Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
So sánh VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Thông tư 15/2019/TT-BQP quy trình tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của Cảnh sát biển

Cơ quan ban hành: Bộ Quốc phòng
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 15/2019/TT-BQP Ngày đăng công báo:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Loại văn bản: Thông tư Người ký: Lê Chiêm
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
11/02/2019
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: An ninh quốc gia

TÓM TẮT THÔNG TƯ 15/2019/TT-BQP

Ngày 11/02/2019, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 15/2019/TT-BQP quy định Quy trình tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của Cảnh sát biển Việt Nam.

Theo đó, Tổ kiểm tra, kiểm soát là một bộ phận thuộc lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiếm soát của Cảnh sát biển Việt Nam. Trên mỗi tàu, xuồng Cảnh sát biển Việt Nam tham gia tuần tra phải có ít nhất 01 Tổ kiểm tra, kiểm soát. Mỗi Tổ kiểm tra, kiểm soát có ít nhất 03 người cán bộ, chiến sĩ, trong đó có ít nhất 01 cán bộ nghiệp vụ pháp luật.

Thành phần Tổ kiểm tra bao gồm: Cán bộ, chiến sĩ nghiệp vụ pháp luật; cán bộ, chiến sĩ thông tin, hàng hải, máy tàu, cảnh giới được biên chế trên tàu, xuồng Cảnh sát biển và cán bộ, chiến sĩ thuộc hoặc phối hợp. Tổ kiểm tra, kiểm soát do Tổ trưởng chỉ huy, Tổ trưởng Tổ kiểm tra, kiểm soát có chức danh pháp lý và có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, Thông tư còn quy định cụ thể về nhiệm vụ của Tổ kiểm tra, kiểm soát; Quy trình kiểm tra, kiểm soát…

Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/07/2019.

Xem chi tiết Thông tư 15/2019/TT-BQP có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2019

Tải Thông tư 15/2019/TT-BQP

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư 15/2019/TT-BQP PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 15/2019/TT-BQP DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ QUỐC PHÒNG
-------

Số: 15/2019/TT-BQP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 11 tháng 02 năm 2019

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH QUY TRÌNH TUẦN TRA, KIỂM TRA, KIỂM SOÁT CỦA CẢNH SÁT BIỂN VIỆT NAM

Căn cứ Luật Cảnh sát biển Việt Nam ngày 19 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Theo đề nghị của Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định quy trình tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của Cảnh sát biển Việt Nam.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Đang theo dõi

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định quy trình tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của Cảnh sát biển Việt Nam.

Đang theo dõi

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đang theo dõi

1. Thông tư này áp dụng đối với Cảnh sát biển Việt Nam, cơ quan, tổ chức, cá nhân và tàu thuyền hoạt động trong vùng biển Việt Nam.

Đang theo dõi

2. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng điều ước quốc tế đó.

Đang theo dõi

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Đang theo dõi

1. Tuần tra là hoạt động lưu động trên biển của lực lượng tuần tra Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện theo kế hoạch hoặc đột xuất để kiểm tra, kiểm soát đối với tổ chức, cá nhân và tàu thuyền hoạt động trong vùng biển Việt Nam theo chức năng, nhiệm vụ của Cảnh sát biển Việt Nam.

Đang theo dõi

2. Kiểm tra là hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam, tiến hành dừng tàu thuyền hoạt động trên biển và tổ chức lực lượng tiếp cận, lên tàu thuyền để kiểm soát người, trang bị, hàng hóa và tàu thuyền theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

3. Kiểm soát là hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam, soát xét giấy tờ, tài liệu về người, trang bị, hàng hóa; tiến hành áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm; thu thập chứng cứ, tài liệu trên tàu thuyền bị kiểm tra, kiểm soát để phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

4. Quy trình tuần tra, kiểm tra, kiểm soát là trình tự các bước do cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện, kể từ khi có hiệu lệnh dừng tàu thuyền để kiểm tra, lên tàu thuyền cần kiểm tra cho đến khi kết thúc hoạt động kiểm tra, kiểm soát và rời khỏi tàu thuyền bị kiểm tra, kiểm soát.

Đang theo dõi

5. Quy trình xử lý vi phạm là trình tự các bước do cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của Cảnh sát biển thực hiện, kể từ khi phát hiện vi phạm, lập biên bản vi phạm, hoặc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm cho đến khi thực hiện xong việc xử lý vi phạm, hoặc Cảnh sát biển Việt Nam bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền.

Đang theo dõi

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm

Đang theo dõi

1. Tuân thủ chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, quy định của Thông tư này, các quy định khác của pháp luật có liên quan đến hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật trên biển.

Đang theo dõi

2. Ngăn chặn, xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật, góp phần bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn trên biển.

Đang theo dõi

3. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm trên biển phải sử dụng trang phục theo quy định của pháp luật và của Bộ Quốc phòng.

Đang theo dõi

Điều 5. Yêu cầu đối với cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát

Đang theo dõi

1. Có thái độ tôn trọng, đúng mực, ứng xử có văn hóa khi tiếp xúc với các cơ quan, tổ chức và cá nhân.

Đang theo dõi

2. Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân và tàu thuyền hoạt động hợp pháp trên biển.

Đang theo dõi

3. Không lợi dụng vị trí công tác để trục lợi.

Đang theo dõi

4. Nghiêm cấm lợi dụng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát để sách nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân; xâm hại lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc bao che, dung túng, tiếp tay đối với các hành vi vi phạm pháp luật khác.

Đang theo dõi

Điều 6. Lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát

Đang theo dõi

1. Thẩm quyền quyết định lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát:

Đang theo dõi

a) Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam quyết định người chỉ huy, thành phần và trang bị của lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát thuộc các cơ quan, đơn vị Cảnh sát biển Việt Nam khi tình hình trên biển phức tạp, có yếu tố nước ngoài, phạm vi rộng, liên quan đến nhiều địa bàn, nhiều lực lượng;

Đang theo dõi

b) Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển quyết định người chỉ huy, thành phần và trang bị của lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát thuộc các đơn vị thuộc quyền thực hiện trong phạm vi vùng biển quản lý;

Đang theo dõi

c) Cục trưởng Cục nghiệp vụ và Pháp luật quyết định người chỉ huy, thành phần và trang bị của lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát các cơ quan thuộc quyền trong thực hiện nhiệm vụ.

Đang theo dõi

2. Người chỉ huy lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát là cán bộ chỉ huy biên đội trong trường hợp hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát theo đội hình biên đội tàu, xuồng hoặc là thuyền trưởng theo đội hình đơn tàu, xuồng.

Đang theo dõi

3. Lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát:

Đang theo dõi

a) Lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát bao gồm: Cán bộ, chiến sĩ, biên chế trên tàu, xuồng và máy bay của Cảnh sát biển Việt Nam; cán bộ, chiến sĩ nghiệp vụ pháp luật và cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng phối thuộc hoặc phối hợp; người được huy động;

Đang theo dõi

b) Phương tiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát bao gồm: Tàu, xuồng, máy bay và các trang bị trong biên chế của Cảnh sát biển Việt Nam; tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự khi được huy động theo quy định tại Điều 16 Luật Cảnh sát biển Việt Nam;

Đang theo dõi

c) Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể từng lần tuần tra, kiểm tra, kiểm soát người chỉ huy lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát quyết định số lượng, thành phần, trang bị, tàu xuồng của lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát.

Đang theo dõi

4. Tổ kiểm tra, kiểm soát:

Đang theo dõi

a) Tổ kiểm tra, kiểm soát là một bộ phận thuộc lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của Cảnh sát biển Việt Nam. Trên mỗi tàu, xuồng Cảnh sát biển Việt Nam tham gia tuần tra, kiểm tra, kiểm soát phải có ít nhất 01 (một) Tổ kiểm tra, kiểm soát. Mỗi Tổ kiểm tra, kiểm soát có ít nhất 03 (ba) cán bộ, chiến sĩ. Trong đó, phải có ít nhất 01 (một) cán bộ nghiệp vụ pháp luật;

Đang theo dõi

b) Thành phần Tổ kiểm tra, kiểm soát bao gồm: Cán bộ, chiến sĩ nghiệp vụ pháp luật; cán bộ, chiến sĩ thông tin, hàng hải, máy tàu, cảnh giới được biên chế trên tàu, xuồng Cảnh sát biển và cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng phối thuộc hoặc phối hợp;

Đang theo dõi

c) Tổ trưởng Tổ kiểm tra, kiểm soát là người chỉ huy của Tổ kiểm tra, kiểm soát, có chức danh pháp lý, có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 7. Nhiệm vụ của Tổ kiểm tra, kiểm soát

Đang theo dõi

1. Kiểm tra, kiểm soát đối với tàu thuyền, thuyền viên và hàng hóa trên tàu thuyền hoạt động trên biển.

Đang theo dõi

2. Chấp hành nghiêm sự chỉ huy, chỉ đạo của cấp trên và kế hoạch, phương án tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Đang theo dõi

3. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý hoặc đề nghị người có thẩm quyền xử lý kịp thời hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

4. Giải thích, hướng dẫn, tuyên truyền cho tổ chức, cá nhân hoạt động trên biển về hành vi vi phạm pháp luật; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

5. Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện nhiệm vụ.

Đang theo dõi

6. Thu thập tình hình, thông tin, chứng cứ, tài liệu có liên quan về tội phạm, vi phạm pháp luật trên biển.

Đang theo dõi

7. Xử lý vi phạm hành chính theo pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tiến hành một số hoạt động điều tra hình sự theo quy định của pháp luật về tổ chức cơ quan điều tra hình sự, pháp luật tố tụng hình sự.

Đang theo dõi

8. Lập các biên bản có liên quan theo quy định của pháp luật; áp dụng các biện pháp ngăn chặn, biện pháp bảo đảm xử lý vi phạm và ra quyết định, văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

9. Giao các quyết định, văn bản của cấp có thẩm quyền cho các đối tượng có liên quan.

Đang theo dõi

10. Đề nghị tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết vụ việc và trả lời hoặc cho ý kiến đối với nội dung liên quan đến vụ việc.

Đang theo dõi

11. Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và pháp luật có liên quan.

Đang theo dõi

12. Báo cáo, kiến nghị, đề xuất với cấp có thẩm quyền những vấn đề có liên quan đến vụ việc.

Đang theo dõi

13. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Đang theo dõi

Điều 8. Trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cho Tổ kiểm tra, kiểm soát

Đang theo dõi

1. Tổ kiểm tra, kiểm soát được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ; các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ gồm máy quay phim, chụp ảnh, ghi âm; đèn pin chiếu sáng; máy thông tin liên lạc; trang bị bảo đảm an toàn và các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ khác theo quy định.

Đang theo dõi

2. Trong quá trình tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật trên biển, Tổ kiểm tra, kiểm soát được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, Luật Cảnh sát biển Việt Nam và quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Đang theo dõi

3. Kết quả thu thập được từ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phối hợp với những tài liệu, chứng cứ khác phục vụ cho công tác đấu tranh xử lý tội phạm, vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật có liên quan.

Đang theo dõi

Điều 9. Mối quan hệ của các thành phần trong lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát

Đang theo dõi

1. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam, Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật chỉ huy, chỉ đạo trực tiếp lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát thuộc quyền khi thực hiện nhiệm vụ.

Đang theo dõi

2. Mối quan hệ giữa Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam, Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật với lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát thuộc quyền là quan hệ chỉ huy và phục tùng chỉ huy.

Đang theo dõi

3. Tổ kiểm tra, kiểm soát chịu sự chỉ huy, chỉ đạo trực tiếp của người chỉ huy lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát.

Đang theo dõi

4. Tổ kiểm tra, kiểm soát chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ pháp luật của cơ quan nghiệp vụ pháp luật cấp trên; phối hợp chặt chẽ với Thuyền trưởng tàu, xuồng Cảnh sát biển để thực hiện nhiệm vụ.

Đang theo dõi

5. Thuyền trưởng tàu, xuồng Cảnh sát biển chỉ huy, chỉ đạo Tổ kiểm tra, kiểm soát về đảm bảo sức sống của tàu, xuồng và sẵn sàng chiến đấu trên tàu, xuồng; có trách nhiệm bố trí nơi ngủ, nghỉ, sinh hoạt, học tập, công tác và tạo điều kiện để cán bộ, chiến sĩ của Tổ kiểm tra, kiểm soát hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Đang theo dõi

Điều 10. Đội hình, biện pháp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát

Đang theo dõi

1. Đội hình tuần tra, kiểm tra, kiểm soát:

Đang theo dõi

a) Đội hình tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của tàu, xuồng Cảnh sát biển theo đội hình đơn tàu, xuồng hoặc biên đội tàu, xuồng và tàu thuyền dân sự được huy động;

Đang theo dõi

b) Căn cứ tình hình an ninh, trật tự, an toàn trên biển, Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam hoặc Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, người chỉ huy lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát quyết định đội hình tàu, xuồng Cảnh sát biển và tàu thuyền dân sự được huy động;

Đang theo dõi

c) Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, khi đi trên tàu, xuồng Cảnh sát biển, hoặc đi trên tàu thuyền dân sự được huy động phải mang mặc trang phục Cảnh sát biển theo quy định của pháp luật

Đang theo dõi

2. Biện pháp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát:

Đang theo dõi

a) Biện pháp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đi trên tàu, xuồng Cảnh sát biển Việt Nam;

Đang theo dõi

b) Biện pháp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đi trên tàu thuyền dân sự được huy động.

Đang theo dõi

3. Các trường hợp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đi trên tàu, xuồng Cảnh sát biển Việt Nam:

Đang theo dõi

a) Theo kế hoạch tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển của cấp có thẩm quyền;

Đang theo dõi

b) Hỗ trợ cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam đi trên tàu thuyền dân sự thực hiện kiểm tra, kiểm soát trên biển theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 11. Các trường hợp và thẩm quyền quyết định biện pháp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đi trên tàu thuyền dân sự

Đang theo dõi

1. Các trường hợp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đi trên tàu thuyền dân sự:

Đang theo dõi

a) Khi có diễn biến phức tạp về an ninh quốc gia trên biển hoặc khi có chỉ đạo của cấp trên;

Đang theo dõi

b) Khi có yêu cầu cần thiết trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật theo quy định tại Điều 16 Luật Cảnh sát biển Việt Nam.

Đang theo dõi

2. Thẩm quyền quyết định biện pháp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đi trên tàu thuyền dân sự:

Đang theo dõi

a) Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam xem xét, quyết định biện pháp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đi trên tàu thuyền dân sự thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này xảy ra trong phạm vi rộng, liên quan đến nhiều địa bàn, nhiều lực lượng và phê duyệt kế hoạch, phương án theo đề nghị của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam;

Đang theo dõi

b) Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển xem xét, quyết định biện pháp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đi trên tàu thuyền dân sự thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý và phê duyệt kế hoạch, phương án theo đề nghị của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển;

Đang theo dõi

c) Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật xem xét, quyết định biện pháp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát đi trên tàu thuyền dân sự thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này xảy ra trong phạm vi rộng, liên quan đến nhiều địa bàn và phê duyệt kế hoạch, phương án theo đề nghị của cơ quan, đơn vị trực thuộc Cục Nghiệp vụ và Pháp luật.

Đang theo dõi

Chương II

QUY TRÌNH TUẦN TRA, KIỂM TRA, KIỂM SOÁT

Đang theo dõi

Điều 12. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch và công tác chuẩn bị tuần tra, kiểm tra, kiểm soát

Đang theo dõi

1. Cơ quan, đơn vị Cảnh sát biển Việt Nam được giao thực hiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển xây dựng kế hoạch tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt

Đang theo dõi

2. Kế hoạch tuần tra, kiểm tra, kiểm soát gồm các nội dung cơ bản sau:

Đang theo dõi

a) Dự báo, đánh giá tình hình;

Đang theo dõi

b) Xác định mục tiêu, nhiệm vụ;

Đang theo dõi

c) Xác định tuyến, khu vực tuần tra, kiểm tra, kiểm soát;

Đang theo dõi

d) Xác định biện pháp, tổ chức lực lượng và đội hình tàu, xuồng;

Đang theo dõi

đ) Tổ chức chỉ huy, hiệp đồng với các lực lượng phối hợp thực hiện nhiệm vụ;

Đang theo dõi

e) Dự kiến tình huống và biện pháp xử lý tình huống.

Đang theo dõi

3. Phê duyệt kế hoạch tuần tra, kiểm tra, kiểm soát

Đang theo dõi

a) Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam phê duyệt kế hoạch tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam;

Đang theo dõi

b) Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển phê duyệt kế hoạch tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển;

Đang theo dõi

c) Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật phê duyệt kế hoạch tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của cơ quan, đơn vị trực thuộc Cục Nghiệp vụ và Pháp luật.

Đang theo dõi

4. Tổ chức giao nhiệm vụ cho lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển.

Đang theo dõi

5. Tổ chức huấn luyện bổ sung các nội dung liên quan theo yêu cầu nhiệm vụ.

Đang theo dõi

6. Chuẩn bị tài liệu, mẫu biểu và trang bị nghiệp vụ.

Đang theo dõi

7. Kiểm tra toàn diện công tác chuẩn bị cho hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát.

Đang theo dõi

Điều 13. Bảo đảm an toàn cho hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát

Đang theo dõi

1. Trước, trong và sau khi làm nhiệm vụ trên biển, người chỉ huy lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát phải nghiên cứu, đánh giá các vấn đề sau:

Đang theo dõi

a) Tình hình về bảo đảm an toàn trên khu vực biển có liên quan;

Đang theo dõi

b) Mức độ nguy hiểm, rủi ro, tình huống có thể xảy ra để quyết định đội hình, thành phần, thời gian, vị trí và phương pháp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát;

Đang theo dõi

c) Nghiên cứu phân loại đối tượng, tàu thuyền hoạt động trên tuyến, khu vực biển dự kiến thực hiện nhiệm vụ.

Đang theo dõi

2. Tiêu chí đánh giá mức độ nguy hiểm, rủi ro:

Đang theo dõi

a) Tình trạng, dấu vết, loại, hình dáng, trang bị của tàu thuyền dự kiến kiểm tra, kiểm soát;

Đang theo dõi

b) Thành phần, thái độ, phản ứng của người trên tàu thuyền;

Đang theo dõi

c) Tính chất, đặc điểm, loại hàng hóa vận chuyển trên tàu thuyền;

Đang theo dõi

d) Điều kiện thời tiết và các dấu hiệu khác có liên quan đến bảo đảm an toàn cho hoạt động tuần tra, kiểm tra, kiểm soát.

Đang theo dõi

3. Trên cơ sở nội dung kết quả đánh giá tại các khoản 1, 2 Điều này, người chỉ huy lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát phải quy định:

Đang theo dõi

a) Bảo đảm an toàn cho Tổ kiểm tra, kiểm soát và tàu, xuồng Cảnh sát biển khi cập mạn, tiếp cận tàu thuyền bị kiểm tra;

Đang theo dõi

b) Công tác quan sát, cảnh giới của Tổ kiểm tra, kiểm soát khi kiểm tra, kiểm soát trên tàu thuyền bị kiểm tra;

Đang theo dõi

c) Dự kiến tình huống xảy ra và biện pháp xử lý tình huống.

Đang theo dõi

Điều 14. Các trường hợp dừng tàu thuyền để kiểm tra, kiểm soát

Đang theo dõi

1. Trực tiếp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật.

Đang theo dõi

2. Thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được hành vi vi phạm pháp luật hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật.

Đang theo dõi

3. Có tố giác, tin báo về hành vi vi phạm pháp luật.

Đang theo dõi

4. Có văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền về truy đuổi, bắt giữ người, tàu thuyền và phương tiện vi phạm pháp luật.

Đang theo dõi

5. Người vi phạm tự giác khai báo về hành vi vi phạm pháp luật.

Đang theo dõi

6. Các dấu hiệu vi phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Đang theo dõi

Điều 15. Dừng tàu thuyền để kiểm tra, kiểm soát

Căn cứ vào các trường hợp quy định tại Điều 14 Thông tư này, theo đề xuất của Tổ kiểm tra, kiểm soát, người chỉ huy lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát chỉ đạo thuyền trưởng tàu, xuồng Cảnh sát biển phát hiệu lệnh dừng tàu thuyền để kiểm tra, kiểm soát.

Đang theo dõi

Điều 16. Hiệu lệnh dừng tàu thuyền

Hiệu lệnh dừng tàu thuyền được thể hiện bằng tín hiệu hàng hải gồm: Còi hú, đèn, cờ hiệu, máy thông tin và các hình thức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế.

Đang theo dõi

Điều 17. Nhiệm vụ của lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát

Đang theo dõi

1. Người chỉ huy lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát:

Đang theo dõi

a) Quyết định sử dụng số lượng tàu, xuồng; số lượng cán bộ, chiến sĩ và trang bị của Tổ kiểm tra, kiểm soát để thực hiện nhiệm vụ;

Đang theo dõi

b) Chỉ đạo Thuyền trưởng tàu, xuồng Cảnh sát biển, Tổ kiểm tra, kiểm soát thực hiện nhiệm vụ;

Đang theo dõi

c) Tiếp nhận nội dung báo cáo của Tổ kiểm tra, kiểm soát để nắm tình hình, chỉ đạo xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền kịp thời xử lý các tình huống xảy ra, bảo đảm nhanh chóng, chính xác và đúng pháp luật.

Đang theo dõi

2. Cán bộ, chiến sĩ trên tàu, xuồng Cảnh sát biển:

Đang theo dõi

a) Thuyền trưởng tàu, xuồng Cảnh sát biển điều động tàu, xuồng tiếp cận tàu thuyền bị kiểm tra, kiểm soát và giữ khoảng cách an toàn để Tổ kiểm tra, kiểm soát thực hiện nhiệm vụ; báo cáo kịp thời với người chỉ huy kết quả kiểm tra, kiểm soát và công tác sẵn sàng chiến đấu của tàu, xuồng Cảnh sát biển;

Đang theo dõi

b) Cán bộ, chiến sĩ trên tàu, xuồng Cảnh sát biển sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ, giữ vững thông tin liên lạc, tổ chức giám sát chặt chẽ và kịp thời ứng phó với tình huống có thể xảy ra.

Đang theo dõi

3. Tổ trưởng Tổ kiểm tra, kiểm soát:

Đang theo dõi

a) Chỉ đạo Tổ kiểm tra, kiểm soát làm tốt công tác chuẩn bị, quán triệt kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho các Tổ viên trước khi lên tàu thuyền để kiểm tra, kiểm soát;

Đang theo dõi

b) Chỉ huy các Tổ viên tiến hành kiểm tra, kiểm soát theo các vị trí, hướng đã phân công, sau khi lên tàu thuyền để kiểm tra, kiểm soát;

Đang theo dõi

c) Chào thuyền trưởng hoặc người đại diện tàu thuyền, xưng danh Tổ kiểm tra, kiểm soát là Cảnh sát biển Việt Nam đang thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát để bảo đảm việc chấp hành pháp luật trên biển;

Đang theo dõi

d) Thông báo nội dung kiểm tra, kiểm soát cho thuyền trưởng hoặc người đại diện tàu thuyền;

Đang theo dõi

đ) Yêu cầu thuyền trưởng hoặc người đại diện tàu thuyền và thuyền viên chấp hành việc kiểm tra, kiểm soát của Cảnh sát biển;

Đang theo dõi

e) Chỉ đạo các Tổ viên tiến hành kiểm tra, kiểm soát các nội dung, vị trí, hướng theo kế hoạch và theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

g) Sau khi kết thúc kiểm tra, kiểm soát, Tổ trưởng phải thông báo kết quả kiểm tra, kiểm soát cho thuyền trưởng hoặc người đại diện tàu thuyền bị kiểm tra biết;

Đang theo dõi

h) Tổ trưởng hướng dẫn thuyền trưởng hoặc người đại diện tàu thuyền những điểm cần lưu ý khi hoạt động trên biển, làm công tác tuyên truyền pháp luật, ghi nhật ký kiểm tra, kiểm soát, tuyên bố kết thúc kiểm tra, kiểm soát và cho tàu thuyền tiếp tục hành trình trong trường hợp không có hành vi vi phạm;

Đang theo dõi

i) Tổ trưởng chào thuyền trưởng hoặc người đại diện tàu thuyền và chỉ huy Tổ viên Tổ kiểm tra, kiểm soát rời khỏi tàu thuyền được kiểm tra, kiểm soát;

Đang theo dõi

k) Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, Tổ trưởng thực hiện các quy trình xử lý vi phạm theo quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và Điều 28 Thông tư này.

Đang theo dõi

4. Tổ viên Tổ kiểm tra, kiểm soát:

Đang theo dõi

a) Theo lệnh của Tổ trưởng khi tiếp cận, lên tàu thuyền bị kiểm tra, kiểm soát phải nhanh chóng di chuyển đội hình và có mặt tại các vị trí được phân công;

Đang theo dõi

b) Kịp thời kiểm soát thông tin, hàng hải, khoang máy của tàu thuyền bị kiểm tra, kiểm soát;

Đang theo dõi

c) Tiến hành kiểm tra, kiểm soát các nội dung theo sự phân công của Tổ trưởng;

Đang theo dõi

d) Cảnh giới, quan sát tình hình thuyền viên và tàu thuyền bị kiểm tra, kiểm soát;

Đang theo dõi

đ) Báo cáo Tổ trưởng kết quả kiểm tra, kiểm soát;

Đang theo dõi

e) sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ khác theo lệnh của Tổ trưởng.

Đang theo dõi

5. Đội hình di chuyển Tổ kiểm tra, kiểm soát trên tàu thuyền bị kiểm tra, kiểm soát:

Đang theo dõi

a) Phải được sắp xếp, bố trí bảo đảm an toàn, cơ động nhanh chóng và liên lạc thông suốt;

Đang theo dõi

b) Bố trí các nhóm theo vị trí, hướng kiểm tra, kiểm soát; mỗi nhóm ít nhất 02 (hai) người, các Tổ viên trong các nhóm phải tập trung quan sát, cảnh giới và kịp thời hỗ trợ cho nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Đang theo dõi

Điều 18. Nội dung kiểm tra, kiểm soát

Đang theo dõi

1. Kiểm tra, kiểm soát về tính hợp pháp của thuyền viên, hành khách, người và hành lý đi trên tàu thuyền.

Đang theo dõi

2. Kiểm tra, kiểm soát về tính hợp pháp của tàu thuyền, trang bị trên tàu thuyền.

Đang theo dõi

3. Kiểm tra, kiểm soát về tính hợp pháp của hàng hóa vận chuyển trên tàu thuyền.

Đang theo dõi

4. Kiểm tra, kiểm soát nội dung khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ Việt Nam là thành viên.

Đang theo dõi

Điều 19. Xử lý vi phạm trong tuần tra, kiểm tra, kiểm soát

Đang theo dõi

1. Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật hành chính, Tổ kiểm tra, kiểm soát phải kịp thời ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi vi phạm và giải thích cho người vi phạm về hành vi vi phạm, quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

2. Tổ trưởng Tổ kiểm tra, kiểm soát lập biên bản vi phạm, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

3. Trong trường hợp hành vi vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt, Tổ trưởng Tổ kiểm tra, kiểm soát tiến hành lập biên bản làm việc, biên bản vi phạm, tiến hành áp dụng các biện pháp ngăn chặn, thu thập tài liệu, tang vật chứng theo thẩm quyền và báo cáo ngay người chỉ huy lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát.

Đang theo dõi

4. Người chỉ huy lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc căn cứ vào tính chất vụ việc, kịp thời báo cáo người chỉ huy cấp trên có thẩm quyền để tổ chức dẫn giải tàu thuyền vi phạm, áp dụng biện pháp ngăn chặn và tiến hành các biện pháp xác minh, điều tra, kết luận vụ việc.

Đang theo dõi

5. Trường hợp phát hiện người phạm tội quả tang, người đang bị truy nã, bị truy tìm thì cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam đang thi hành nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thực hiện các biện pháp theo quy định của pháp luật về tổ chức cơ quan điều tra hình sự và pháp luật về tố tụng hình sự.

Đang theo dõi

Điều 20. Tổ chức dẫn giải tàu thuyền vi phạm, củng cố chứng cứ, hồ sơ

Đang theo dõi

1. Người chỉ huy lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát có nhiệm vụ:

Đang theo dõi

a) Tổ chức, chỉ huy theo kế hoạch hoặc mệnh lệnh của cấp trên dẫn giải tàu thuyền vi phạm về địa điểm quy định theo quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm;

Đang theo dõi

b) Quyết định thành phần lực lượng, trang bị và tàu thuyền để thực hiện nhiệm vụ dẫn giải;

Đang theo dõi

c) Quyết định biện pháp, đội hình và cự ly dẫn giải;

Đang theo dõi

d) Phân công lực lượng quan sát, cảnh giới và giám sát;

Đang theo dõi

đ) Hiệp đồng thông tin liên lạc giữa Tổ kiểm tra, kiểm soát với các tàu, xuồng Cảnh sát biển và người chỉ huy lực lượng tuần tra, kiểm tra, kiểm soát;

Đang theo dõi

e) Đảm bảo chế độ ăn uống;

Đang theo dõi

g) Thực hiện các biện pháp quản lý người vi phạm, không để xảy ra các hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, tài sản hoặc để người vi phạm tự thương, tự sát, bỏ trốn, tiêu hủy tang vật, vật chứng, hàng hóa, tài liệu trong quá trình dẫn giải;

Đang theo dõi

h) Dự kiến các tình huống và xử lý tình huống trong quá trình dẫn giải.

Đang theo dõi

2. Tổ trưởng Tổ kiểm tra, kiểm soát có nhiệm vụ:

Đang theo dõi

a) Tuyên bố lý do dẫn giải, thông báo vị trí, tọa độ dẫn giải tàu thuyền đến;

Đang theo dõi

b) Yêu cầu chấp hành và phối hợp thực hiện dẫn giải cho thuyền trưởng, hoặc người đại diện, quản lý tàu thuyền vi phạm biết;

Đang theo dõi

c) Chỉ đạo hiệp đồng giữa các Tổ viên trong Tổ kiểm tra, kiểm soát thực hiện nhiệm vụ dẫn giải;

Đang theo dõi

d) Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn về người, hàng hóa, tàu thuyền vi phạm trong quá trình dẫn giải;

Đang theo dõi

đ) Duy trì thông tin liên lạc giữa Tổ kiểm tra, kiểm soát với người chỉ huy.

Đang theo dõi

3. Tổ viên Tổ kiểm tra, kiểm soát có nhiệm vụ:

Đang theo dõi

a) Khống chế hàng hải, thông tin, khoang máy và các trang bị khác của tàu thuyền vi phạm;

Đang theo dõi

b) Xác định, ghi chép trên hải đồ các thông tin về: thời gian, tọa độ phát hiện, tọa độ tạm giữ và tọa độ dẫn giải;

Đang theo dõi

c) Yêu cầu thuyền trưởng hoặc đại diện tàu thuyền vi phạm ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận;

Đang theo dõi

d) Yêu cầu thuyền trưởng điều khiển tàu thuyền vi phạm về nơi quy định;

Đang theo dõi

đ) Cảnh giới bảo đảm an toàn cho Tổ kiểm tra, kiểm soát trong quá trình dẫn giải.

Đang theo dõi

4. Quá trình dẫn giải thực hiện các biện pháp xác minh thu thập chứng cứ, thiết lập hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 21. Áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với các hành vi vi phạm

Đang theo dõi

1. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam đang thi hành công vụ khi áp dụng biện pháp ngăn chặn phải đảm bảo đúng thẩm quyền, đúng người vi phạm, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật đối với trường hợp cần ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm pháp luật, để bảo đảm cho việc xử lý vi phạm pháp luật.

Đang theo dõi

2. Đơn vị Cảnh sát biển Việt Nam có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn phải tổ chức canh gác đảm bảo an toàn đối với trường hợp áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm trong thời gian tạm giữ.

Đang theo dõi

Điều 22. Xác minh đối với vụ việc có tính chất phức tạp, nghiêm trọng khi chưa có dấu hiệu của tội phạm

Đang theo dõi

1. Sau khi lập biên bản hành vi vi phạm pháp luật hoặc tiếp nhận vụ việc từ cơ quan khác, người có thẩm quyền của Cảnh sát biển Việt Nam khẩn trương xây dựng kế hoạch và tiến hành tổ chức xác minh, kết luận vụ việc.

Đang theo dõi

2. Nội dung xác minh:

Đang theo dõi

a) Hành vi vi phạm pháp luật;

Đang theo dõi

b) Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính; lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm;

Đang theo dõi

c) Tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ;

Đang theo dõi

d) Tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra;

Đang theo dõi

đ) Giấy tờ, tang vật, tàu thuyền vi phạm hành chính;

Đang theo dõi

e) Tình tiết khác để xem xét, quyết định xử phạt;

Đang theo dõi

g) Trường hợp cần xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt, người có thẩm quyền của Cảnh sát biển Việt Nam đang giải quyết vụ việc phải xác định giá trị tang vật theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và phải chịu trách nhiệm về kết quả xác định đó;

Đang theo dõi

h) Căn cứ để xác định giá trị và các tài liệu liên quan đến việc xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính phải thể hiện trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.

Đang theo dõi

3. Biện pháp xác minh:

Đang theo dõi

a) Lấy lời khai của cá nhân vi phạm, đại diện cơ quan, tổ chức vi phạm, người bị hại, người chứng kiến, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan;

Đang theo dõi

b) Nếu trong quá trình lấy lời khai có sử dụng công cụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật ghi âm, ghi hình thì phải thông báo cho đương sự;

Sau khi ghi âm, ghi hình xong phải mở cho những người có mặt cùng nghe, xem lại, sau đó tiến hành niêm phong thiết bị lưu trữ dữ liệu ghi âm, ghi hình, đồng thời phải được thể hiện trong biên bản và có sự xác nhận của những người liên quan;

Đang theo dõi

c) Khi cần thiết, có thể tiến hành xác minh mở rộng vụ việc vi phạm;

Đang theo dõi

d) Làm việc với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan bằng hình thức gửi văn bản xin ý kiến hoặc cử cán bộ đến làm việc trực tiếp;

Cán bộ được giao nhiệm vụ làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan phải có giấy giới thiệu của người có thẩm quyền ký và phải lập biên bản làm việc;

Nội dung biên bản làm việc ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung làm việc và thống kê cụ thể, đầy đủ các tài liệu có liên quan do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp (nếu có);

Đang theo dõi

đ) Trưng cầu giám định tài liệu, mẫu tang vật, phương tiện trong trường hợp cần thiết và phải thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định;

Đang theo dõi

e) Đề nghị các cơ quan chức năng thẩm định hồ sơ, chứng từ hoặc trả lời những vấn đề còn nghi vấn liên quan đến người, tang vật, phương tiện vi phạm;

Đang theo dõi

g) Thu thập tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc vi phạm;

Đang theo dõi

h) Biện pháp xác minh khác theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

4. Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính phải thể hiện bằng văn bản.

Đang theo dõi

Điều 23. Xác minh, điều tra vụ việc vi phạm có dấu hiệu của tội phạm

Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm, người có thẩm quyền của Cảnh sát biển Việt Nam phải thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn và nguyên tắc, trình tự, thủ tục đối với hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật về tổ chức cơ quan điều tra hình sự và pháp luật về tố tụng hình sự.

Đang theo dõi

Điều 24. Kết luận vụ việc và đề xuất xử lý

Đang theo dõi

1. Người chỉ huy cơ quan, đơn vị Cảnh sát biển Việt Nam thụ lý vụ việc vi phạm hành chính có trách nhiệm tổ chức điều tra, xác minh, nghiên cứu hồ sơ, phân tích, kết luận tính chất, mức độ vi phạm. Cụ thể:

Đang theo dõi

a) Đối với những vụ việc vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền, ra quyết định xử phạt vi phạm và tổ chức thực hiện quyết định xử phạt vi phạm;

Đang theo dõi

b) Đối với những vụ việc vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt, tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính, báo cáo kết quả xác minh, đề xuất hướng xử lý, hoàn thiện hồ sơ xử phạt, chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt;

Đang theo dõi

c) Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả của các chức danh xử phạt trong Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Đang theo dõi

2. Người chỉ huy cơ quan, đơn vị Cảnh sát biển Việt Nam thụ lý vụ việc có dấu hiệu của tội phạm, có trách nhiệm tổ chức điều tra, xác minh, nghiên cứu hồ sơ, phân tích, kết luận tính chất, mức độ tội phạm; quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can, hoàn thiện hồ sơ điều tra và tiến hành các biện pháp điều tra khác theo quy định của pháp luật về tổ chức cơ quan điều tra hình sự và pháp luật về tố tụng hình sự.

Đang theo dõi

3. Trường hợp chuyển vụ việc vi phạm hành chính để truy cứu trách nhiệm hình sự thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Đang theo dõi

Điều 25. Bàn giao vụ việc cho cơ quan khác tiếp tục xử lý

Đang theo dõi

1. Cơ quan, đơn vị Cảnh sát biển Việt Nam thụ lý ban đầu vụ việc hoàn chỉnh hồ sơ, bàn giao cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với vụ việc không thuộc thẩm quyền xử lý.

Đang theo dõi

2. Việc bàn giao vụ việc phải được thể hiện bằng biên bản, được đại diện các bên ký vào biên bản bàn giao và theo quy định của pháp luật có liên quan.

Đang theo dõi

Điều 26. Tiếp nhận vụ việc vi phạm pháp luật do các cơ quan, lực lượng khác chuyển giao cho Cảnh sát biển Việt Nam

Đang theo dõi

1. Cơ quan, đơn vị Cảnh sát biển Việt Nam tiếp nhận vụ việc do cơ quan, lực lượng khác chuyển giao khi thuộc thẩm quyền xử lý của Cảnh sát biển Việt Nam theo quy định của pháp luật có liên quan.

Đang theo dõi

2. Hồ sơ vụ việc do cơ quan, lực lượng khác chuyển giao cho Cảnh sát biển Việt Nam, gồm:

Đang theo dõi

a) Quyết định hoặc văn bản chuyển giao kèm theo tài liệu, tang vật, công cụ, tàu thuyền thực hiện hành vi vi phạm (nếu có) và văn bản đề nghị xử phạt vi phạm của cơ quan chuyển giao;

Đang theo dõi

b) Việc tiếp nhận tài liệu, tang vật, công cụ, phương tiện vi phạm phải lập biên bản giao nhận;

Đang theo dõi

c) Biên bản giao nhận phải thống kê đầy đủ từng loại tài liệu, tang vật, công cụ, phương tiện có trong hồ sơ, người giao và người nhận ký vào biên bản giao nhận.

Đang theo dõi

3. Cơ quan, đơn vị Cảnh sát biển Việt Nam sau khi tiếp nhận hồ sơ vụ việc do cơ quan, lực lượng khác chuyển giao phải tiến hành các nội dung, biện pháp cần thiết sau đây:

Đang theo dõi

a) Trường hợp thuộc thẩm quyền xử phạt, đủ tài liệu, chứng cứ xác định được hành vi vi phạm hành chính phải lập biên bản vi phạm hành chính, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức thực hiện quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật đối với những vụ việc vi phạm hành chính;

Đang theo dõi

b) Trường hợp chưa đủ yếu tố kết luận vụ việc vi phạm phải tổ chức xác minh làm rõ, kết luận hành vi vi phạm, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức thực hiện quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

c) Trường hợp người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển Việt Nam xét thấy vụ việc vi phạm hành chính vượt quá thẩm quyền của mình phải báo cáo người chỉ huy trực tiếp và chuyển hồ sơ vụ việc đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển Việt Nam;

Đang theo dõi

d) Cơ quan, đơn vị Cảnh sát biển Việt Nam có thẩm quyền quyết định khởi tố vụ án, hoàn thiện hồ sơ ban đầu, bàn giao cho Cơ quan điều tra, hoặc gửi Viện kiểm sát theo thời gian, thủ tục quy định của pháp luật về hình sự và pháp luật về tố tụng hình sự đối với những vụ việc có dấu hiệu của tội phạm.

Đang theo dõi

Điều 27. Canh giữ tàu thuyền vi phạm, trả lại tàu thuyền vi phạm

Người chỉ huy của cơ quan, đơn vị Cảnh sát biển Việt Nam chủ trì xử lý vụ việc có trách nhiệm:

Đang theo dõi

1. Tổ chức canh giữ đảm bảo an toàn về người, tang vật, tàu thuyền vi phạm trong quá trình xử lý vụ việc đối với vụ việc vi phạm có tiến hành tạm giữ tang vật, phương tiện theo thủ tục hành chính.

Đang theo dõi

2. Tổ chức trả lại tang vật, phương tiện (nếu có) sau khi chấm dứt việc tạm giữ tang vật, phương tiện.

Đang theo dõi

3. Tổ chức dẫn giải tàu thuyền nước ngoài vi phạm ra khỏi vùng lãnh hải Việt Nam (nếu có) sau khi chấm dứt việc tạm giữ tàu thuyền nước ngoài.

Đang theo dõi

Điều 28. Công tác lưu trữ hồ sơ và công tác báo cáo

Đang theo dõi

1. Công tác lưu trữ hồ sơ xử lý vi phạm pháp luật của Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Đang theo dõi

2. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam hướng dẫn về công tác quản lý hồ sơ nghiệp vụ pháp luật và báo cáo trong xử lý vi phạm của Cảnh sát biển Việt Nam.

Đang theo dõi

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Đang theo dõi

Điều 29. Hiệu lực thi hành

Đang theo dõi

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.

Đang theo dõi

2. Bãi bỏ Thông tư số 80/2011/TT-BQP ngày 01 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về quy trình kiểm tra, kiểm soát trên biển của Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam.

Đang theo dõi

Điều 30. Trách nhiệm thi hành

Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Đang theo dõi

Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các đ/c Thứ trưởng BQP và Chủ nhiệm TCCT(6);
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP(67);
- Văn phòng Chính phủ;
- Công báo Chính phủ, Cổng TTĐT Chính phủ;
- BTL Cảnh sát biển Việt Nam(10);
- Văn phòng BQP (NCTH, VPC, ĐN, CTTĐT/BQP);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL/Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, VPC; Thà 93.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Thượng tướng Lê Chiêm

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Thông tư 15/2019/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc quy định quy trình tuần tra, kiểm tra, kiểm soát của Cảnh sát biển Việt Nam

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Thông tư 15/2019/TT-BQP

01

Luật Cảnh sát biển Việt Nam của Quốc hội, số 33/2018/QH14

02

Thông tư 80/2011/TT-BQP của Bộ Quốc phòng quy định về quy trình kiểm tra, kiểm soát trên biển của lực lượng cảnh sát biển Việt Nam

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×