- Tổng quan
- Nội dung
- Tải về
Dự thảo Thông tư thay thế Thông tư 13/2015 và 13/2020 về kiểm tra hải quan
| Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu | Loại dự thảo: | Thông tư |
| Cơ quan chủ trì dự thảo: | Đang cập nhật | Trạng thái: | Chưa thông qua |
Phạm vi điều chỉnh
Dự thảo Thông tư thay thế Thông tư số 13/2015/TT-BTC, Thông tư số 13/2020/TT-BTC quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (bao gồm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử) liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ; Kiểm soát hải quan đối với hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
| BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ________________ |
| Số: /2025/TT-BTC | Hà Nội, ngày tháng năm 2025 |
Dự thảo ngày 12/9
THÔNG TƯ
Quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (bao gồm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử) liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ; Kiểm soát hải quan đối với hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội; Luật số 90/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quộc hội; Luật số 36/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ; Luật số 42/2019/QH14 ngày 14[LNVH1] tháng 6 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ; Luật 07/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật số 67/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xử lý vi phạm hành chính; Luật số 88/2025/QH15 ngày 25 tháng 6 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 65/2023/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
Căn cứ Nghị định số 17/2023/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan;
Căn cứ Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 08 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Nghị định số 24/2025/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 98/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Căn cứ Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử; Nghị định số 46/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 05 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 126/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan; Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo;
Căn cứ Nghị định số /2025/NĐ-CP ngày tháng năm 2025 của Chính phủ quy định về quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử.
Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Nghị định số 166/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hải quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ (bao gồm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử), kiểm soát hải quan đối với hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ; tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (bao gồm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử) bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ; kiểm soát hải quan đối với hàng giả và hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan hải quan, công chức hải quan;
2. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa hoặc người được ủy quyền;
3. Tổ chức, cá nhân là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, chủ sở hữu hàng thật bị làm giả hoặc đại diện hợp pháp của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, chủ sở hữu hàng thật bị làm giả;
4. Các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử.
5. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan là việc cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp do cơ quan hải quan thực hiện trong quá trình làm thủ tục kiểm tra, giám sát, kiểm soát, tạm dừng thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 216 Luật Sở hữu trí tuệ và các Điều 73, 74, 75, 76 Luật Hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để phát hiện, đấu tranh và xử lý các hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là biện pháp do cơ quan hải quan thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan được tiến hành theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm thu thập thông tin, chứng cứ về lô hàng để chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền và yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc các biện pháp ngăn chặn, bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính hoặc do cơ quan hải quan chủ động thực hiện nếu trong quá trình thực hiện làm thủ tục hải quan phát hiện căn cứ rõ ràng để nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ.
3. Kiểm tra hải quan về hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là việc kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ liên quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, kiểm tra phương tiện vận tải do cơ quan hải quan thực hiện nhằm phát hiện hàng hóa có nghi ngờ là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
4. Giám sát hải quan về hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan hải quan áp dụng để đảm bảo sự nguyên trạng của hàng hóa, sự tuân thủ quy định của pháp luật trong việc bảo quản, lưu giữ, xếp dỡ, vận chuyển, sử dụng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đang thuộc đối tượng quản lý hải quan.
5. Kiểm soát hải quan đối với hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là việc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan và các biện pháp nghiệp vụ khác do cơ quan hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật để phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong địa bàn hoạt động hải quan.
6. Đơn đề nghị bao gồm: Đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ; Đơn cập nhật, bổ sung thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ; Đơn đề nghị gia hạn và chấm dứt thời hạn áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ và Đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
7. Người nộp Đơn đề nghị là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ (bao gồm chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu quyền chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ) hoặc người được chủ thể quyền sở hữu trí tuệ ủy quyền hợp pháp.
8. Hàng giả bao gồm các loại hàng hóa theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
9. Hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được phát hiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và các loại hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 79 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân liên quan
1. Chủ sở hữu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc người được ủy quyền; chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, chủ sở hữu hàng thật bị làm giả hoặc đại diện hợp pháp của chủ thể quyền, chủ sở hữu hàng thật bị làm giả; cá nhân, tổ chức khác có liên quan có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được cơ quan hải quan giữ bí mật các thông tin thương mại đã cung cấp cho cơ quan hải quan, trừ các trường hợp phải cung cấp cho các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.
b) Khiếu nại, khởi kiện các quyết định xử lý hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, việc áp dụng các biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan hải quan liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về khiếu nại, pháp luật tố tụng hành chính.
c) Cung cấp kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng giả khi cơ quan hải quan có yêu cầu hoặc khi có thông tin.
d) Có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan hải quan để thực hiện kiểm tra, giám sát, kiểm soát và cập nhật các nội dung thông tin liên quan đến hàng hóa yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, phân biệt hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng thật đã được bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp, hợp lệ của các nội dung khai và nộp cho cơ quan hải quan.
2. Ngoài những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ sau:
a) Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, chủ sở hữu của hàng hóa bị giả mạo quyền sở hữu trí tuệ, chủ sở hữu hàng thật bị làm giả, người đại diện theo ủy quyền hợp pháp hoặc các bên có liên quan được tham gia cùng với cơ quan hải quan vào các hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát, xác minh, thu thập chứng cứ xác định hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng giả, quá trình xử lý hàng hóa, tang vật vi phạm, trừ trường hợp cần thiết bảo vệ bí mật thương mại, bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức, cá nhân vi phạm về hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thực hiện việc tiêu hủy và chịu mọi chi phí liên quan đến việc tiêu hủy hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc hàng giả theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
b) Tổ chức, cá nhân vi phạm về hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thực hiện việc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại hoặc loại bỏ các yếu tố xâm phạm và đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tiêu hủy và chịu mọi chi phí liên quan đến việc tiêu hủy hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc hàng giả theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính. Trong quá trình ra quyết định xử lý, cơ quan xử lý có thể xem xét đề nghị của các bên liên quan về việc xử lý xâm phạm và thực hiện bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền phải có sự chứng kiến của cơ quan Hải quan.
Điều 5. Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan hải quan
1. Triển khai áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, tạm dừng làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp Luật Hải quan, pháp Luật thương mại và pháp Luật Sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa có nghi ngờ là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ.
2. Giải thích, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân liên quan tuân thủ các quy định của Luật Hải quan, Luật Sở hữu trí tuệ và hướng dẫn tại Thông tư này. Thông báo bằng văn bản cho các tổ chức, cá nhân liên quan về kết quả giải quyết, xử lý vụ việc.
3. Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước, các lực lượng có chức năng chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong công tác đấu tranh, xử lý hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Yêu cầu cá nhân, tổ chức liên quan nộp, xuất trình các tài liệu, chứng từ có liên quan để giải trình, làm rõ những nghi vấn của cơ quan hải quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng giả.
5. Giải quyết khiếu nại của các tổ chức, cá nhân có liên quan về việc xử lý hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và việc áp dụng các biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan hải quan liên quan đến sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
6. Thực hiện chế độ báo cáo, lưu giữ tài liệu, hồ sơ có liên quan đến công tác chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định hiện hành.
Chương II
THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 6. Nộp hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ
1. Hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ gồm:
a) Đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ theo các chỉ tiêu thông tin hoặc theo Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này: 01 bản chính;
b) Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp hoặc tài liệu khác chứng minh quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ tại Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền đối với giống cây trồng hoặc tài liệu khác chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền đối với giống cây trồng, bao gồm cả giấy chứng nhận được cấp từ nước ngoài phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên: 01 bản chụp;
Trường hợp văn bằng bảo hộ, giấy chứng nhận nếu được cơ quan có thẩm quyền cấp dưới dạng điện tử trên trang thông tin điện tử theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền, người nộp Đơn đề nghị không phải nộp nhưng khai đầy đủ thông tin văn bằng bảo hộ, giấy chứng nhận trên Đơn đề nghị kiểm tra, giám sát kèm trang thông tin điện tử để cơ quan hải quan kiểm tra, đối chiếu thông tin.
c) Ảnh chụp thực tế hàng hóa đề nghị bảo hộ về quyền sở hữu trí tuệ; ảnh chụp, mô tả chi tiết hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, các đặc điểm phân biệt hàng thật với hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ (nếu có): 01 bản chụp;
d) Danh sách những người xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp hàng hóa có yêu cầu giám sát; danh sách những người có khả năng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ: 01 bản chụp;
đ) Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật (trong trường hợp ủy quyền nộp đơn): 01 bản chụp;
e) Chứng từ nộp phí hải quan theo quy định về phí và lệ phí quy định tại Thông tư số 14/2021/TT-BTC ngày 18/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh: 01 bản chụp.
2. Người nộp Đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ nộp hồ sơ đến Cục Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan[LNVH2] .
Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố hoặc chưa đáp ứng, người nộp Đơn đề nghị nộp 01 bộ hồ sơ giấy gồm các chứng từ quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp tại bộ phận Một cửa Cục Hải quan hoặc gửi qua bưu điện đến Cục Hải quan.
Điều 7. Kiểm tra và xử lý hồ sơ đề nghị
1. Cục Hải quan kiểm tra tính đầy đủ bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Cục Hải quan thông báo cho người nộp Đơn đề nghị để nộp bổ sung.
b) Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì thực hiện kiểm tra các nội dung sau:
- Tư cách pháp lý của người nộp Đơn đề nghị theo quy định của pháp luật;
- Sự phù hợp giữa nội dung Đơn với các tài liệu gửi kèm; thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
- Ảnh chụp phù hợp với nội dung quyền sở hữu trí tuệ có liên quan đến hoặc nội dung tố cáo hành vi vi phạm;
- Nội dung ủy quyền phù hợp với quy định của pháp luật, thời hạn hiệu lực của Giấy ủy quyền (nếu có).
2. Cục Hải quan căn cứ kết quả kiểm tra các nội dung tại điểm b khoản 1 Điều này, đối chiếu các thông tin của Đơn đề nghị với cơ sở dữ liệu về sở hữu trí tuệ và xử lý như sau:
a) Thông báo cho người nộp đơn về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận Đơn đề nghị trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ bộ hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
b) Trường hợp chấp nhận Đơn đề nghị, Cục Hải quan cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và thông báo việc chấp nhận đơn tới Các Chi cục Hải quan khu vực để thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 13 Thông tư này[LNVH3] [LNVH4] [LNVH5] .
3. Cục Hải quan thông báo kết quả xử lý Đơn đề nghị cho người nộp đơn và các đơn vị theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan.
Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố hoặc chưa đáp ứng, Cục Hải quan thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn và các đơn vị liên quan.
4. Các trường hợp từ chối tiếp nhận đơn:
- Người nộp Đơn đề nghị không đủ tư cách pháp lý theo quy định của pháp luật;
- Nội dung Đơn đề nghị và tài liệu gửi kèm không phù hợp, thống nhất;
- Nội dung ủy quyền không phù hợp hoặc thời hạn ủy quyền đã hết;
- Trong thời gian xử lý Đơn đề nghị, Cục Hải quan nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền thông báo về việc tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp, khả năng bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
- Hồ sơ nộp bổ sung quá thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Cục Hải quan gửi thông báo nộp bổ sung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 8. Cập nhật, bổ sung thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ
1. Trường hợp có thay đổi, bổ sung về những thông tin đã được cơ quan Hải quan chấp nhận kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, người nộp Đơn đề nghị gửi hồ sơ đề nghị cập nhật, bổ sung theo chỉ tiêu thông tin hoặc theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này đến Cục Hải quan theo phương thức quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này; trong đơn nêu rõ số, ngày văn bản thông báo chấp nhận kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan; các thông tin cập nhật, bổ sung và kèm tài liệu liên quan.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cập nhật, bổ sung theo khoản 1 Điều này, Cục Hải quan kiểm tra thông tin, cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (nếu chấp nhận đơn đề nghị); đồng thời thông báo kết quả cho người nộp đơn và các đơn vị liên quan theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này.
Điều 9. Gia hạn và chấm dứt thời hạn áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ
1. Trường hợp người nộp Đơn đề nghị gia hạn thời hạn áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật Hải quan, người nộp đơn gửi hồ sơ đề nghị gia hạn theo chỉ tiêu thông tin hoặc theo Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này đến Cục Hải quan chậm nhất 20 ngày trước ngày hết hiệu lực ghi trong văn bản thông báo chấp nhận đề nghị kiểm tra, giám sát theo phương thức quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này; trong đơn nêu rõ thông tin về số, ngày và thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đề nghị gia hạn; số, ngày văn bản thông báo chấp nhận kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.
2. Cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị gia hạn, kiểm tra và xử lý theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
3. Các trường hợp chấm dứt áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát:
a) Hết thời hạn hiệu lực ghi trong văn bản thông báo chấp nhận Đơn đề nghị mà người nộp đơn đề nghị không có văn bản đề nghị gia hạn;
b) Người nộp Đơn đề nghị có văn bản gửi Cục Hải quan đề nghị chấm dứt việc kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ (theo chỉ tiêu thông tin hoặc theo Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này);
c) Cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ có thông báo hủy bỏ văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đã cấp;
d) Cơ quan hải quan có cơ sở xác định chứng từ trong hồ sơ đề nghị, hồ sơ đề nghị gia hạn kiểm tra, giám sát không còn hiệu lực hoặc giả mạo.
4. Người nộp đơn gia hạn và chấm dứt áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát cho cơ quan hải quan theo phương thức quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
5. Trường hợp chấm dứt hiệu lực theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều này, Cục Hải quan thông báo việc chấm dứt hiệu lực cho người nộp đơn và các đơn vị liên quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hoặc phát hiện ra sai phạm theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này; đồng thời cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ về việc chấm dứt hiệu lực.
Chương III
THỦ TỤC TẠM DỪNG LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CÓ NGHI NGỜ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 10. Nộp hồ sơ đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan
1. Hồ sơ đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gồm:
a) Đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan theo chỉ tiêu thông tin hoặc theo Mẫu số 05 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này: 01 bản chính;
b) Chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc khoản tiền đảm bảo theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Hải quan: 01 bản chụp;
c) Chứng từ nộp phí hải quan theo quy định về phí và lệ phí quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính: 01 bản chụp.
Trường hợp hàng hóa có nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ chưa được Cục Hải quan chấp nhận hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát hải quan, người nộp hồ sơ đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan nộp thêm các chứng từ quy định tại điểm b, c, d, và đ khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
2 . Người nộp Đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nộp hồ sơ đến Hải quan nơi đăng ký tờ khai thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố hoặc chưa đáp ứng, người nộp Đơn đề nghị tạm dừng nộp 01 bộ hồ sơ giấy đến Hải quan nơi đăng ký tờ khai.
Điều 11. Trình tự, thủ tục tạm dừng làm thủ tục hải quan theo Đơn đề nghị tạm dừng
1. Chậm nhất 02 giờ làm việc kể từ thời điểm nhận được đủ bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này, nếu chấp nhận đơn đề nghị tạm dừng, Đội trưởng Hải quan nơi đăng ký tờ khai ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan theo chỉ tiêu thông tin hoặc Mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan trong đó nêu rõ tên, địa chỉ, điện thoại liên lạc của các bên, lý do và thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Các trường hợp từ chối tiếp nhận đơn:
Chậm nhất 02 giờ làm việc kể từ thời điểm nhận được bộ hồ sơ đề nghị tạm dừng, Đội trưởng Hải quan nơi đăng ký tờ khai thông báo cho người nộp đơn về việc không chấp nhận hồ sơ đề nghị theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Cơ quan hải quan có cơ sở khẳng định người nộp đơn không đủ tư cách pháp lý nộp đơn theo quy định của pháp luật;
b) Người nộp đơn không cung cấp đủ các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
3. Hải quan nơi đăng ký tờ khai thông báo cho người nộp đơn hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị tạm dừng hoặc từ chối tiếp nhận đơn thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan.
Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố hoặc chưa đáp ứng, Hải quan nơi đăng ký tờ khai thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan. Trong trường hợp người yêu cầu tạm dừng có lý do chính đáng cần gia hạn thời gian tạm dừng thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan (Mẫu số 11 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) và nộp thêm khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Hải quan để Hải quan nơi tiếp nhận Đơn đề nghị tạm dừng gia hạn thời gian tạm dừng theo chỉ tiêu thông tin hoặc Mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn gia hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn tạm dừng.
5. Trong thời gian tạm dừng hoặc thời gian áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định, Hải quan nơi đăng ký tờ khai quyết định tạm dừng có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Yêu cầu chủ hàng, người yêu cầu tạm dừng, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ cung cấp tài liệu có liên quan đến hàng hóa (catalog, kết luận giám định, tài liệu từ nước ngoài, kết quả xử lý các vụ việc tương tự....).
b) Đề nghị các tổ chức, cá nhân, người yêu cầu tạm dừng lấy mẫu để giám định theo quy định tại Điều 201 Luật Sở hữu trí tuệ. Thủ tục lấy mẫu, kỹ thuật lấy mẫu, nơi lưu mẫu, thời gian lưu mẫu của hàng hóa thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015, Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c) Trưng cầu giám định hoặc giám định bổ sung, giám định lại (nếu cần thiết) tại tổ chức chuyên môn nghiệp vụ hải quan hoặc các tổ chức giám định khác theo quy định tại Điều 201 Luật Sở hữu trí tuệ hoặc tham khảo ý kiến chuyên môn của các cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ để xác định các dấu hiệu xâm phạm về sở hữu trí tuệ.
d) Phối hợp, trao đổi với các cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ trên địa bàn khi có phát sinh tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền, khả năng bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm.
đ) Báo cáo Chi cục Hải quan khu vực để báo cáo Cục Hải quan chỉ đạo giải quyết kịp thời trong trường hợp lô hàng tạm dừng có giá trị lớn; hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của các nhãn hiệu nổi tiếng; vụ việc có liên quan đến nhiều địa phương, các cơ quan Nhà nước, tổ chức quốc tế; vụ việc có phát sinh tranh chấp, khiếu nại liên quan về chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, khả năng bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm.
6. Người yêu cầu tạm dừng nộp kết quả trưng cầu giám định cho cơ quan hải quan trong thời hạn tạm dừng.
7. Kết thúc thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan hoặc thời gian áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định, Hải quan nơi quyết định tạm dừng có trách nhiệm thực hiện một hoặc đồng thời các công việc sau:
a) Trường hợp qua kiểm tra xác định hàng hóa bị tạm dừng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:
a.1) Quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục hành chính trên cơ sở kết luận giám định của tổ chức giám định về sở hữu trí tuệ (trong trường hợp trưng cầu giám định); ý kiến chuyên môn của các cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, các cơ quan quản lý nhà nước khác (trong trường hợp lấy ý kiến cơ quan chuyên môn); tài liệu, chứng cứ do chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp cung cấp;
a.2) Quyết định tạm giữ hàng hóa trong trường hợp có cơ sở khẳng định hàng hóa bị tạm dừng là hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ; hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là các mặt hàng lương thực, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, vật liệu xây dựng.
Thực hiện xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa xâm phạm quyền sở trí tuệ theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành, Hải quan nơi quyết định tạm dừng hoàn trả cho người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan khoản tiền đã nộp theo khoản 3 Điều 74, khoản 3 Điều 76 Luật Hải quan và thông báo bằng văn bản buộc người vi phạm phải thanh toán các khoản chi phí phát sinh do hành vi vi phạm hành chính gây ra;
b) Trường hợp qua kiểm tra xác định hàng hóa bị tạm dừng không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì làm tiếp thủ tục hải quan cho lô hàng theo quy định tại Điều 13 Thông tư này;
c) Thực hiện theo ý kiến của Tòa án trong trường hợp người nộp đơn khởi kiện dân sự;
d) Bàn giao vụ việc để các cơ quan thực thi quyền sở hữu trí tuệ có liên quan xử lý trong trường hợp xác định hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan hải quan;
đ) Dừng việc xử lý sau khi nhận được văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ thông báo về việc tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp, khả năng bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
e) Chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền để tiến hành điều tra, khởi tố theo quy định của pháp luật trong trường hợp xác định hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Bộ Luật hình sự.
Điều 12. Trình tự, thủ tục chủ động tạm dừng làm thủ tục hải quan
1. Trong quá trình thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát và kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ; qua phân tích cơ sở dữ liệu về sở hữu trí tuệ; hoặc trên cơ sở thông tin cung cấp từ Ban Giám sát quản lý về hải quan, Chi cục Điều tra chống buôn lậu, Ban quản lý rủi ro, trường hợp Hải quan nơi đăng ký tờ khai có căn cứ rõ ràng để nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hóa giả mạo về nhãn hiệu, hàng hoá giả mạo chỉ dẫn địa lý, hàng hóa sao chép lậu chủ động ra Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan.
2. Hải quan nơi đăng ký tờ khai thông báo cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan hoặc người ủy quyền hợp pháp trong vòng 4 giờ làm việc theo thông tin liên hệ trong hồ sơ chấp nhận và tổ chức, cá nhân có liên quan về Quyết định tạm dừng theo chỉ tiêu thông tin hoặc mẫu số 10 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố hoặc chưa đáp ứng, Hải quan nơi đăng ký tờ khai thông báo bằng văn bản cho các bên có liên quan.
3. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là 10 ngày làm việc kể từ ngày Hải quan nơi đăng ký tờ khai thông báo cho chủ thể quyền, chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan hoặc người ủy quyền hợp pháp và các bên có liên quan.
4. Trong thời gian chủ động tạm dừng làm thủ tục hải quan, cơ quan Hải quan ra ban hành quyết định tạm dừng có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Gửi hình ảnh đầy đủ về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan hoặc người ủy quyền hợp pháp (nếu có thông tin liên hệ);
b) Yêu cầu người nhập khẩu hoặc người xuất khẩu hoặc chủ thể quyền đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý, chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan hoặc người ủy quyền hợp pháp (nếu có thông tin liên hệ) cung cấp tài liệu có liên quan đến hàng hóa (catalog, kết luận giám định, tài liệu từ nước ngoài, kết quả xử lý các vụ việc tương tự v.v...);
c) Đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan lấy mẫu để giám định theo quy định tại Điều 201 Luật Sở hữu trí tuệ. Thủ tục lấy mẫu, kỹ thuật lấy mẫu, nơi lưu mẫu, thời gian lưu mẫu của hàng hóa thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (nếu cần thiết);
d) Phối hợp, trao đổi với các cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp, quyền tác giả, quyền liên quan khi có phát sinh tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền; khả năng bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý hoặc quyền tác giả, quyền liên quan; thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm;
đ) Báo cáo Chi cục Hải quan khu vực phụ trách trực tiếp và Cục Hải quan để chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với những vụ việc phức tạp.
5. Kết thúc thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan:
a) Trường hợp cơ quan hải quan xác định hàng hoá bị tạm dừng là hàng hoá giả mạo nhãn hiệu, hàng hoá giả mạo chỉ dẫn địa lý, hàng hóa sao chép lậu và hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan hải quan, cơ quan hải quan thực hiện xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý, hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, hàng hóa sao chép lậu theo quy định của pháp luật. Trường hợp xác định hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan hải quan, cơ quan hải quan bàn giao vụ việc để các cơ quan bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ khác xử lý;
b) Trường hợp người nộp đơn khởi kiện dân sự, cơ quan hải quan thực hiện theo ý kiến của Tòa án;
c) Trường hợp nhận được văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo về việc tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền, khả năng bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý hoặc quyền tác giả, quyền liên quan, cơ quan hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng, trừ trường hợp cơ quan hải quan đã có quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính;
d) Trường hợp xác định hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Bộ luật Hình sự, cơ quan hải quan chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền để tiến hành điều tra, khởi tố theo quy định của pháp luật;
đ) Trường hợp cơ quan hải quan quyết định hàng hóa bị tạm dừng không phải là hàng hoá giả mạo nhãn hiệu, hàng hoá giả mạo chỉ dẫn địa lý, hàng hóa sao chép lậu cơ quan hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng theo Điều 13 Thông tư này và thông báo cho các bên liên quan biết.
6. Trường hợp chủ động tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng, gây thiệt hại cho chủ hàng, hải quan ra quyết định tạm dừng trong thời hạn 10 ngày làm việc phải bồi thường thiệt hại cho chủ hàng và thanh toán các chi phí phát sinh bao gồm phí lưu kho, bãi, xếp dỡ, bảo quản hàng hóa theo quy định .
7. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định áp dụng biện pháp hành chính để xử lý đối với hàng hóa giả mạo về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý và hàng hóa sao chép lậu theo quy định tại khoản 1 Điều 218 Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan hải quan nơi ban hành Quyết định xử lý vi phạm có văn bản thông báo cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp các thông tin sau: Tên và địa chỉ của người gửi hàng; nhà xuất khẩu, người nhận hàng hoặc nhà nhập khẩu; bản mô tả hàng hóa; số lượng hàng hóa; nước xuất xứ của hàng hóa nếu biết.
Điều 13. Tiếp tục làm thủ tục hải quan
1. Hải quan nơi đăng ký tờ khai quyết định tạm dừng có trách nhiệm quyết định hủy bỏ quyết định tạm dìrng làm thủ tục hải quan cho lô hàng trong các trường hợp sau:
a) Theo quy định tại khoản 4 Điều 76 Luật Hải quan hoặc trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày thông báo về việc chủ động tạm dừng, nếu chủ thể quyền sở hữu trí tuệ không khởi kiện dân sự và cơ quan hải quan không quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính đồng thời thông báo cho các bên liên quan biết theo chỉ tiêu thông tin hoặc Mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan bị đình chỉ hoặc thu hồi theo quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo;
c) Người nộp đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan rút đơn.
2. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan cho lô hàng bị tạm dừng, Hải quan nơi đăng ký tờ khai có trách nhiệm:
a) Thông báo cho chủ quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp thực hiện thanh toán cho chủ hàng các chi phí phát sinh theo quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Hải quan.
b) Hoàn trả cho chủ quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp khoản tiền bảo đảm theo quy định tại khoản 6 Điều 76 Luật Hải quan.
Chương IV
KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 14. Kiểm tra, giám sát hải quan
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015, Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quy định tại Thông tư này.
2. Kiểm tra hồ sơ hải quan:
a) Nội dung kiểm tra hồ sơ
a.1) Kiểm tra thông tin khai về hàng hóa: người khai hải quan phải khai đầy đủ, chính xác tên hàng, mã số hàng hóa (nếu có), nhãn hiệu hàng hóa, quy cách phẩm chất, thông số kỹ thuật, thành phần cấu tạo, model, ký mã hiệu, đặc tính, công dụng của hàng hóa theo quy định; a.2) Kiểm tra, đối chiếu các thông tin khai trên tờ khai hải quan với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan về tên hàng, mã số hàng hóa (nếu có), nhãn hiệu, xuất xứ, trị giá, quy cách phẩm chất hàng hóa, thông số kỹ thuật, thành phần cấu tạo, model, ký mã hiệu, đặc tính, công dụng, tuyến đường vận chuyển của hàng hóa để xác định sự phù hợp;
a.3) Kiểm tra, đối chiếu thông tin về tên người xuất khẩu, tên người nhập khẩu, tên nhà sản xuất, tên chủ thể quyền (nếu có) tên hàng, mã số hàng hóa (nếu có), nhãn hiệu, tuyến đường vận chuyển, nước xuất xứ với các thông tin do Cục Hải quan thông báo và các thông tin do cơ quan hải quan thu thập để xác định hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng giả (nếu có).
b) Xử lý kết quả kiểm tra
b.1) Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu đủ cơ sở để xác định hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu là phù hợp, không có dấu hiệu là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, cơ quan hải quan tiếp tục thực hiện thủ tục hải quan theo quy định.
b.2) Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu xác định có dấu hiệu nghi vấn, nội dung khai trên tờ khai hải quan không phù hợp với nội dung trong hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát đã được Cục Hải quan thông báo chấp nhận nhưng chưa đủ cơ sở để xác định hành vi vi phạm, Đội trưởng Hải quan nơi đăng ký tờ khai quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa, đồng thời chỉ rõ các dấu hiệu hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để công chức hải quan khi kiểm tra thực tế hàng hóa lưu ý kiểm tra theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp nơi lưu giữ hàng hóa không thuộc Hải quan nơi đăng ký tờ khai thì Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện kiểm tra thực tế theo yêu cầu của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai (theo quy trình kiểm hóa hộ của Cục Hải quan). Tại văn bản đề nghị tiến hành kiểm tra thực tế, Hải quan nơi đăng ký tờ khai chỉ rõ nội dung kiểm tra, các dấu hiệu hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện việc kiểm tra.
b.3) Trường hợp người xuất khẩu, người nhập khẩu thuộc Danh sách những người có khả năng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện thông báo hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cho chủ sở hữu quyền hoặc người được ủy quyền hợp pháp theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
b.4) Trường hợp người xuất khẩu, người nhập khẩu không thuộc Danh sách người xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp hàng hóa và Danh sách những người có khả năng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì cơ quan hải quan chỉ thông báo hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cho chủ sở hữu quyền hoặc người được ủy quyền hợp pháp theo quy định tại Điều 16 Thông tư này trên cơ sở kiểm tra hồ sơ hải quan và/hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
3. Kiểm tra thực tế hàng hóa:
a) Nội dung kiểm tra thực tế
a.1) Kiểm tra, đối chiếu tên hàng, nhãn hiệu ghi trên bao bì, hàng hóa với tên hàng, nhãn hiệu do người khai hải quan khai trên tờ khai hải quan, các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, các thông tin cảnh báo khi kiểm tra hồ sơ hải quan (nếu có) để xác định sự phù hợp;
a.2) Kiểm tra, đối chiếu thực tế hàng hóa với hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát đã được Cục Hải quan thông báo chấp nhận (ảnh chụp, mô tả, đặc điểm nhận biết hàng thật) để xác định hàng giả, hàng có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
Trường hợp Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa kiểm tra thực tế theo đề nghị của Hải quan nơi đăng ký tờ khai theo điểm b.2 khoản 2 Điều này, kết thúc kiểm tra, Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thông báo kết quả kiểm tra thực tế cho Hải quan nơi đăng ký tờ khai để xử lý theo điểm b khoản này.
b) Xử lý kết quả kiểm tra
b.1) Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu đủ cơ sở để xác định hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu là phù hợp, không có dấu hiệu là hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, cơ quan hải quan tiếp tục thực hiện thủ tục hải quan theo quy định.
b.2) Trường hợp có chưa đủ cơ sở xác định hàng hóa dấu hiệu là hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, cần phải tiến hành điều tra, xác minh, làm rõ; công chức hải quan đề xuất lãnh đạo Hải quan nơi đăng ký tờ khai báo cáo Chi cục Hải quan khu vực để thực hiện xác minh, điều tra, làm rõ và thực hiện tiếp thủ tục hải quan theo quy định. Trường hợp vụ việc có giá trị hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu lớn, phức tạp, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực báo cáo Cục Hải quan để xử lý theo quy định.
b.3) Trường hợp xác định hàng hóa là hàng giả thì thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư này. Trường hợp xác định hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện hoạt động giám sát hải quan, tuần tra tại địa bàn hoạt động hải quan, nếu phát hiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ Đội trưởng Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc nơi lưu giữ hàng hóa ban hành Quyết định tạm dừng đưa hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế để tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại khoản 2 Điều này và xử lý theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Thông tư này.
5. Trường hợp hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra chuyên ngành, cơ quan hải quan căn cứ kết luận của cơ quan kiểm tra chuyên ngành để xác định dấu hiệu hàng giả hoặc hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 15. Xử lý đối với hàng giả hoặc hàng hóa có dấu hiệu là hàng giả
1. Trường hợp đủ cơ sở xác định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hàng giả thì xử phạt theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp phát hiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu là hàng giả, căn cứ dấu hiệu và bản chất hàng hóa, người có thẩm quyền thực hiện ngay biện pháp ngăn chặn theo quy định tại khoản 3 Điều 119, Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Căn cứ mức độ, hành vi vi phạm, cơ quan có thẩm quyền áp dụng thêm các biện pháp ngăn chặn khác theo quy định tại khoản 4, 5, 6 Điều 119 Luật Xử lý vi phạm hành chính để xác minh hàng giả; việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn thực hiện theo quy định tại các Điều 126, Điều 127, Điều 128, Điều 129 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Trong thời gian tạm giữ hàng hóa theo quy định tại khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính, cơ quan hải quan nơi ban hành quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn thực hiện một hoặc kết hợp các công việc sau để xác định hàng giả:
a) Yêu cầu chủ hàng cung cấp: Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc chứng từ có giá trị tương đương; tài liệu kỹ thuật hoặc bản phân tích thành phần đối với hàng hóa nghi ngờ là hàng giả theo quy định tại điểm a, b, c, d, khoản 7 Điều 3 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 24/2025/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ.
b) Yêu cầu chủ sở hữu hàng thật bị làm giả (áp dụng đối với trường hợp đã xác định được chủ sở hữu) cung cấp tài liệu có liên quan đến hàng hóa (như: catalogue, kết luận giám định, tài liệu từ nước ngoài, kết quả xử lý các vụ việc tương tự...) để có cơ sở xác định hàng giả;
c) Trường hợp cần thiết, thực hiện lấy mẫu và giám định tại tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý Nhà nước hoặc thương nhân giám định (đối với trường hợp tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra có văn bản từ chối). Thủ tục lấy mẫu, kỹ thuật lấy mẫu thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 31 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015, khoản 20 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Bộ Tài chính;
d) Phối hợp với lực lượng kiểm soát chống buôn lậu để thực hiện xác minh, điều tra theo nghiệp vụ quy định;
đ) Kết thúc thời hạn tạm giữ hoặc trong thời gian áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định, trên cơ sở kết luận giám định (trường hợp thực hiện giám định) nếu đủ cơ sở kết luận hàng hóa bị nghi ngờ là hàng giả, cơ quan hải quan tiến hành xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp kết luận hàng hóa không phải là hàng giả, cơ quan hải quan thực hiện tiếp thủ tục thông quan hàng hóa theo quy định. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan hải quan thực hiện thủ tục xử lý theo quy định tại Luật Tổ chức các cơ quan điều tra hình sự, Bộ Luật hình sự và Bộ Luật tố tụng hình sự.
3. Đối với những vụ việc phức tạp, hàng hóa có giá trị lớn, liên quan đến nhiều địa phương, cơ quan nhà nước, tổ chức quốc tế, Hải quan nơi đăng ký tờ khai, Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa, Báo cáo Chi cục Hải quan khu vực để báo cáo Cục Hải quan kịp thời chỉ đạo giải quyết.
4. Việc giải quyết khiếu nại hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại do thực hiện biện pháp ngăn chặn của cơ quan hải quan gây ra của chủ hàng được thực hiện theo quy định hiện hành về giải quyết khiếu nại và trách nhiệm bồi thường nhà nước.
Điều 16. Xử lý đối với hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Hải quan nơi đăng ký tờ khai, Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thông báo hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp theo Mẫu số 09 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này và gửi kèm hình ảnh của hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Việc xử lý thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan hải quan, nếu chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp không có yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan thì cơ quan hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 13 Thông tư này;
b) Trường hợp nhận được Đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan và chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp đã thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 74 Luật Hải quan, Hải quan nơi đăng ký tờ khai, Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện:
b.1) Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 11 hoặc Điều 12 Thông tư này;
b.2) Trường hợp có đủ cơ sở xác định hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, Đội trưởng Hải quan nơi đăng ký tờ khai, Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa xem xét quyết định áp dụng ngay các biện pháp xử lý theo quy định tại Điều 214 và Điều 215 Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 79 Điều 1 Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, đồng thời phối hợp với lực lượng kiểm soát các cấp để thu thập thông tin, điều tra, xác minh về hàng hóa để xử lý theo quy định;
2. Trường hợp không có thông tin liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ nhưng trong quá trình làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan phát hiện hàng hóa nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa (đối với trường hợp chưa kiểm tra thực tế hàng hóa), lấy mẫu hoặc chụp ảnh hàng hóa và căn cứ kết quả kiểm tra để quyết định thông quan hàng hóa hoặc tạm giữ hàng hóa để xử lý theo quy định.
Điều 17. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ giao dịch qua thương mại điện tử
1. Việc kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ giao dịch qua thương mại điện tử được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc quản lý rủi ro. Trường hợp Hải quan nơi đăng ký tờ khai có bằng chứng rõ ràng về hàng giả hoặc hàng giả mạo quyền sở hữu trí tuệ thì xử lý như sau:
Đội trưởng Hải quan nơi đăng ký tờ khai chủ động ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan theo chỉ tiêu thông tin hoặc Mẫu số 10 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và thông báo cho chủ thể quyền hoặc người được ủy quyền hợp pháp, người khai hải quan theo phương thức quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này..
b) Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan.
c) Trong thời gian tạm dừng hoặc thời gian áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định, Hải quan nơi đăng ký tờ khai quyết định tạm dừng yêu cầu người khai hải quan phối hợp với chủ hàng hoặc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ cung cấp tài liệu có liên quan đến hàng hóa (catalog, kết luận giám định, tài liệu từ nước ngoài, kết quả xử lý các vụ việc tương tự....).
d) Kết thúc thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan hoặc thời gian áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định, Hải quan nơi quyết định tạm dừng có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Thông tư này.
2. Xử lý đối với hàng hóa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ giao dịch qua thương mại điện tử có dấu hiệu về hàng giả hoặc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Thông tư này.
Chương V
KIỂM SOÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG GIẢ, HÀNG HÓA
XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 18. Trách nhiệm, thẩm quyền của lực lượng kiểm soát hải quan
1. Phạm vi trách nhiệm của lực lượng kiểm soát hải quan trong công tác chống hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 88 Luật Hải quan, Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 và Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 của Chính quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm soát hải quan đối với hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, lực lượng kiểm soát hải quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và Nghị định số 167/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan để phát hiện, tiến hành điều tra, bắt giữ và xử lý hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và hàng giả theo quy định của pháp luật.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, lực lượng kiểm soát hải quan được quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, đơn vị hải quan các cấp cung cấp hồ sơ, tài liệu, phối hợp, tạo điều kiện để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 19. Triển khai nghiệp vụ kiểm soát
1. Lực lượng kiểm soát hải quan chủ động thu thập thông tin theo quy định của pháp luật để nắm tình hình và phát hiện các đối tượng, phương thức, thủ đoạn hoạt động vi phạm liên quan đến hàng giả và hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Khi tiếp nhận hoặc phát hiện thông tin về hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, thực hiện đánh giá mức độ tin cậy của thông tin trên cơ sở biện pháp thu thập và nguồn thông tin thu thập. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm thì ban hành quyết định khám hoặc phối hợp với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan/Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để thực hiện kiểm tra theo quy định. Căn cứ các quy định pháp luật liên quan và kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa nếu có đủ cơ sở xác định hành vi vi phạm thì ban hành quyết định tạm giữ theo quy định.
3. Tiến hành giám định, lấy lời khai, xác minh thu thập, củng cố chứng cứ để xác định rõ hành vi vi phạm, vai trò, vị trí của từng tổ chức, cá nhân; trị giá hàng hóa xâm phạm; yếu tố khách quan, chủ quan, động cơ mục đích, nguyên nhân, hậu quả, tình tiết tăng nặng giảm nhẹ. Trên cơ sở chứng cứ thu thập được, phân loại chứng cứ trực tiếp, chứng cứ gián tiếp, tài liệu liên quan, tang chứng, vật chứng, xác định chứng cứ theo hướng xử lý hành chính hay hình sự. Trường hợp đủ 04 yếu tố cấu thành tội phạm thì xin ý kiến Viện Kiểm sát nhân dân chuyển cơ quan điều tra cùng cấp để khởi tố theo quy định.
4. Trường hợp có cơ sở để xác định hàng hóa vi phạm thì thực hiện hoặc phối hợp với Hải quan nơi đăng ký tờ khai, Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc chuyển vụ việc nếu không thuộc thẩm quyền để cơ quan có thẩm quyền xử lý. Trường hợp không có cơ sở để xác định hàng hóa vi phạm thì chuyển hồ sơ cho Hải quan nơi đăng ký tờ khai, Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để tiếp tục thực hiện thủ tục thông quan cho lô hàng theo quy định tại Thông tư này.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Trách nhiệm thực hiện
1. Cục Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện cụ thể các quy định tại Thông tư này.
2. Cơ quan hải quan, người khai hải quan, người nộp đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, người tố cáo vi phạm và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện theo quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 21. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm 2025.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 13/2015/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2015 và Thông tư số 13/2020/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.
4. Khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước, tên gọi của các cơ quan có thẩm quyền đã quy định tại Thông tư này được chuyển đổi theo tên gọi của cơ quan tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đó
| Nơi nhận: - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc Cục Hải quan; | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
|
Phụ lục I
Chỉ tiêu thông tin liên quan đến kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Danh sách các chứng từ khai báo
| Mẫu số | Tên chứng từ |
| 01 | Đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ |
| 02 | Đơn đề nghị thay đổi/bổ sung hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ |
| 03 | Đơn đề nghị gia hạn kiểm tra, giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ |
| 04 | Đơn đề nghị chấm dứt đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ |
| 05 | Đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan |
| 06 | Đơn đề nghị gia hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan |
| 07 | Các chứng từ điện tử |
2. Chỉ tiêu thông tin
| STT | Chỉ tiêu thông tin | Mô tả, ghi chú |
| Mẫu số 01 | Đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ |
|
| 1.1 | Người nộp đơn | - Tên: - Số chứng minh thư/căn cước công dân/hộ chiếu (nếu là cá nhân) - Địa chỉ: - Điện thoại: - Fax: - E-mail/Website: |
| 1.2 | Chủ sở hữu quyền: | - Tên: - Số chứng minh thư/căn cước công dân/hộ chiếu (nếu là cá nhân) - Địa chỉ: - Điện thoại: - Fax: - E-mail/Website: |
| 1.3 | Quyền sở hữu trí tuệ có yêu cầu bảo hộ | ghi rõ là: quyền tác giả/quyền liên quan đến quyền tác giả/nhãn hiệu/chỉ dẫn địa lý...: - Tên văn bằng bảo hộ - Số: - Ngày cấp văn bằng bảo hộ - Cơ quan cấp văn bằng bảo hộ - Thời hạn có hiệu lực của văn bằng bảo hộ |
| 1.4 | Phạm vi yêu cầu bảo hộ | ghi rõ là trong phạm vi toàn quốc hay tại đơn vị Hải quan cụ thể |
| 1.5 | Danh mục hàng hóa có yêu cầu bảo hộ | người nộp đơn tự xác định và cung cấp để hỗ trợ cho cơ quan Hải quan trong quá trình phối hợp - Tên hàng - Mã HS (8 số) |
| 1.6 | Tài liệu gửi kèm | Scan và đánh dấu x vào loại giấy tờ nộp kèm □ Văn bằng bảo hộ □ Mô tả chi tiết hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ □ Ảnh chụp □ Các đặc điểm phân biệt hàng thật với hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ □ Danh sách người xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp hàng hóa □ Danh sách người xuất khẩu, nhập khẩu có khả năng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ □ Văn bản ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền nộp đơn □ Chứng từ nộp phí |
| Mẫu số 02 | Đơn đề nghị thay đổi/bổ sung hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ |
|
| 2.1 | Người nộp đơn | - Tên: - Số chứng minh thư/căn cước công dân/hộ chiếu (nếu là cá nhân) - Địa chỉ: - Điện thoại: - Fax: - E-mail/Website: |
| 2.2 | Tài liệu gửi kèm | Scan và đánh dấu x vào loại giấy tờ nộp kèm đề nghị thay đổi/bổ sung □ Thông tin Đơn đề nghị □ Văn bằng bảo hộ □ Mô tả chi tiết hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ □ Ảnh chụp □ Các đặc điểm phân biệt hàng thật với hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ □ Danh sách người xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp hàng hóa □ Danh sách người xuất khẩu, nhập khẩu có khả năng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ □ Văn bản ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền nộp đơn □ Chứng từ nộp phí |
| Mẫu số 03 | Đơn đề nghị gia hạn kiểm tra, giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ |
|
| 3.1 | Người nộp đơn | - Tên: - Số chứng minh thư/căn cước công dân/hộ chiếu (nếu là cá nhân) - Địa chỉ: - Điện thoại: - Fax: - E-mail/Website: |
| 3.2 | Tài liệu gửi kèm | Scan và đánh dấu x vào loại giấy tờ nộp kèm đề nghị □ Bản sao văn bản (số/ngày) của (cơ quan Hải quan) về việc chấp nhận bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu □ Văn bản ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền nộp đơn |
| Mẫu số 04 | Đơn đề nghị chấm dứt đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ |
|
| 4.1 | Người nộp đơn | - Tên: - Số chứng minh thư/căn cước công dân/hộ chiếu (nếu là cá nhân) - Địa chỉ: - Điện thoại: - Fax: - E-mail/Website: |
| 4.2 | Tài liệu gửi kèm | Scan và đánh dấu x vào loại giấy tờ nộp kèm đề nghị chấm dứt □ Bản sao văn bản (số/ngày) của (cơ quan Hải quan) về việc chấp nhận bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu □ Văn bản ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền nộp đơn |
| Mẫu số 05 | Đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan |
|
| 5.1 | Người nộp đơn | - Tên: - Số chứng minh thư/căn cước công dân/hộ chiếu (nếu là cá nhân) - Địa chỉ: - Điện thoại: - Fax: - E-mail/Website: |
| 5.2 | Tài liệu gửi kèm | Scan và đánh dấu x vào loại giấy tờ nộp kèm đề nghị chấm dứt □ Bản sao văn bản (số/ngày) của (cơ quan Hải quan) về việc chấp nhận bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu □ Chứng thư bảo lãnh (số/ngày) của (tổ chức tín dụng) hoặc khoản bảo đảm đã nộp cho cơ quan Hải quan theo (giấy nộp tiền số/ngày/tại Ngân hàng...) □ Văn bản thông báo số:... ngày... tháng... năm... của cơ quan Hải quan |
| Mẫu số 06 | Đơn đề nghị gia hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan |
|
| 6.1 | Người nộp đơn | - Tên: - Số chứng minh thư/căn cước công dân/hộ chiếu (nếu là cá nhân) - Địa chỉ: - Điện thoại: - Fax: - E-mail/Website: |
| 6.2 | Tài liệu gửi kèm | Scan và đánh dấu x vào loại giấy tờ nộp kèm đề nghị chấm dứt □ Bản sao Quyết định số…. về việc tạm dừng làm thủ tục Hải quan của ……ngày……. □ Chứng thư bảo lãnh (số/ngày) của (tổ chức tín dụng) hoặc khoản bảo đảm đã nộp cho cơ quan Hải quan theo (giấy nộp tiền số/ngày/tại Ngân hàng...) |
| Mẫu số 07 | Các chứng từ điện tử | Đính kèm bản scan cùng thời điểm nộp đơn đề nghị (nếu có) |
| 7.1 | □ Văn bằng bảo hộ
|
|
| 7.2 | □ Mô tả chi tiết hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
|
|
| 7.3 | □ Ảnh chụp
|
|
| 7.4 | □ Các đặc điểm phân biệt hàng thật với hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
|
|
| 7.5 | □ Danh sách người xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp hàng hóa
|
|
| 7.6 | □ Danh sách người xuất khẩu, nhập khẩu có khả năng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
|
|
| 7.7 | □ Văn bản ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền nộp đơn
|
|
| 7.8 | □ Chứng từ nộp phí |
|
| 7.9 | □ Bản sao văn bản (số/ngày) của (cơ quan Hải quan) về việc chấp nhận bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu |
|
| 7.10 | □ Chứng thư bảo lãnh (số/ngày) của (tổ chức tín dụng) hoặc khoản bảo đảm đã nộp cho cơ quan Hải quan theo (giấy nộp tiền số/ngày/tại Ngân hàng...) |
|
Phụ lục II
Mẫu 01[31]
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
....., ngày... tháng... năm......
ĐƠN ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CÓ YÊU CẦU BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Kính gửi:....................................................
Căn cứ quy định tại Điều 216, 217, 219 Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ quy định tại Điều 73, Điều 74 Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Thông tư số … của Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
Người ký tên dưới đây đề nghị cơ quan Hải quan tiến hành các biện pháp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ đối với lô hàng bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo các nội dung sau:
1. Người nộp đơn
- Tên:
- Số chứng minh thư/căn cước công dân/hộ chiếu (nếu là cá nhân)
- Địa chỉ:
- Điện thoại: Fax:
- E-mail/Website:
2. Chủ sở hữu quyền:
- Tên:
- Số chứng minh thư/căn cước công dân/hộ chiếu (nếu là cá nhân):
- Địa chỉ:
- Điện thoại: Fax:
- E-mail/Website:
3. Quyền sở hữu trí tuệ có yêu cầu bảo hộ (ghi rõ là: quyền tác giả/quyền liên quan đến quyền tác giả/nhãn hiệu/chỉ dẫn địa lý...):
- Tên văn bằng bảo hộ
- Số: Ngày cấp văn bằng bảo hộ
- Cơ quan cấp văn bằng bảo hộ
- Thời hạn có hiệu lực của văn bằng bảo hộ
4. Phạm vi yêu cầu bảo hộ (ghi rõ là trong phạm vi toàn quốc hay tại đơn vị Hải quan cụ thể):
5. Danh mục hàng hóa có yêu cầu bảo hộ (người nộp đơn tự xác định và cung cấp để hỗ trợ cho cơ quan Hải quan trong quá trình phối hợp):
- Tên hàng
- Mã HS (8 số)
6. Tài liệu gửi kèm (Đánh dấu x vào loại giấy tờ nộp kèm):
□ Văn bằng bảo hộ
□ Mô tả chi tiết hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
□ Ảnh chụp
□ Các đặc điểm phân biệt hàng thật với hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
□ Danh sách người xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp hàng hóa
□ Danh sách người xuất khẩu, nhập khẩu có khả năng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
□ Văn bản ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền nộp đơn
□ Chứng từ nộp phí
Họ tên, chữ ký của người nộp đơn và đóng dấu (nếu có)
Mẫu 02[31]
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
....., ngày... tháng... năm......
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THAY ĐỔI/BỔ SUNG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CÓ YÊU CẦU BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Kính gửi:....................................................
Căn cứ quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ quy định tại Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ văn bản (số/ngày) của (cơ quan Hải quan) về việc chấp nhận bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và văn bản (số/ngày) gia hạn, sửa đổi, bổ sung (nếu có)
…(Người nộp đơn)… đề nghị cơ quan Hải quan thay đổi/bổ sung hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo tài liệu gửi kèm như sau (Đánh dấu x vào loại giấy tờ nộp kèm):
□ Thông tin Đơn đề nghị
□ Văn bằng bảo hộ
□ Mô tả chi tiết hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
□ Ảnh chụp
□ Các đặc điểm phân biệt hàng thật với hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
□ Danh sách người xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp hàng hóa
□ Danh sách người xuất khẩu, nhập khẩu có khả năng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
□ Văn bản ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền nộp đơn
□ Thông tin khác
Họ tên, chữ ký của người nộp đơn và đóng dấu (nếu có)
Mẫu 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
....., ngày... tháng... năm......
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN KIỂM TRA, GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CÓ YÊU CẦU BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Kính gửi:....................................................
Căn cứ quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ quy định tại Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ văn bản (số/ngày) của (cơ quan Hải quan) về việc chấp nhận bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và văn bản (số/ngày) gia hạn, sửa đổi, bổ sung (nếu có)
…(Người nộp đơn)… đề nghị cơ quan Hải quan gia hạn hồ sơ đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo tài liệu gửi kèm như sau (Đánh dấu x vào loại giấy tờ nộp kèm):
□ Bản sao văn bản (số/ngày) của (cơ quan Hải quan) về việc chấp nhận bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
□ Văn bản ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền nộp đơn
Họ tên, chữ ký của người nộp đơn và đóng dấu (nếu có)
Mẫu 04[31]
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
....., ngày... tháng... năm......
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤM DỨT ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CÓ YÊU CẦU BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Kính gửi:....................................................
Căn cứ quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ quy định tại Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ văn bản (số/ngày) của (cơ quan Hải quan) về việc chấp nhận bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và văn bản (số/ngày) gia hạn, sửa đổi, bổ sung (nếu có)
…(Người nộp đơn)… đề nghị cơ quan Hải quan chấm dứt áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hoá có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ tại văn bản ….
Tài liệu gửi kèm (Đánh dấu x vào loại giấy tờ nộp kèm):
□ Bản sao văn bản (số/ngày) của (cơ quan Hải quan) về việc chấp nhận bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
□ Văn bản ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền nộp đơn
Họ tên, chữ ký của người nộp đơn và đóng dấu (nếu có)
Mẫu 05[32]
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
....., ngày... tháng... năm......
ĐƠN ĐỀ NGHỊ TẠM DỪNG LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
Kính gửi:.........................................
(Cơ quan Hải quan nơi ra thông báo tạm dừng làm thủ tục hải quan)
Căn cứ quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ quy định tại Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ văn bản (số/ngày) của (cơ quan Hải quan) về việc chấp nhận bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và văn bản (số/ngày) gia hạn, sửa đổi, bổ sung (nếu có)
Trên cơ sở Chứng thư bảo lãnh (số/ngày) của (tổ chức tín dụng) hoặc khoản bảo đảm đã nộp cho cơ quan Hải quan theo (giấy nộp tiền số/ngày/tại Ngân hàng...)
Người ký tên dưới đây yêu cầu cơ quan Hải quan tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng theo... (thông báo số:... ngày... tháng... năm... của cơ quan Hải quan)
Trường hợp xác định hàng hóa bị tạm dừng làm thủ tục hải quan là hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, chúng tôi đề nghị cơ quan Hải quan tiến hành việc xử lý hành vi vi phạm đối với (người vi phạm) theo thẩm quyền quy định của pháp luật
Chúng tôi cam kết bồi thường thiệt hại và các chi phí phát sinh theo quy định của pháp luật cho chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do việc đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng gây ra
Họ tên, chữ ký của người nộp đơn và đóng dấu (nếu có)
Mẫu 06
| CHI CỤC HẢI QUAN… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: /QĐ-SHTT | ............., ngày tháng năm 20... |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
ĐỘI TRƯỞNG HẢI QUAN............
Căn cứ quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Thông tư số … của Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
Theo đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan số:.... ngày..... do..... nộp.
Xét đề nghị của..............................................................................................,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng:........ thuộc tờ khai hải quan số:.... ngày:..... tại.......... của......... địa chỉ:.......... theo đề nghị của:............... địa chỉ:...........
Lý do tạm dừng: Lô hàng có dấu hiệu nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với.....................
Điều 2. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định.
Điều 3. Cơ quan hải quan, người nộp đơn tạm dừng, chủ hàng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| Nơi nhận: - Chi cục Điều tra CBL (để biết); | ĐỘI TRƯỞNG |
Mẫu 07
| CHI CỤC HẢI QUAN… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: /QĐ-SHTT | ............., ngày tháng năm 20... |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc gia hạn thời gian tạm dừng làm thủ tục hải quan
ĐỘI TRƯỞNG HẢI QUAN............
Căn cứ quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ quy định tại Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Thông tư số … của Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
Căn cứ Quyết định số........ ngày......... của.......... về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan;
Theo văn bản đề nghị gia hạn thời gian tạm dừng làm thủ tục hải quan số:... ngày..... do..... nộp;
Xét đề nghị của..............................................................,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Gia hạn thời gian tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng:........ thuộc tờ khai hải quan số:..... ngày:..... tại........... của.......... địa chỉ:............. theo đề nghị của:............... địa chỉ:...........
Điều 2. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là... ngày làm việc, được tính từ ngày kế tiếp ngay sau ngày Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan số..... ngày:........... hết hạn.
Điều 3. Cơ quan hải quan, người nộp đơn tạm dừng, chủ hàng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| Nơi nhận: - Chi cục Điều tra CBL (để biết); | ĐỘI TRƯỞNG |
Mẫu 08
| CHI CỤC HẢI QUAN… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: /QĐ-SHTT | ............., ngày tháng năm 20... |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc tiếp tục làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
ĐỘI TRƯỞNG CHI CỤC HẢI QUAN............
Căn cứ quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ quy định tại Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Thông tư số … của Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
Xét đề nghị của.......................................................................,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tiếp tục làm thủ tục hải quan với lô hàng thuộc tờ khai hải quan số:................ ngày.../.../..... của Công ty:................................. địa chỉ........................ đã bị tạm dừng làm thủ tục hải quan theo Quyết định số............ của Đội Hải quan................................
Lý do:.......................................................
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Cơ quan hải quan, người nộp đơn tạm dừng, chủ hàng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| Nơi nhận: - Chi cục Điều tra CBL (để biết); | ĐỘI TRƯỞNG |
Mẫu 09
| CHI CỤC HẢI QUAN… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: /QĐ-SHTT | ............., ngày tháng năm 20... |
THÔNG BÁO
Về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan
Căn cứ quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ quy định tại Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Thông tư số … của Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
Căn cứ văn bản (số/ngày) của (cơ quan Hải quan) về việc chấp nhận bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Đơn đề nghị kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ (số/ngày) do (tên của người nộp đơn)
Trong quá trình làm thủ tục hải quan, cơ quan Hải quan đã phát hiện lô hàng có dấu hiệu nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với các thông tin sau:
| 1 | Số tờ khai hải quan |
|
| 2 | Tên hàng |
|
| 3 | Số lượng |
|
| 4 | Trị giá |
|
| 5 | Xuất xứ |
|
| 6 | Người nhập khẩu |
|
| 7 | Người xuất khẩu |
|
| 8 | Số invoice |
|
Dấu hiệu nghi ngờ lô hàng nêu trên xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:
Trong thời gian ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, yêu cầu.... (người nộp đơn).... tiến hành thủ tục tạm dừng làm thủ tục hải quan theo đúng quy định của pháp luật. Thông tin gửi cơ quan hải quan:
Chi cục Hải quan:...........................................................................................
Địa chỉ/số điện thoại liên lạc:..........................................................................
Số tài khoản:...................................... Ngân hàng:..........................................
| Nơi nhận: - Chi cục Điều tra CBL (để phối hợp); | ĐỘI TRƯỞNG |
Mẫu 10
| CHI CỤC HẢI QUAN… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: /QĐ-SHTT | ............., ngày tháng năm 20... |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc chủ động tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
ĐỘI TRƯỞNG HẢI QUAN............
Căn cứ quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Thông tư số … của Bộ Tài chính quy định về kiểm tra, giám sát, tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; kiểm soát hàng giả và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng có dấu hiệu giả mạo quyền sở hữu trí tuệ với các thông tin sau:
| 1 | Số tờ khai hải quan |
|
| 2 | Tên hàng |
|
| 3 | Số lượng |
|
| 4 | Trị giá |
|
| 5 | Xuất xứ |
|
| 6 | Người nhập khẩu |
|
| 7 | Người xuất khẩu |
|
| 8 | Số invoice |
|
Lý do tạm dừng: Lô hàng có dấu hiệu nghi ngờ giả mạo quyền sở hữu trí tuệ đối với.....................
Điều 2. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định.
Điều 3. Cơ quan hải quan, người nộp đơn tạm dừng, chủ hàng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| Nơi nhận: - Chi cục Điều tra CBL (để biết); | ĐỘI TRƯỞNG |
Mẫu 11[32]
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
....., ngày... tháng... năm......
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN TẠM DỪNG LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
Kính gửi:.........................................
(Cơ quan Hải quan nơi ra thông báo tạm dừng làm thủ tục hải quan)
Căn cứ quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ quy định tại Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Quyết định số…. về việc tạm dừng làm thủ tục Hải quan của ……ngày…….
Trên cơ sở Chứng thư bảo lãnh (số/ngày) của (tổ chức tín dụng) hoặc khoản bảo đảm đã nộp cho cơ quan Hải quan theo (giấy nộp tiền số/ngày/tại Ngân hàng...)
Người ký tên dưới đây yêu cầu cơ quan Hải quan gia hạn thời gian tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng theo... (thông báo số:... ngày... tháng... năm... của cơ quan Hải quan)
Trường hợp xác định hàng hóa bị tạm dừng làm thủ tục hải quan là hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, chúng tôi đề nghị cơ quan Hải quan tiến hành việc xử lý hành vi vi phạm đối với (người vi phạm) theo thẩm quyền quy định của pháp luật
Chúng tôi cam kết bồi thường thiệt hại và các chi phí phát sinh theo quy định của pháp luật cho chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do việc đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng gây ra
Họ tên, chữ ký của người nộp đơn và đóng dấu (nếu có)
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!