Quyết định 93/2006/QĐ-BVHTT của Bộ Văn hoá-Thông tin về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý Làng Văn hoá du lịch các dân tộc Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 93/2006/QĐ-BVHTT
Cơ quan ban hành: | Bộ Văn hoá-Thông tin | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 93/2006/QĐ-BVHTT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Doãn Hợp |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/11/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 93/2006/QĐ-BVHTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ VĂN
HÓA-THÔNG TIN SỐ 93/2006/QĐ-BVHTT NGÀY 16 THÁNG 11 NĂM 2006
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ
LÀNG VĂN HÓA DU LỊCH CÁC DÂN TỘC VIỆT
BỘ TRƯỞNG
BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN
Căn cứ
Nghị định số 63/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 06
năm 2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Văn hoá - Thông tin; - Căn
cứ Quyết định số 15/2006/QĐ-TTG ngày 18 tháng
1 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý
Làng Văn hóa Du lịch các dân tộc Việt Nam; Theo
đề nghị của Trưởng Ban quản lý Làng
Văn hóa Du lịch các dân tộc Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của Ban quản lý Làng Văn hóa Du
lịch các dân tộc Việt
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể
từ ngày đăng công báo - và thay thế Quyết
định số 82/1999/QĐ-BVHTT ngày 24/12/1999 của
Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của Ban
quản lý Làng Văn hóa Du lịch các dân tộc Việt Nam.
Điều 3. Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán
bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính,
Trưởng Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân
tộc Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Lê Doãn Hợp
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
BAN QUẢN LÝ
LÀNG VĂN HÓA –DU LỊCH CÁC DÂN TỘC
VIỆT
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 93 /2006/(QĐ-BVHTT ngày 16 tháng 11 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin)
Chương I
NHỮNC QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Ban
quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt
Nam (sau đây gọi tắt là Ban quản lý)
được Thủ tướng Chính phủ thành lập
theo Quyết định số 142/ 1999/QĐ-TTG ngày 16 tháng
06 năm 1999 và quy đinh chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ câu tổ chức tại Quyết
định số 15/2006/QĐ-TTG ngày 18 tháng 01năm 2006 là
cơ quan trực thuộc Bộ Văn hóa - Thông tin, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước trực
tiếp đối với Làng Văn hóa - Du lịch các dân
tộc Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Ban
Quản lý là cơ quan tương đương Tổng
cục, có tư cách pháp nhân, sử dụng con dấu hình
quốc huy, được mở tài khoản tại Kho
bạc Nhà nước và ngân hàng; là một đầu
mối kế hoạch đầu tư và ngân sách trực
thuộc Trung ương (đơn vị dự toán cấp
l), được quyết định thu chi ngân sách
thuộc các lĩnh vực đầu tư phát triển,
hành chính sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và
các lĩnh vực khác thuộc Làng Văn hóa - Du lịch các
dân tộc Việt Nam theo quy định của pháp
luật.
Điều 3.
Phạm vi quản lý của Ban quản lý được
xác định bởi vị trí, ranh giới khu đất
(gồm cả đất có mặt nước) để
xây dựng Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt
Nam theo các Quyết định giao đất của
Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Ban quản lý có tên giao dịch quốc
tế là The Management Board of
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 5. Ban
quản lý có nhiệm vụ xây dựng để Bộ
trưởng Bộ Văn hóa -Thông tin trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định:
1. Quy hoạch, kế hoạch phát triển
hàng năm và dài hạn đối với Làng Văn hóa - Du
lịch các dân tộc Việt
a. Điều chỉnh, bổ sung Quy
hoạch tổng thể Làng Văn hóa - Du lịch các dân
tộc Việt
b. Quy hoạch, kế hoạch đầu
tư, phát triển của Làng Văn hóa - Du lịch các dân
tộc Việt Nam trong từng giai đoạn 5 năm, 10
năm;
c- Các quy hoạch, kế hoạch khác
thuộc thẩm quyền quyết định của
Thủ tưởng Chính phủ.
2. Cơ chế, chính sách ưu đãi
đối với Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc
Việt Nam phù hợp với điều kiện phát
triển thực tế trong từng thời kỳ, bao
gồm: a. Các chính sách ưu đãi, khuyến khích
đầu tư tại Làng Văn hóa - Du lịch các dân
tộc Việt Nam;
b. Các cơ chế, chính sách khác trong từng
lĩnh vực phù hợp với điều kiện phát
triển thực tế-
3. Phương án phát hành trái phiếu công
trình, trái phiếu Chính phủ đáp ứng yêu cầu phát
triển của Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc
Việt Nam.
4. Báo cáo đầu tư xây dựng công trình
các dự án nhóm A tại Làng Văn hóa - Du lịch các dân
tộc Việt Nam- '
Điều 6. Ban
quản lý có nhiệm vụ xây dựng và trình Bộ
trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin phê duyệt:
1 Các dự án đầu tư nhóm A thuộc
Làng Văn hoá - Du lịch các dân tộc Việt Nam theo quy
định của pháp luật, bao gồm:
a. Quyết định đầu tư,
quyết định điều chỉnh các dự án
đầu tư nhóm A tại Làng Văn hóa - Du lịch các
dân tộc Việt Nam;
b. Kế hoạch đấu thầu, hồ
sơ mời thầu và kết quả đấu thầu
các công trình xây dựng thuộc dự án nhóm A tại Làng
Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam;
c. Phê duyệt quyết toán các công trình
thuộc dự án nhóm A đầu tư tại Làng Văn
hóa - Du lịch các dân tộc Việt
2. Quy chế tổ chức và hoạt
động, các quy chế quản lý và khai thác của Làng
Văn hoá - Du lịch các dân tộc Việt
3 . Các cơ chế, chính sách khác thuộc
thẩm quyền quyết định của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin;
Điều 7. Trong
lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai,
Ban Quản lý có các nhiệm vụ quyền hạn sau: .
1. Được giao đất một
lần để tổ chức xây dựng và phát triển
Làng Văn hóa -
Du lịch các dân tộc Việt
2. Chủ trì, phối hợp với cơ
quan quản lý đất đai của ủy ban nhân dân
tỉnh Hà Tây tiến hành điều tra, khảo sát, đo
đạc, lập bản đồ địa chính
diện tích đất được giao.
3 . Chủ trì, phối hợp với chính
quyền địa phương và các cơ quan có liên quan
tổ chức thực hiện việc đền bù,
giải phóng mặt băng, quản lý đất đai
(bao gồm cả mặt nước) trong phạm vi Làng
Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt
4. Chỉ đạo lập và phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch chi tiết sử dụng
đất, mặt nước đối với diện
tích đất, mặt nước được giao
tại Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam.
5. Tổ chức
giao lại đất, đất có mặt nước có
thu tiền sử dụng, giao lại đất,
đất có mặt nước không thu tiền sử
dụng, cho thuê đất, đất có mặt
nước và chứng nhận quyền sử dụng
đất cho các nhà đầu tư theo quy định
của Luật Đất đai.
6. Tổ chức phê duyệt giá đất
trnnọ khung giá của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định; tổ chức đấu thầu
về quyền sử dụng đất thuộc phạm
vi Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt
7. Tổ chức giám sát việc sử
dụng đất cũng như các diễn biến về
sử dụng đất trong quá trình thực hiện các dự
án đầu tư. Phát hiện, xử lý các vi phạm vê
đất đai trong phạm vi thẩm quyền.
Điều 8. Trong
lĩnh vực quản lý quy hoạch - kiến trúc, Ban
Quản lý có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1 Căn cứ quy hoạch tổng thể
Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam, chỉ
đạo lập, điều chỉnh quy hoạch chi
tiết các khu chức năng tại Làng Văn - hóa - Du
lịch các dân tộc Việt Nam;
2. Được thuê các đơn vị,
tổ chức tư vấn nước ngoài tham gia lập,
điều chỉnh quy hoạch tổng thể, quy
hoạch chi tiết tại Làng Văn hóa - Du lịch các dân
tộc Việt Nam;
3 . Tổ chức thẩm định, phê
duyệt quy hoạch chi tiết các khu chức năng
thuộc Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt
4. Tổ chức quản lý và giám sát thực
hiện các quy hoạch chi tiết đã được phê
duyệt bao gồm : .
a. Xây dựng và ban hành điều lệ
quản lý quy hoạch
b. Tổ chức cắm mốc giới,
chỉ giới quy hoạch
c Công khai quy hoạch, giới thiệu
địa điểm
d. Cấp, điều chỉnh, thu hồi các
chứng chỉ quy hoạch
e. Thỏa thuận quy hoạch kiến trúc
5. Kiểm soát, giám sát việc xây dựng theo
quy hoạch đảm bảo tính thống nhất,
đồng bộ giữa từng khu chức năng
với hệ thống cơ sở hạ tầng chung
của
Làng Văn hóa_ - Du lịch các dân tộc
Việt
Điều 9. Trong
lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng, Ban
Quản lý có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1 Căn cứ Quy hoạch tổng thể và
quy hoạch chi tiết các khu chức năng, lập và trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục các dự
án đầu tư trong đó phân định rõ nguồn
vốn, giai đoạn, thứ tự ưu tiên, phù hợp
vời lộ trình tổng thể đã được phê
duyệt.
2- Đối với các dự án đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách:
a- Quyết định chủ trương
đầu tư và chỉ đạo lập các dự án
đầu tư nhóm B,C đầu tư tại Làng Văn
hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam;
b. Tổ chức thẩm định, phê
duyệt các dự án đầu tư nhóm B,C đầu
tư tại Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc
Việt Nam;
c... Phê duyệt kế hoạch đấu
thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả
đấu thầu các công trình xây dựng thuộc dự án
nhóm B,C;
d. Tổ chức, kiểm tra, đôn
đốc việc triển khai thực hiện các dự
án đầu tư; e. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán
các công trình thuộc dự án nhóm B,C.
3. Đối vời các dự án đầu
tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách:
a. Tổ chức các hoạt động
quảng bá, xúc tiến, thu hút đầu tư; chủ
động tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư
trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật bao gồm cả các khoản vay tín dụng
để phục vụ cho việc đầu tư phát
triển Làng Văn hoá- Du lịch các dân tộc Việt Nam.
b. Tổ chức hướng dẫn, làm
đầu mối giúp các nhà đầu tư giải
quyết các khó khăn vướng mắc trong quá trình
thực hiện thủ tục đẩu tư theo nguyên
tắc một cửa, tại chỗ.
c. Tổ chức bộ máy, quy định
trình tự, thủ tục để thực hiện
cấp, điều chỉnh, thu hồi các giấy phép,
giấy chứng nhận theo phân cấp, ủy quyền
của các cơ quan có thẩm quyền, bao gồm:
- Giấy phép đầu tư đối
với các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc
Việt Nam có quy mô vốn đầu tư đến 40
triệu đô la Mỹ (trừ những dự án không phân
cấp theo quy định của pháp luật);
- Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư và giấy chứng nhận ưu đãi
đầu tư cho các dự án đầu tư trong
nước vào Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc
Việt Nam;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh cho các tổ chức, cá nhân thành lập và quản lý
doanh nghiệp trong Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc
Việt Nam:
- Giấy phép xây dựng công trình trong Làng
Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam theo quy
định của pháp luật;
- Giấy phép lao động cho người
nước ngoài, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài đến làm việc, hoạt động
đầu tư tại Làng Văn hóa - Du lịch các dân
tộc Việt Nam theo quy định của pháp luật;
- Các giấy phép, chứng chỉ khác theo quy
định của pháp luật.
4. Được thuê các chuyên gia, tổ
chức tư vấn trong và ngoài nước quản lý
dự án theo quy định của pháp luật.
5. Hợp tác, liên doanh, liên kết vời các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong các lĩnh
vực liên quan đến đầu tư, xây dựng Làng
Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam.
6- Tổ chức các hoạt động xúc
tiến đầu tư, xúc tiến thương mại,
du lịch, quảng bá, giời thiệu ở trong và ngoài
nước phục vụ cho việc đầu tư, xây
dựng Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam
bằng các hình thức phù hợp theo quy định của
pháp luật.
7. Ký các hợp đồng BỌT, BTO, BT
đối với các dự án nhóm B, C. Trực tiếp
nhận vốn ODA, vốn tín dụng ưu đãi của
Nhà nước.
Điều 10. Trong
lĩnh vực quản lý bảo vệ tài nguyên, môi
trường, Ban quản lý có các trách nhiệm và quyền
hạn sau:
1 . Phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường cho các dự án đầu
tư tại Làng Văn hoá - Du lịch các dân tộc Việt
Nam theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý, kiểm tra việc thực
hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi
trường trong Làng Văn hoá - Du lịch các dân tộc
Việt Nam.
3. Xử lý hoặc kiến nghị cấp có
thẩm quyền xử lý các vi phạm quy định
về bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Điều 11.Trong
lĩnh vực quản lý, khai thác và sử dụng các công
trình Ban quản lý có các trách nhiệm và quyền hạn sau:
1. Quản lý thống nhất các hoạt
động khai thác, kinh doanh, dịch vụ, sử dụng
các công trình đầu tư trên địa bàn Làng Văn hoá
- Du lịch các dân tộc Việt Nam; Trực tiếp
tổ chức khai thác, kinh doanh và sử dụng hiệu
quả các công trình do Nhà nước đầu tư và các
công trình do Bộ Văn hóa - Thông tin giao.
2. Ban hành các quy chế, quy định về
quản lý, khai thác và kinh doanh đối với từng công
trình, từng lĩnh vực hoạt động dịch
vụ, kinh doanh tại Làng Văn hóa - Du lịch các dân
tộc Việt Nam và tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện.
3. Phối hợp với chính quyền
địa phương và các cơ quan liên quan, các chủ
đầu tư đảm bảo an ninh trật tự,
phòng cháy chữa cháy và thực hiện nếp sống
văn hóa trong quá trình xây dựng và quản lý khai thác các công
trình trong Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam.
5 - Được thu các loại phí, lệ
phí và quản lý sử dụng theo quy định của
pháp luật
6. Được hợp tác, liên doanh, liên
kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước trong các lĩnh vực liên quan đến
quản lý, khai thác Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt
Nam.
Điều 12.
Trong lĩnh vực kế hoạch - tài chính, Ban quản lý
có các nhiệm vụ, quyền hạn sau :
1. Tổ chức bộ máy kế hoạch,
tài chính phù hợp với đơn vị dự toán
cấp I; hướng dẫn, chỉ đạo xây
dựng bộ máy kế hoạch, tài chính các đơn
vị cấp dưới trực thuộc
2. Hàng năm chỉ đạo, hướng
dẫn các đơn vị trực thuộc xây dựng,
lập kế hoạch và chấp hành dự toán thu chi ngân
sách nhà nước theo đúng quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước đổi với đơn
vị dự toán cấp 1 .
3 . Tiến hành lập phương án phân
bổ, giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị
sử dụng ngân sách trực thuộc và trình các cơ quan
có thẩm quyền thẩm tra.
4. Quyết định giao dự toán ngân sách
nhà nước cho các đơn vị sử dụng ngân
sách trực thuộc.
5 . Chỉ đạo, quản lý, giám sát
việc sử dụng ngân sách của các đơn vị
trực thuộc đảm bảo đúng các quy
định của Nhà nước.
6. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán ngân
sách hàng năm của các đơn vị trực thuộc;
tổng hợp lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách hàng
năm báo cáo cơ quan có thâm quyền theo quy định
của pháp luật.
Điều 13.
Trong lĩnh vực tổ chức các hoạt động
văn hóa, thông tin, Ban quản lý có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
1. Tổ chức các hoạt động
văn hóa thông tin nhằm quảng bá, giới thiệu,
phổ biến và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc.
2- Nghiên cứu, sưu tầm, phố
biến và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc- Thực
hiện các đề tài, chuyên đề nghiên cứu khoa
học phục vụ cho hoạt động phát triển
của Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam.
3 . Thu thập thông tin, ứng dụng thành
tựu khoa học công nghệ để phục vụ cho
hoạt động của Làng Văn hóa Du lịch các dân
tộc Việt Nam.
4.
Được hợp tác, liên doanh, liên kết với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong
việc nghiên cứu, sưu tầm, báo tồn và phát huy các
giá tri văn hóa dân tộc phục vụ cho hoạt
động và phát triển Làng Văn hóa Du lịch các dân
tộc Việt Nam.
Điều 14. Trong
lĩnh vực đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực, Ban quản lý có các nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
1. Quản lý và tổ chức việc đào
tạo nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt
động và phát triển Làng Văn hóa Du lịch các dân
tộc Việt Nam.
2. Phối hợp với các cơ quan
chức năng tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng ở trong và ngoài nước nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho công chức, viên
chức và người lao động làm việc tại
Làng Văn hóa Du lịch các dân tộc Việt Nam.
Điều 15. Các
nhiệm vụ khác
1. Tổ chức và phối hợp với các
cơ quan.quản lý nhà nước trong việc thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo,
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các vi
phạm hành chính về quy hoạch, kế hoạch,
đầu tư, môi trường, đất đai và các
lĩnh vực khác tại Làng Văn hóa - Du lịch các dân
tộc Việt Nam theo thẩm quyền được giao
hoặc được ủy quyền.
2. Quản lý, sử dụng tài chính, tài
sản được giao theo quy định của pháp
luật-
3 - Báo cáo định
kỳ Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin, các
Bộ, cơ quan có liên quan về tình hình triển khai quy
hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển Làng
Văn hoá - Du lịch các dân tộc Việt Nam.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin giao.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 16. Ban
Quản lý có Trưởng ban, các Phó Trưởng ban, bộ
máy giúp việc các đơn vị sự nghiệp và công
ty-
Trưởng ban do Thủ tướng Chính
phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin và chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Văn hóa -
Thông tin và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc
Việt Nam.
Phó Trưởng ban do Bộ trưởng
Bộ Văn hóa - Thông tin bổ nhiệm theo đề
nghị của Trưởng Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du
lịch các dân tộc Việt Nam và chịu trách nhiệm
trước Trưởng ban và trước pháp luật
về lĩnh vực công tác được phân công.
Điều 17.
Khung tổ chức bộ máy của Ban quản lý :
1. Bộ máy giúp việc
a. Văn phòng;
b. Thanh tra (bao gồm công tác pháp chế);
c Ban Tổ chức Cán bộ;
d. Ban Kế hoạch - Tài chính;
đ .Ban Quy hoạch, Kiến trúc và Môi
trường;
e. Ban Nghiệp vụ văn hóa dân tộc
g . Ban Đối ngoại và Xúc tiến
đầu tư
h. Ban Bảo vệ
2. Các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc:
a. Trung tâm Thông tin - Dữ liệu
b. Ban quản lý dự án
3 . Công ty đầu tư phát triển Làng
Văn hóa -Du lịch các dân tộc Việt Nam.
4. Trên cơ sở khung bộ máy tổ chức,
Trưởng ban quản lý quyết định việc
thành lập sáp nhập hợp nhất, chia tách, giải
thể các đơn vi trực thuộc theo quy định
của pháp luật.
5. Căn cứ nhu cầu phát triển và tình
hình thực tế, Trưởng Ban quản lý trình Bộ
trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin cho phép thành lập
thêm các đơn vị trực thuộc khác-
Điều 18.
1. Biên chế thuộc bộ máy quản lý
hành chính của Ban Quản lý do Bộ trưởng Bộ
Văn hóa - Thông tin giao trong tổng biên chế hành chính
của Bộ Văn hóa - Thông lin;
2. Biên chế sự nghiệp của Ban
Quản lý do Trưởng Ban Quản lý Làng Văn hoá - Du
lịch các dân tộc Việt Nam quyết định theo
phân cấp.
Điều 19.
Trưởng Ban Quản lý có các trách nhiệm và quyền
hạn sau:
1. Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của bộ máy giúp việc và các đơn vị trực
thuộc.
2. Ban hành Quy chế làm việc nội bộ
phù hợp với quy đinh của pháp luật và của
quy chế này; thực hiện chế độ thông tin vê
quản lý bằng các hình thức phù hợp.
3 . Quyết định việc phân cấp,
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
đối với các đơn vị sự nghiệp và
các đơn vị trực thuộc theo quy định
của pháp luật.
4. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế; thực hiện chính sách chế độ
đối với cán bộ công chức, viên chức,
người lao động thuộc Ban Quản lý theo quy
định của pháp luật, bao gồm:
a. Xây dựng kế hoạch biên chế,
kế hoạch tiền lương hàng năm của
khối quản lý nhà nước trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt và tô chức
thực hiện.
b. Chi đạo lập, phê duyệt kế
hoạch biên chế, kế hoạch tiền lương;
hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý biên
chế, quản lý tiền lương của các đơn
vị sự nghiệp trục thuộc;
5. Xây dụng cơ cấu công chức, viên
chức, quy hoạch cán bộ công chức, tiêu chuẩn
chức danh cán bộ công chức trong cơ quan và các
đơn vị trực thuộc theo phân cấp và quy
định của pháp luật-
6- Tổ chức thi tuyển, thi nâng
ngạch, quyết định tuyển dụng, bổ
nhiệm, chuyển ngạch công chức, viên chức từ
ngạch chuyên viên và tương đương trở
xuống. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm các chức danh Trưởng, Phó các ban,
Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc và
tương đương; điều động,
biệt pháp, khen thưởng, kỷ luật cán bộ công
chức, viên chức thuộc quyền quản lý-
7. Quyết định việc nâng
lương thường xuyên, nâng lương trước
thời hạn; giải quyết chế độ chính
sách, thôi việc, hưu trí, chấm dứt hợp
đồng lao động theo quy định của pháp luật.
8. Ký hợp đồng lao động không
xác định thời hạn đối với hợp
đồng theo Nghị đinh số 68/2000/NĐ-CP và
hợp đồng chuyên môn tạm thời từ 12 tháng
đến đủ 24 tháng; hợp đồng thuê
khoản đối với những công việc không
cần thiết bố trí biên chế thường xuyên;
hợp đồng với các chuyên gia, các nhà khoa học
trong và ngoài nước để thực hiện các
nhiệm vụ của cơ quan.
9. Quyết định cử cán bộ
từ cấp Trưởng các Ban, Trưởng các
đơn vị trực thuộc và tương
đương trở xuống đi công tác nước
ngoài.
10. Xây dựng kế hoạch và phối
hợp với các cơ quan chức năng tổ chức
thực hiện việc đào tạo, đào tạo
lại, bồi dưỡng nghiệp vụ hàng năm
cả trong và ngoài nước cho cán bộ công chức, viên
chức, người lao động tại Làng Văn hóa -
Du lịch các dân tộc Việt Nam.
11 . Tổng hợp, thống kê số
lượng, chất lượng, quản lý hồ sơ
cán bộ công chức, viên chức, người lao
động, báo cáo Bộ Văn hóa - Thông tin theo quy
định.
Việc bố trí,
sử dụng cán bộ công chức, viên chức,
người lao động tại Ban quản lý phải
theo đúng chức danh, tiêu chuẩn và cơ cấu
ngạch, đảm bảo tinh gọn, hợp lý, phát huy
năng lực, sở trường của cán bộ công
chức, viên chức, người lao động. Công tác
quản lý cán bộ công chức, viên chức, người
lao động thực hiện theo phân cấp của
Bộ Văn hóa - Thông tin và Pháp lệnh công chức của
Nhà nước.
Chương IV
MỚI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 20.
Mối quan hệ công tác giữa Ban quản lý với
Bộ Văn hóa Thông tin
1. Ban quản lý chịu sự quản lý
trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa - Thông tin, có trách nhiệm báo cáo định kỳ về
kết quả đầu tư xây dựng, quản lý khai
thác và các hoạt động khác của Làng Văn hóa - Du
lịch các dân tộc Việt Nam theo chế độ quy
định; báo cáo kịp thời các vấn đề phát
sinh vượt quá thẩm quyền của Ban quản lý
hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin.
2. Trưởng ban quản lý chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Văn hóa -
Thông tin và trước pháp luật về các hoạt
động quản lý đầu tư xây dựng, quản
lý khai thác và các hoạt động khác tại Làng Văn hóa
- Du lịch các dân tộc Việt Nam.
3. Đối với các Cục, Vụ, Thanh
tra, Văn phòng và các đơn Vị trực thuộc
Bộ Văn hóa -Thông tin, Ban quản lý chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ và
phối hợp công tác trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Điều 21.
Mối quan hệ công tác giữa Ban quản lý với các
Bộ, Ngành, tỉnh Hà Tây và các địa phương có
liên quan
1. Ban quản lý được trực
tiếp làm việc với các Bộ, Ngành có liên quan trong các
lĩnh vực được phân cấp, ủy quyền.
2. Chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn của các Bộ, Ngành theo từng
lĩnh vực được các Bộ, Ngành phân cấp,
ủy quyền.
3 . Đối với tinh Hà Tây, Ban quản lý
chủ trì , phối hợp với UBND các cấp của
tỉnh Hà Tây và các đơn vi có liên quan trên địa bàn
thực hiện công tác giải phóng mặt bằng,
quản lý đất đai và bảo vệ an ninh trật
tự, an toàn xã hội cho các công trình thuộc Làng Văn hóa
- Du lịch các dân tộc Việt Nam.
4. Đối với các địa
phương khác có liên quan, Ban quản lý hoạt
động theo cơ chế phối hợp (có quy chế
riêng) để sưu tầm, gìn giữ và phát huy các giá
trị văn hóa dân tộc phục vụ cho hoạt
động của Làng văn hóa.' '
Điều 22.
Mối quan hệ giữa Ban quản lý với các nhà
đầu tư
1 .Ban quản lý có trách nhiệm công bố công
khai các quy hoạch, kế hoạch, chế độ chính
sách và hồ sơ trình tự thủ tục hành chính,
thời gian giải quyết, cơ quan giải quyết,
các loại phí, lệ phí để tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư
2. Thực hiện cơ chế "một
cửa, tại chỗ", từ khâu tiếp nhận
hồ sơ đến trả lại kết quả
đều thông qua một đầu mối là Ban quản
lý. -
3. Thực hiện các công tác hỗ trợ
khác đối với nhà đầu tư trong quá trình
đầu tư xây dựng và kinh doanh tại Làng Văn hóa
- Du lịch các dân tộc Việt Nam.
Điều 23. Quy
định chức danh và mối quan hệ công việc
giữa các đơn vị trong Ban quản lý
1. Văn phòng Ban quản lý có Chánh Văn phòng
và các Phó Chánh Văn phòng. Thanh tra có Chánh Thanh tra và các Phó Chánh
Thanh tra. Các Ban chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng ban
và các Phó Trưởng ban. Các Ban (quản lý dự án, Trung tâm
thông tin dữ liệu, doanh nghiệp trực thuộc có
Giám đốc, các Phó Giám đốc, Chủ tịch Công ty
hoặc các chức danh tương đương (gọi
chung là Trưởng các đơn vị trực thuộc).
2. Trưởng các đơn vị trực
thuộc giải quyết công việc theo phạm vi trách
nhiệm của đơn vị mình, trình Lãnh đạo
Ban xem xét quyết định theo thẩm quyền; tham gia ý
kiến với đơn vị khác để xử lý
những vấn đề thuộc thẩm quyền
giải quyết của đơn vị đó, nhưng có
liên quan đến lĩnh vực đơn vị mình
phụ trách; tham gia giải quyết công việc chung
của Ban quản lý theo sự phân công của Trưởng
Ban.
3. Khi giải quyết các vấn đề có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị khác trưởng đơn vị cần
tham khảo ý kiến của đơn vị có liên quan.
Trưởng đơn vị được hỏi ý
kiến có nghĩa vụ trả lời và phải chịu
trách nhiệm về nội dung trả lời- Đối
với những vấn đê vượt ngoài khả
năng và thẩm quyền của mình phải báo cáo Lãnh
đạo Ban để giải quyết.
Chương V
CHẾ ĐỘ TRÁCH
NHIỆM
Điều 24.
chế đặc trách nhiệm
1. Trưởng Ban quản lý là người
lãnh đạo, điều hành toàn bộ hoạt
động của Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc
Việt Nam và chịu trách nhiệm toàn diện trước
Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin và
trước pháp luật về các hoạt động
của Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam.
2. Ngoài các trách nhiệm với tư cách là
Thủ trưởng đơn vị trực thuộc
Bộ theo các quy định tại Quy chế hoạt
động của Bộ Văn hóa Thông tin, Trưởng
Ban - quản lý chịu trách nhiệm cụ thể trong từng
lĩnh vực được phân cấp, ủy quyền
theo các quy đinh của pháp luật.
3. Các Phó trưởng Ban là người giúp
việc cho Trưởng Ban, được phân công phụ
trách một (hoặc một số) lĩnh vực công tác
của Ban quản lý và chỉ đạo hoạt
động của một (hoặc một số)
đơn vị trực thuộc Ban quản lý. Các Phó
trưởng Ban chịu trách nhiệm trước
Trưởng Ban và trước pháp luật về những
công việc, lĩnh vực được phân công.
4. Trưởng đơn vị trực
thuộc chịu trách nhiệm trước Trưởng ban
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của đơn vị do mình phụ trách và vê
những nhiệm vụ khác do Trưởng Ban phân công.
5. Phó trưởng đơn vị là
người giúp việc cho Trưởng đơn vị,
thay mặt Trưởng đơn vị điều hành
công việc khi Trưởng đơn vị đi vắng
hoặc được uỷ quyền, chịu trách
nhiệm trước Trưởng đơn vị và trước
pháp luật về những công việc được giao.
6. Các cán bộ, công chức, nhân viên các
đơn vị có trách nhiệm thực hiện nhiệm
vụ do Trưởng đơn vị phân công và chịu
trách nhiệm trước Trưởng đơn vị và
trước pháp luật về những công việc
được giao.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 25.
Trưởng Ban quản lý cỏ trách nhiệm phổ
biến Quy chế này cho các tổ chức, cá nhân, cán bộ
công chức, viên chức và người lao động
thuộc Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam
để tổ chức thực hiện.
Điều 26.
Trong quá trình thực hiện có điều nào chưa phù
hợp, cần thay đổi, Trưởng Ban quản lý
báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin
để điều chỉnh, bổ sung.
BỘ TRƯỞNG
Lê Doãn Hợp