Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tải về
thuộc tính Nghị định
Lĩnh vực: | Chính sách | Loại dự thảo: | Nghị định |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
Tải Nghị định
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHÍNH PHỦ
DỰ THẢO |
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúpxã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
1. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2 và 3 Điều 4 như sau:
“2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 07 năm 2024 là 500.000 đồng/tháng.
Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.
3. Tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định đối với trường hợp quy định như sau:
a) Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn cao hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này
b) Đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội trong đó có đối tượng người khuyết tật là thế hệ thứ ba của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; người là thành viên hộ nghèo, cận nghèo không có thành viên trong độ tuổi lao động hoặc có thành viên trong độ tuổi lao động nhưng mất khả năng lao động.”.
2. Bổ sung điểm n vào khoản 1 Điều 5 như sau:
“n) Trẻ em có cả cha và mẹ không còn khả năng chăm sóc; trẻ em sống trong gia đình có cả cha và mẹ trong độ tuổi trẻ em; trẻ em có cả cha và mẹ bị hạn chế quyền làm cha mẹ hoặc tạm thời cách ly khỏi cha hoặc mẹ theo quy định của pháp luật.”.
3. Sửa đổi các điểm a và b khoản 5 Điều 5 như sau:
“a) Người cao tuổi là thành viên hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, không thực hiện nghĩa vụ phụng dưỡng hoặc không có điều kiện phụng dưỡng.
b) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi là thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a Khoản này;”.
4. Sửa đổi khoản 7 Điều 5 như sau:
“7. Trẻ em dưới 3 tuổi là thành viên hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, 3 và 6 Điều này;”
5. Sửa đổi khoản 2 Điều 6 như sau:
“2. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo các hệ số khác nhau quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con là đối tượng quy định tại các khoản 2, 5, 6, 8 và 9 Điều 5 Nghị định này thì được hưởng cả chế độ đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 và chế độ đối với đối tượng quy định tại các khoản 2, 5, 6, 8 và 9 Điều 5 Nghị định này.”.[1]
6. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 8 như sau:
“a) Đối tượng, người giám hộ của đối tượng hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan làm hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (Sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã). Khi nộp hồ sơ cần xuất trình các giấy tờ sau để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu các thông tin kê khai trong tờ khai:
- Thẻ căn cước công dân, chứng minh thư nhân dân hoặc giấy xác nhận thông tin về cư trú, giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
- Giấy tờ xác nhận bị nhiễm HIV của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp bị nhiễm HIV;
- Giấy tờ xác nhận đang mang thai của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp người khuyết tật đang mang thai;
- Giấy xác nhận khuyết tật đối với trường hợp người khuyết tật.
Trường hợp đối tượng đăng ký giải quyết chính sách trợ giúp xã hội trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia thì phải thực hiện tờ khai điện tử và gửi kèm bản chụp các giấy tờ nêu trên. Hồ sơ điện tử này thay thế hồ sơ giấy.”.
7. Sửa đổi khoản 1 Điều 9 như sau:
“1. Đối tượng bảo trợ xã hội được cấp thẻ bảo hiểm y tế bao gồm:
a) Người thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng;
b) Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng;
c) Người từ đủ 60 tuổi trở lên chưa được cấp thẻ Bảo hiểm y tế.”.
8. Bổ sung khoản 4 Điều 14 như sau:
“4. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng hỗ trợ chi phí mai táng, mai táng phí từ ngân sách nhà nước khác thì chỉ được hưởng mức hỗ trợ cao nhất.”.
9. Bổ sung Điều 17a như sau:
“ Điều 17a. Thăm hỏi và tặng quà
1. Đối tượng được tặng quà:
Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức bị thiệt hại, gặp hoàn cảnh khó khăn về người, tài sản, do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn, tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác gây ra.
2. Mức thăm hỏi, tặng quà từ nguồn ngân sách nhà nước quy định như sau:
a) Mức quà tặng đối với tập thể: Tiền mặt tối thiểu là 3.000.000 đồng/tập thể; hiện vật trị giá 500.000 đồng/tập thể.
b) Mức quà tặng đối với gia đình, cá nhân: Tiền mặt tối thiểu là 500.000 đồng/gia đình hoặc cá nhân; hiện vật trị giá 300.000 đồng/gia đình hoặc cá nhân.”.
10. Bổ sung khoản 4 vào Điều 28 như sau:
“4. Hồ sơ và thủ tục tiếp nhận đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định này thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 27 và khoản 3 Điều 28 Nghị định này.”.
Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối tượng đang hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội được chuyển sang mức và hệ số tương ứng quy định tại Nghị định này kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn thủ tục chuyển mức và hệ số tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2024.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ
|
[1]Bỏ từ “ hoặc tại các văn bản khác nhau”
văn bản tiếng việt
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!