Quyết định 893-QĐ/PC của Bộ Văn hoá, Thông tin và Thể thao về việc ban hành bản Quy định về việc xuất, nhập văn hoá phẩm không thuộc phạm vi kinh doanh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 893-QĐ/PC
Cơ quan ban hành: | Bộ Văn hoá, Thông tin và Thể thao | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 893-QĐ/PC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Vũ Khắc Liên |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 20/07/1992 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 893-QĐ/PC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
SỐ 893-QĐ/PC NGÀY 20-7-1992 BAN HÀNH BẢN
"QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XUẤT, NHẬP VĂN HOÁ PHẨM
KHÔNG THUỘC PHẠM VI KINH DOANH".
BỘ TRƯỞNG
BỘ VĂN HOÁ THÔNG TIN VÀ THỂ THAO
- Căn cứ Nghị định số 447-HĐBT ngày 31-12-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Văn hoá Thông tin Thể thao và Du lịch;
- Căn cứ Nghị định số 100-CP ngày 1-6-1966, Nghị định 145-CP ngày 10-8-1970 của Hội đồng Chính phủ; Nghị quyết số 384-HĐBT ngày 5-11-1990 cảu Hội đồng Bộ trưởng giao cho Bộ Văn hoá Thông tin thể thao và du lịch thống nhất quản lý việc xuất nhập khẩu sách, báo và văn hoá phẩm;
- Để tăng cường công tác quản lý xuất nhập văn hoá phẩm đáp ứng nhu cầu mở rộng giao lưu văn hoá giữa nước ta với các nước;
QUYẾT ĐỊNH:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
2. Để hoàn thành nhiệm vụ nói trên, cơ quan quản lý xuất, nhập văn hoá phẩm của ngành Văn hoá Thông tin và Thể thao ở trung ương và địa phương có trách nhiệm:
a) Giám định nội dung và cấp giấy phép xuất, nhập khẩu các loại văn hoá phẩm có nội dung thuộc chức năng quản lý của ngành.
b) Hướng dẫn làm thủ tục xin xét duyệt và cấp giấy phép xuất, nhập các loại văn hoá phẩm có nội dung không thuộc chức năng quản lý của ngành Văn hoá Thông tin và Thể thao theo đề nghị của thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, tỉnh và tương đương của ngành có thẩm quyền quản lý nội dung loại văn hoá phẩm đó.
c) Phối hợp với các ngành An ninh, Hải quan, Bưu điện trong việc quản lý, kiểm tra và xử lý văn hoá phẩm xuất, nhập theo nội dung các Thông tư Liên bộ đã ban hành.
3. Các cơ quan chức năng thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin và Thể thao: Cục Xuất bản, Vụ Báo chí, Vụ Bảo tồn Bảo tàng, Cục Điện ảnh, Vụ Mỹ thuật, Cục âm nhạc và Múa, có trách nhiệm giúp Bộ chỉ đạo, hướng dẫn việc quản lý xuất và nhập những văn hoá phẩm có nội dung thuộc phạm vi cơ quan mình phụ trách.
4. Các loại văn hoá phẩm nói trong bản Quy định này được sắp xếp theo bốn nhóm bao gồm:
a) Sách, báo, tạp chí, lịch, bản đồ, các loại tài liệu văn bản thuộc mọi lĩnh vực, được ấn loát, đánh máy, chép tay hoặc được sao chép bằng mọi hình thức. Bản vẽ kỹ thuật, bản vẽ các đồ án thiết kế những công trình đơn thuần dân dụng.
b) Tranh thông thường hoặc tranh nghệ thuật. Tác phẩm mỹ thuật thuộc các thể loại: đồ hoạ, khắc kẽm, khắc gỗ, sơn khắc, sơn dầu, sơn mài, điêu khắc, khảm trai và bằng các chất liệu: đá, gỗ, xương, ngà, gốm, sứ, sành, thuỷ tinh, vải, lụa, giấy, kim loại, than đá, thạch cao...
c) Phim điện ảnh đã quay, phim chụp ảnh đã chụp. ảnh thông thường hoặc ảnh nghệ thuật. Phim đèn chiếu. Các loại băng vidéo đã ghi. Các loại băng cát xét, băng cối đã ghi. Đĩa mềm máy vi tính. Các loại băng, đĩa đã ghi tiếng, ghi hình hoặc ghi mã số khác.
d) Đồ thủ công mỹ nghệ thuộc các thể loại và chất liệu. Đồ thờ cúng. Bản phiên các loại đồ cổ bằng mọi chất liệu.
Đồ thủ công mỹ nghệ (bao gồm cả các loại đồ trang sức) làm bằng các chất liệu quý: vàng, bạc, kim cương, kim loại hiếm, các loại đá quý và ngà voi nguyên khai, không thuộc phạm vi quản lý của ngành Văn hoá Thông tin và Thể thao.
5. Các loại văn hoá phẩm xuất, nhập không nhằm mục đích kinh doanh chỉ xuất, nhập với số lượng đã được quy định (xem phần phụ lục)
Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, xã hội (kể cả thư viện thuộc các cơ quan, tổ chức đó) và cá nhân có nhu cầu xuất, nhập sách, báo, tạp chí và các loại ấn phẩm khác với số lượng nhiều không nhằm mục đích kinh doanh phải có công văn hoặc đơn xin phép kèm theo danh mục và số lượng của từng loại văn hoá phẩm để cơ quan Văn hoá xét duyệt và cấp giấy phép.
Trường hợp sách, báo, tạp chí và các loại ấn phẩm khác, nhập với số lượng nhiều nhưng không xin phép trước hoặc chưa được cấp giấy phép mà hàng đã đến cửa khẩu thì coi như văn hoá phẩm nhập không hợp lệ.
Nếu xét thấy số lượng và chủng loại văn hoá phẩm xuất, nhập mang tính chất kinh doanh thì địa chỉ xuất hay nhập văn hoá phẩm tại Việt Nam phải nộp thuế xuất nhập khẩu tại cơ quan Hải quan theo quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam.
6. Các cơ quan, tổ chức do yêu cầu công tác cần xuất, nhập loại văn hoá phẩm không được lưu hành hoặc có nội dung không được phép phổ biến, phải có công văn kèm theo danh sách mục và số lượng cụ thể cùng văn bản đồng ý của thủ trưởng cơ quan chủ quản cấp Bộ, Tỉnh hoặc tương đương gửi đến cơ quan Văn hoá để xin cấp giấy phép xuất, nhập văn hoá phẩm và phải chịu trách nhiệm bảo quản và sử dụng những văn hoá phẩm đó đúng "Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước" được ban hành kèm theo Nghị định số 84-HĐBT ngày 9-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng.
7. Để thuận tiện cho khách trong việc xin giấy phép xuất, nhập văn hoá phẩm, Bộ Văn hoá Thông tin và Thể thao phân cấp quản lý như sau:
a) Bộ Văn hoá Thông tin và Thể thao tổ chức giám định và cấp giấy phép xuất, nhập văn hoá phẩm cho các đối tượng dưới đây:
- Các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, xã hội thuộc Trung ương đóng trụ sở tại Hà Nội hoặc tại các địa phương lân cận và những cá nhân thuộc quyền quản lý của các cơ quan, tổ chức đó.
- Các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế, các cơ quan nước ngoài khác có trụ sở hoặc Văn phòng đại diện tại Hà Nội hoặc tại các địa phương lân cận và cá nhân người nước ngoài thuộc các cơ quan, tổ chức đó.
b) Sở Văn hoá Thông tin và Thể thao các tỉnh, thành phố có cửa khẩu đã được Bộ Văn hoá Thông tin và Thể thao uỷ nhiệm quản lý xuất, nhập văn hoá phẩm, tổ chức giám định và cấp giấy phép xuất, nhập văn hoá phẩm cho các đối tượng dưới đây:
- Công dân, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, xã hội thuộc địa phương mình hoặc địa phương lân cận không có cửa khẩu.
- Việt kiều và người nước ngoài về thăm quê hương hoặc công tác tại địa phương.
- Các đối tượng do Bộ Văn hoá Thông tin và Thể thao cấp giấy phép nhưng đóng trụ sở tại địa phương mình hoặc tại địa phương lân cận xa Hà Nội không có cửa khẩu.
c) Sở Văn hoá Thông tin và Thể thao các tỉnh, thành phố không có cửa khẩu đã được Bộ Văn hoá Thông tin và Thể thao uỷ nhiệm quản lý việc xuất văn hoá phẩm, có trách nhiệm tổ chức giám định nội dung văn hoá phẩm xuất và cấp giấy phép cho các đối tượng dưới đây:
- Công dân, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, xã hội thuộc địa phương mình, các cơ quan trung ương đóng trụ sở tại địa phương và những cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức đó.
- Việt kiều và người nước ngoài về thăm quê hương hoặc công tác tại địa phương.
Sau khi tổ chức giám định nội dung và cấp giấy phép, Sở Văn hoá Thông tin và Thể thao phải niêm phong những văn hoá phẩm được phép xuất để việc làm thủ tục xuất tại cửa khẩu được thuận lợi và nhanh chóng.
VĂN HOÁ PHẨM XUẤT
Những văn hoá phẩm xuất mang theo người, để trong hành lý, trong kiện hàng hoặc trong bưu phẩm, bưu kiện có danh mục dưới đây, không cần có giấy phép của cơ quan Văn hoá. Người có văn hoá phẩm chỉ kê khai và xuất trình với Hải quan cửa khẩu. Cán bộ Hải quan cùng cán bộ Văn hoá ở cửa khẩu xem nội dung xác định đúng danh mục văn hoá phẩm được phép xuất và xuất hợp lệ cho xuất ngay:
Nhóm A.
1. Các loại sách và ấn phẩm (bao gồm cả các loại lịch), có giấy phép xuất bản, đã nộp lưu chiểu, nội dung thuộc các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá nghệ thuật, khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội, giáo khoa, từ điển, phục vụ du lịch... của các Nhà xuất bản thuộc trung ương, các Nhà xuất bản tỉnh, thành phố, phát hành để bán rộng rãi trong cả nước hoặc để phục vụ tuyên truyền quốc tế (trừ những cuốn đã bị xử lý thu hồi hoặc không được phép xuất).
2. Các loại báo, tạp chí có trong danh mục được phép xuất do Bộ Văn hoá Thông tin và Thể thao công bố.
3. Các loại ấn phẩm của các Đại sứ quán nước ngoài, các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế và các cơ quan đại diện nước ngoài đặt trụ sở hoặc Văn phòng đại diện tại Việt Nam, có giấy phép xuất bản của Nhà nước Việt Nam và đã nộp lưu chiểu (trừ những cuốn có nội dung vi phạm điều 10 Luật Báo chí của Nhà nước Việt Nam).
4. Tái xuất các loại sách, báo, tạp chí, ấn phẩm do nước ngoài xuất bản.
Nhóm B.
1. Tranh in, vẽ, dệt, thêu, chạm... trên các chất liệu: giấy, vải, lụa, len, gỗ với các thể loại: Đồ hoạ, khắc kẽm, khắc gỗ, sơn mài, sơn khắc, sơn dầu... thuộc loại mới làm ra, lưu hành rộng rãi, nội dung phong cảnh, chân dung, sinh hoạt hoặc quảng cáo, tuyên truyền cổ động trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, lao động sản xuất...
2. Tái xuất các loại tranh do nước ngoài làm ra.
Nhóm C.
1. Các loại ảnh chụp lưu niệm của cá nhân, gia đình, tập thể. Các loại ảnh phục vụ tuyên truyền quốc tế.
Nhóm D.
1. Đồ thủ công mỹ nghệ (bao gồm tượng, phù điêu, chạm khắc) bằng các chất liệu: gỗ pơ-mu (một loại gỗ thông có mùi thơm), thuỷ tinh, mây, tre, cói, lá, len, đay, vỏ trai, ốc, xương, sừng, sơn mài, khảm trai, than đá, thạch cao.
Những văn hoá phẩm có danh mục dưới đây, trước khi xuất phải qua cơ quan Văn hoá xác định nội dung và cấp giấy phép để làm thủ tục hải quan:
1. Các loại sách, báo, tạp chí và ấn phẩm như danh mục ghi tại nhóm a điều 1 ở trên nhưng được sao chép lại bằng các hình thức: in ronéo, đánh máy, chép tay, photocopie hoặc bằng các kỹ thuật sao chép khác.
Nhóm B.
1. Tác phẩm mỹ thuật gồm các thể loại và chất liệu: đá, gỗ, gốm, sành, sứ, vải, lụa, giấy, kim loại, không thuộc loại đồ mới làm ra, được cơ quan Văn hoá xác định không thuộc diện quản lý của các cơ quan Nhà nước hay của Bảo tàng.
1. Các loại phim điện ảnh đã tráng, các loại phim chụp ảnh đã tráng, phim đèn chiếu, các loại băng vidéo, băng cát-xét và băng cối đã ghi. Các loại băng, đĩa đã ghi tiếng hoặc ghi hình khác, có nội dung thuộc phạm vi quản lý của ngành Văn hoá Thông tin và Thể thao.
1. Đồ thủ công mỹ nghệ (bao gồm tượng, phù điêu, chạm khắc) bằng các chất liệu: gỗ quý, gỗ sơn son thiếp vàng, kim loại, đá, gốm, sành, sứ, đất nung và các loại đồ thờ cúng không thuộc loại đồ mới làm ra, được cơ quan Văn hoá xác định không phải là đồ cổ, không phải là hiện vật thuộc đình, chùa và di tích lịch sử, văn hoá của nước Việt Nam hoặc không phải là hiện vật thuộc diện quản lý của các cơ quan Nhà nước hay của Bảo tàng.
Những văn hoá phẩm có danh mục dưới đây, trước khi xuất phải có văn bản xét duyệt đồng ý của thủ trưởng cơ quan ngành chủ quản cấp Bộ (ở trung ương) hoặc cấp Tỉnh (ở địa phương), có thẩm quyền quản lý nội dung văn hoá phẩm đó, cơ quan Văn hoá sẽ cấp giấy phép để làm thủ tục hải quan:
1. Các loại tài liệu, văn bản và ấn phẩm lưu hành nội bộ, tài liệu thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
2. Các loại tài liệu, văn bản, bài viết, các loại bản vẽ, bản đồ... được ấn loát, đánh máy, chép tay, in ronéo, photocopie hoặc sao chép bằng mọi kỹ thuật khác, nội dung thuộc mọi lĩnh vực, gửi hoặc mang theo người ra nước ngoài để in, để đăng báo, tạp chí, để phục vụ học tập, nghiên cứu, giảng dạy, báo cáo khoa học, tham luận trong hội nghị, hội thảo quốc tế...
3. Các loại sách, báo, tạp chí, ấn phẩm xuất theo kế hoạch hợp tác, trao đổi với nước ngoài hoặc xuất để tham gia các cuộc thi, liên hoan, triển lãm ở nước ngoài.
Nhóm B
1. Các thể loại tranh bằng các chất liệu, xuất theo kế hoạch hợp tác, trao đổi với nước ngoài hoặc xuất để tham gia các cuộc thi, liên hoan, triển lãm ở nước ngoài.
Thủ tục xuất những văn hoá phẩm có nội dung tôn giáo hoặc liên quan đến tôn giáo và những hiện vật phục vụ cho công việc của tôn giáo.
Thủ tục xuất văn hoá phẩm của các cơ quan nước ngoài, các tổ chức quốc tế và người nước ngoài tại Việt Nam.
Danh mục những văn hoá phẩm không được phép xuất.
Những ấn phẩm xuất bản và lưu hành trái phép hoặc đã xuất bản, nay không được lưu hành.
Những ấn phẩm xuất bản tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài thuộc diện quản lý của các thư viện, các cơ quan lưu trữ của Việt Nam.
VĂN HOÁ PHẨM NHẬP
Những văn hoá phẩm nhập mang theo người, để trong hành lý, trong kiện hàng hoặc trong bưu phẩm, bưu kiện có danh mục dưới đây, không cần có giấy phép của cơ quan Văn hoá. Người có văn hoá phẩm chỉ kê khai, xuất trình với Hải quan cửa khẩu. Cán bộ Hải quan cùng cán bộ văn hoá cửa khẩu xem nội dung xác định đúng danh mục văn hoá phẩm được phép nhập, đúng số lượng quy định và nhập hợp lệ cho nhập ngay:
Những văn hoá phẩm nhập mang theo người, để trong hành lý, trong kiện hàng hoặc trong bưu phẩm, bưu kiện có danh mục dưới đây, được nhập sử dụng sau khi làm thủ tục hải quan và cơ quan văn hoá đã xem nội dung, xác định đúng danh mục văn hoá phẩm được phép nhập, đúng số lượng quy định và nhập hợp lệ:
Thủ tục nhập mang theo người, để trong hành lý, trong kiện hàng hoặc trong bưu phẩm, bưu kiện những văn hoá phẩm nội dung tôn giáo hoặc liên quan đến tôn giáo và những hiện vật phục vụ cho công việc của tôn giáo.
Thủ tục nhập văn hoá phẩm mang theo người, để trong hành lý, trong kiện hàng hoặc trong bưu phẩm, bưu kiện của các cơ quan nước ngoài, các tổ chức quốc tế và người nước ngoài.
Mọi trường hợp chuyển giao văn hoá phẩm để lưu hành, phổ biến trong các cơ quan, tổ chức của Việt Nam, trong cán bộ và nhân dân Việt Nam đều phải được sự đồng ý của Bộ Văn hoá Thông tin và Thể thao (ở trung ương) hoặc Sở Văn hoá Thông tin và Thể thao (ở địa phương).
Danh mục những văn hoá phẩm không được phép nhập.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Người có công phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm quy định về xuất nhập văn hoá phẩm không thuộc phạm vi kinh doanh sẽ được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
- Không được xuất, nhập.
- Phải tái xuất.
- Bị xoá bỏ nội dung.
- Bị giữ tại cửa khẩu để tái xuất khi chủ hàng rời Việt Nam.
- Bị tịch thu.
- Người có văn hoá phẩm bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Chủ hàng được nhận nhưng phải nộp thuế nhập khẩu.
- Phải tái xuất.
- Bị xoá bỏ nội dung.
- Bị tịch thu.
Ngoài ra, nơi nhận văn hoá phẩm còn phải chịu các chi phí về lệ phí lưu kho và các chi phí khác phát sinh trong quá trình xử lý.
- Chủ hàng được nhận nhưng phải nộp thuế nhập khẩu.
- Phải tái xuất.
- Bị xoá bỏ nội dung.
PHỤ LỤC
ĐIỀU 10 LUẬT BÁO CHÍ CUẢ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM ...
1. Không được kích động nhân dân chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân.
2. Không được kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động dâm ô, đồi truỵ, tội ác.
3. Không được tiết lộ bí mật Nhà nước: bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định.
4. Không được đưa tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dự của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của công dân.
Quy định số lượng văn hoá phẩm
xuất, nhập không nhằm mục đích kinh doanh
1. Nhập sách, báo, tạp chí:
a) Sách, báo, tạp chí có nội dung được phép nhập, nếu nhập mỗi tên sách, mỗi số báo, tạp chí không quá năm bản cho một địa chỉ ở trong nước, không phải làm đơn xin phép.
b) Nếu cần nhập mỗi tên sách, mỗi số báo, tạp chí với số lượng nhiều hơn thì địa chỉ nhập phải có công văn hoặc làm đơn xin phép kèm theo danh mục và số lượng của từng loại để cơ quan Văn hoá làm thủ tục xét duyệt và cấp giấy phép nhập.
Tại cửa khẩu, cơ quan Hải quan xét thấy việc nhập sách, báo, tạp chí mang tính chất kinh doanh thì địa chỉ nhập phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với hàng nhập kinh doanh.
c) Sách, báo, tạp chí nhập đúng số lượng như nêu tại mục a nhưng tổng số có trên 100 bản cũng phải có công văn hoặc đơn xin phép như nói tại điểm b.
2. Nhập tranh, lịch...
Các loại ấn phẩm là tranh nghệ thuật in trên các chất liệu, lịch trên tường các loại, có nội dung được phép nhập, nhập với số lượng nhiều nếu tại cửa khẩu, cơ quan hải quan xét thấy việc nhập mang tính chất kinh doanh thì địa chỉ nhập phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với hàng nhập kinh doanh.
3. Xuất và nhập tác phẩm mỹ thuật, đồ thủ công mỹ nghệ:
Nhà nước khuyến khích xuất khẩu các loại tác phẩm mỹ thuật và đồ thủ công mỹ nghệ của Việt Nam làm ra qua đường thương mại. Trường hợp xuất và nhập các loại văn hoá phẩm này qua đường không nhằm mục đích kinh doanh nhưng Hải quan cửa khẩu xét thấy mang tính chất kinh doanh thì địa chỉ xuất hoặc nhập văn hoá phẩm tại Việt Nam phải nộp thuế xuất, nhập khẩu theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với hàng xuất, nhập kinh doanh.
4. Xuất, nhập băng vidéo, phim điện ảnh, các loại băng, đĩa:
a) Xuất, nhập các loại băng vidéo, phim điện ảnh, băng cát-xét, đĩa mềm vi tính, đĩa ghi hình hoặc ghi tiếng... đã có nội dung đều phải qua kiểm tra thủ tục của cơ quan Văn hoá.
b) Các loại băng vidéo, phim điện ảnh, đĩa ghi hình có nội dung được phép xuất, nhập, mỗi lần được xuất, nhập với số lượng như sau:
- Xuất mỗi loại không quá 6 đơn vị cho một địa chỉ ở nước ngoài.
- Nhập mỗi loại không quá 3 đơn vị cho một địa chỉ ở trong nước.
c) Các loại băng cát-xét, đĩa mềm vi tính, đĩa ghi tiếng có nội dung được phép xuất, nhập, mỗi lần được xuất, nhập với số lượng như sau:
- Xuất mỗi loại không quá 10 đơn vị cho một địa chỉ ở nước ngoài.
- Nhập mỗi loại không quá 5 đơn vị cho một địa chỉ ở trong nước.
d) Mọi trường hợp xuất hoặc nhập các loại văn hoá phẩm nêu tại hai mục b và c nói trên có số lượng vượt quá quy định phải có công văn hoặc đơn xin phép để cơ quan Văn hoá làm thủ tục xét duyệt nội dung và cấp giấy phép xuất, nhập. Nếu chưa có giấy phép xuất, nhập của cơ quan Văn hoá và Hải quan mà văn hoá phẩm đã đưa ra hoặc đem vào cửa khẩu thì coi như văn hoá phẩm xuất, nhập khẩu không hợp lệ.
5. Các cơ quan nước ngoài, các tổ chức quốc tế và các đối tượng người nước ngoài có văn hoá phẩm xuất, nhập thực hiện theo quy định tại điều 5 và điều 11 của bản Quy định này.
HƯƠNG DẪN KÊ KHAI VĂN HOÁ PHẨM TRONG CÔNG VĂNN HOẶC TRONG ĐƠN XIN PHÉP VÀ TRONG GIẤY PHÉP XUẤT, NHẬP VĂN HOÁ PHẨM CỦA CƠ QUAN VĂN HOÁ
1. Sách in: ghi rõ tên sách, nội dung, tiếng gì, tác giả, Nhà xuất bản, năm xuất bản. Số lượng từng loại. Sách ngoại ngữ do nước ngoài xuất bản, tuỳ trường hợp có thể linh hoạt trong cách kê khai. Riêng sách tiếng Việt, xuất bản trong nước hay nước ngoài đều phải ghi đầy đủ như hướng dẫn.
2. Tài liệu (bao gồm cả những bản sao chép lại từ sách in): ghi rõ tên tài liệu, nội dung, tiếng gì, tác giả, in typô, rônêô, đánh máy, chép tay, sao chụp hoặc in ấn bằng mọi kỹ thuật khác. Số lượng từng loại (ghi số cuốn hoặc số trang).
3. Tranh: ghi rõ chất liệu, nội dung, kích thước và tác giả nếu có. Số lượng từng loại.
4. Đồ thủ công mỹ nghệ: Ghi rõ tên gọi, chất liệu, kích thước, (chiều cao, chiều dài, chiều rộng, đường kính). Số lượng từng loại.
Nếu là đồ gốm, sứ ghi rõ tên gọi, màu men, hoa văn, kích thước và tả hình dạng.
5. Phim điện ảnh: Ghi tên phim cỡ phim, số cuốn, màu hay đen trắng.
6. Phim chụp ảnh: Ghi cỡ phim, nội dung màu hay đen trắng. Số lượng.
7. Băng, đĩa ghi hình, ghi tiếng: ghi loại băng, đĩa, nội dung ghi trong băng, đĩa. Số lượng từng loại.
Trường hợp có nhiều văn hoá phẩm, không ghi hết trong giấy phép xuất nhập văn hoá phẩm của cơ quan Văn hoá thì kê chi tiết vào tờ giấy khác kèm theo. Khi đó trên giấy phép chỉ kê tổng hợp tên gọi và số lượng từng loại và ghi: "Xem bản kê chi tiết kèm theo".