Quyết định 69/2004/QĐ-BQP của Bộ Quốc phòng về việc ban hành Thẻ sĩ quan dự bị

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
So sánh VB cũ/mới

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 69/2004/QĐ-BQP

Quyết định 69/2004/QĐ-BQP của Bộ Quốc phòng về việc ban hành "Thẻ sĩ quan dự bị"
Cơ quan ban hành: Bộ Quốc phòngSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:69/2004/QĐ-BQPNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Văn Rinh
Ngày ban hành:20/05/2004Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: An ninh quốc gia

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 69/2004/QĐ-BQP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ QUỐC PHÒNG

______________
Số : 69/2004/QĐ-BQP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

____________

 Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2004

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH “THẺ SĨ QUAN DỰ BỊ”

_____________

BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21/12/1999;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/11/1996, đã sửa đổi, bổ sung một số điều ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 30/2004/NĐ-CP ngày 16/01/2004 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Căn cứ Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21/3/2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam;

Theo đề nghị của đồng chí Chủ nhiệm Tổng cục chính trị.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành “Thẻ sĩ quan dự bị” để cấp cho sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam phục vụ ở ngạch dự bị, nhằm đáp ứng yêu cầu công tác đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị của các cơ quan, đơn vị trong và ngoài quân đội, đồng thời tạo thuận lợi cho sĩ quan dự bị khi làm nhiệm vụ quân sự ở đơn vị dự bị động viên.
Điều 2. “Thẻ sĩ quan dự bị” hình chữ nhật, dài 90mm, rộng 60mm; hai mặt mầu nâu nhạt; hoa văn mặt trước hình quân hiệu mờ và có các dải tia mầu nâu nhạt, hoa văn mặt sau hình tròn nhỏ mầu nâu nhạt, gồm nội dung sau :
1. Mặt trước : Trên cùng là dòng tiêu đề “Quân đội nhân dân Việt Nam”; phần bên trái, phía trên : hình Quân hiệu, dưới có dán ảnh, phần bên phải, trên cùng : “Thẻ sĩ quan dự bị” (in mầu đỏ), dưới là số thẻ, tiếp theo gồm: Họ và tên, cấp bậc, số hiệu sĩ quan, đơn vị cấp, ngày tháng năm; dưới cùng chính giữa là dòng : “SẴN SÀNG BẢO VỆ TỔ QUỐC”.
2. Mặt sau: Sinh ngày, dân tộc, quê quán, đăng ký lần đầu tại, nhập ngũ, xuất ngũ, đơn vị xuất ngũ, đào tạo sĩ quan dự bị tại, thời gian, chuyên nghiệp quân sự, đăng ký lần đầu, nhận dạng: cao 1m…
Điều 3. Mỗi sĩ quan dự bị trong thời gian phục vụ ở ngạch dự bị hoặc sĩ quan thường trực đã chuyển sang ngạch dự bị được cấp và sử dụng 01 (một) “Thẻ sĩ quan dự bị” và có số thẻ riêng.
Điều 4. “Thẻ sĩ quan dự bị” do người chỉ huy các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và cấp cho các đối tượng sau khi được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phong quân hàm sĩ quan dự bị và sĩ quan thường trực chuyển sang ngạch dự bị.
Điều 5. Trách nhiệm quản lý và sử dụng “Thẻ sĩ quan dự bị”.
1. Chỉ huy các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc cấp phát, quản lý, sử dụng “Thẻ sĩ quan dự bị” và có quyền thu hồi “Thẻ sĩ quan dự bị” thuộc phạm vi quản lý của mình trong các trường hợp: Sĩ quan dự bị từ trần, giải ngạch sĩ quan dự bị, bị tước quân hàm sĩ quan dự bị, bị toà án tuyên án phạt tù.
2. Chỉ huy cơ quan quân sự huyện (quận, thị xã) tạm thời thu hồi “Thẻ sĩ quan dự bị” thuộc phạm vi quản lý của mình trong trường hợp sĩ quan dự bị vi phạm pháp luật đến mức phải khởi tố.
3. Cục Cán bộ Tổng cục Chính trị trực tiếp giúp Bộ Quốc phòng quản lý việc in ấn, phát hành, cấp phát, thu hồi, sử dụng “Thẻ sĩ quan dự bị” và hướng dẫn tổ chức thực hiện.
4. Sĩ quan dự bị có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản “Thẻ sĩ quan dự bị” của mình và trình báo khi làm nhiệm vụ ở đơn vị dự bị động viên và các trường hợp liên quan đến nghĩa vụ, quyền lợi của sĩ quan dự bị. Trường hợp làm mất, làm hư hỏng phải kịp thời báo ngay cho cơ quan quân sự huyện (quận, thị xã).
Điều 6. Nghiêm cấm việc khai man, tẩy xóa, sửa chữa, cho mượn, sử dụng không đúng mục đích và mọi hành vi trái phép khác trong quản lý, sử dụng “Thẻ sĩ quan dự bị”. Nếu vi phạm thì tùy theo lỗi nặng nhẹ sẽ bị xử lý kỷ luật theo Điều lệnh quân đội.
Điều 7. “Thẻ sĩ quan dự bị” mới được cấp phát từ tháng 7 năm 2004. “Thẻ sĩ quan dự bị” đã được cấp trước tháng 6 năm 2004 vẫn có giá trị sử dụng như “Thẻ sĩ quan dự bị” mới.
Sĩ quan dự bị được thăng quân hàm từ cấp úy lên cấp tá hoặc trường hợp bị mất thẻ có lý do chính đáng thì được cấp thẻ mới.
Điều 8. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây về “Thẻ sĩ quan dự bị” trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Các đồng chí Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

K.T BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
TRUNG TƯỚNG




Nguyễn Văn Rinh.

MẪU “THẺ SĨ QUAN DỰ BỊ”
(Kèm theo Quyết định số 69/2004/QĐ-BQP ngày 20 tháng 5 năm 2004 của  Bộ trưởng Bộ Quốc phòng )

Quyết định 69/2004/QĐ-BQP của Bộ Quốc phòng về việc ban hành

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ QUỐC PHÒNG

______________
Số : 69/2004/QĐ-BQP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

____________

 Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2004

 

 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH “THẺ SĨ QUAN DỰ BỊ”

_____________

BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21/12/1999;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/11/1996, đã sửa đổi, bổ sung một số điều ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 30/2004/NĐ-CP ngày 16/01/2004 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Căn cứ Nghị định số 26/2002/NĐ-CP ngày 21/3/2002 của Chính phủ về sĩ quan dự bị Quân đội nhân dân Việt Nam;

Theo đề nghị của đồng chí Chủ nhiệm Tổng cục chính trị.

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành “Thẻ sĩ quan dự bị” để cấp cho sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam phục vụ ở ngạch dự bị, nhằm đáp ứng yêu cầu công tác đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị của các cơ quan, đơn vị trong và ngoài quân đội, đồng thời tạo thuận lợi cho sĩ quan dự bị khi làm nhiệm vụ quân sự ở đơn vị dự bị động viên.

Điều 2. “Thẻ sĩ quan dự bị” hình chữ nhật, dài 90mm, rộng 60mm; hai mặt mầu nâu nhạt; hoa văn mặt trước hình quân hiệu mờ và có các dải tia mầu nâu nhạt, hoa văn mặt sau hình tròn nhỏ mầu nâu nhạt, gồm nội dung sau :

1. Mặt trước : Trên cùng là dòng tiêu đề “Quân đội nhân dân Việt Nam”; phần bên trái, phía trên : hình Quân hiệu, dưới có dán ảnh, phần bên phải, trên cùng : “Thẻ sĩ quan dự bị” (in mầu đỏ), dưới là số thẻ, tiếp theo gồm: Họ và tên, cấp bậc, số hiệu sĩ quan, đơn vị cấp, ngày tháng năm; dưới cùng chính giữa là dòng : “SẴN SÀNG BẢO VỆ TỔ QUỐC”.

2. Mặt sau: Sinh ngày, dân tộc, quê quán, đăng ký lần đầu tại, nhập ngũ, xuất ngũ, đơn vị xuất ngũ, đào tạo sĩ quan dự bị tại, thời gian, chuyên nghiệp quân sự, đăng ký lần đầu, nhận dạng: cao 1m…

Điều 3. Mỗi sĩ quan dự bị trong thời gian phục vụ ở ngạch dự bị hoặc sĩ quan thường trực đã chuyển sang ngạch dự bị được cấp và sử dụng 01 (một) “Thẻ sĩ quan dự bị” và có số thẻ riêng.

Điều 4. “Thẻ sĩ quan dự bị” do người chỉ huy các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và cấp cho các đối tượng sau khi được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phong quân hàm sĩ quan dự bị và sĩ quan thường trực chuyển sang ngạch dự bị.

Điều 5. Trách nhiệm quản lý và sử dụng “Thẻ sĩ quan dự bị”.

1. Chỉ huy các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc cấp phát, quản lý, sử dụng “Thẻ sĩ quan dự bị” và có quyền thu hồi “Thẻ sĩ quan dự bị” thuộc phạm vi quản lý của mình trong các trường hợp: Sĩ quan dự bị từ trần, giải ngạch sĩ quan dự bị, bị tước quân hàm sĩ quan dự bị, bị toà án tuyên án phạt tù.

2. Chỉ huy cơ quan quân sự huyện (quận, thị xã) tạm thời thu hồi “Thẻ sĩ quan dự bị” thuộc phạm vi quản lý của mình trong trường hợp sĩ quan dự bị vi phạm pháp luật đến mức phải khởi tố.

3. Cục Cán bộ Tổng cục Chính trị trực tiếp giúp Bộ Quốc phòng quản lý việc in ấn, phát hành, cấp phát, thu hồi, sử dụng “Thẻ sĩ quan dự bị” và hướng dẫn tổ chức thực hiện.

4. Sĩ quan dự bị có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản “Thẻ sĩ quan dự bị” của mình và trình báo khi làm nhiệm vụ ở đơn vị dự bị động viên và các trường hợp liên quan đến nghĩa vụ, quyền lợi của sĩ quan dự bị. Trường hợp làm mất, làm hư hỏng phải kịp thời báo ngay cho cơ quan quân sự huyện (quận, thị xã).

Điều 6. Nghiêm cấm việc khai man, tẩy xóa, sửa chữa, cho mượn, sử dụng không đúng mục đích và mọi hành vi trái phép khác trong quản lý, sử dụng “Thẻ sĩ quan dự bị”. Nếu vi phạm thì tùy theo lỗi nặng nhẹ sẽ bị xử lý kỷ luật theo Điều lệnh quân đội.

Điều 7. “Thẻ sĩ quan dự bị” mới được cấp phát từ tháng 7 năm 2004. “Thẻ sĩ quan dự bị” đã được cấp trước tháng 6 năm 2004 vẫn có giá trị sử dụng như “Thẻ sĩ quan dự bị” mới.

Sĩ quan dự bị được thăng quân hàm từ cấp úy lên cấp tá hoặc trường hợp bị mất thẻ có lý do chính đáng thì được cấp thẻ mới.

Điều 8. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây về “Thẻ sĩ quan dự bị”  trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.

Các đồng chí Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

K.T BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
TRUNG TƯỚNG




Nguyễn Văn Rinh.

 

 

MẪU “THẺ SĨ QUAN DỰ BỊ”
(Kèm theo Quyết định số 69/2004/QĐ-BQP ngày 20 tháng 5 năm 2004 của  Bộ trưởng Bộ Quốc phòng )

 

Quyết định 69/2004/QĐ-BQP của Bộ Quốc phòng về việc ban hành

 

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi