thống thông tin quốc gia về tổ hợp tác.

4. Thông tin về tổ hợp tác lưu trữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về tổ hợp tác có giá trị pháp lý là thông tin gốc về tổ hợp tác.

Điều 33. Chế độ báo cáo định kỳ về tổ hợp tác

1. Chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của tổ hợp tác và quản lý nhà nước về tổ hợp tác:

a) Sáu tháng một lần, vào ngày 15 tháng 01 và 15 tháng 07 hàng năm, tổ hợp tác báo cáo trung thực, đầy đủ, chính xác bằng văn bản tình hình hoạt động của tổ hợp tác tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ hợp tác hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục I.05.

b) Chậm nhất vào ngày 30 tháng 01 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của tổ hợp tác của năm trước đó trên địa bàn xã với Ủy ban nhân dân huyện theo mẫu quy định tại Phụ lục II.02.

c) Chậm nhất vào ngày 28 tháng 02 hàng năm, Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của tổ hợp tác của năm trước đó trên địa bàn huyện với Ủy ban nhân dân tỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục II.02.

d) Chậm nhất vào ngày 31 tháng 03 hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của tổ hợp tác của năm trước đó trên địa bàn tỉnh với Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục II.02.

e) Định kỳ hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình tổ hợp tác trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo tình hình tổ hợp tác của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Nghị định này.


CHƯƠNG VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN


          Điều 34. Điều khoản chuyển tiếp

Tổ hợp tác, các hình thức tổ, nhóm hợp tác khác đã hình thành và hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động theo quy định pháp luật.

Điều 36. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực từ ngày     tháng    năm 201...  và thay thế Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác.

Điều 37. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện và có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

 
Văn bản này có file đính kèm, tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung
Ghi chú

văn bản tiếng việt

download Nghị định DOC (Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
×
×
×
Vui lòng đợi