Quyết định 211/QĐ-SDL TP. HCM 2018 Quy chế làm việc Sở Du lịch Hồ Chí Minh

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 211/QĐ-SDL

Quyết định 211/QĐ-SDL của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về Quy chế làm việc của Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí MinhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:211/QĐ-SDLNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Bùi Tá Hoàng Vũ
Ngày ban hành:30/05/2018Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Văn hóa-Thể thao-Du lịch

tải Quyết định 211/QĐ-SDL

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 211/QĐ-SDL DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 211/QĐ-SDL PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ DU LỊCH

______

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________

Số: 211/QĐ-SDL

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 5 năm 2018

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về ban hành Quy chế làm việc của SDu lịch Thành phố HCMinh

__________

 

GIÁM ĐỐC SỞ DU LỊCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 

Căn cứ Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ Quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn được giao;

Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư liên tịch s 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

Căn cứ Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Sở Du lịch,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế làm việc của Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 331/QĐ-SDL ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Sở Du lịch.

Điều 3. Chánh Văn phòng Sở Du lịch, Trưởng các phòng chuyên môn, Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Du lịch, Tổng Biên tập Tạp chí Du lịch và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động Sở Du lịch chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban nhân dân TP (để báo cáo);
- Sở Nội vụ;
- Ban Giám đốc Sở;
-
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở;
- Lưu: VT, TC.

GIÁM ĐỐC




Bùi Tá Hoàng Vũ

 

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC CỦA SỞ DU LỊCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 211/QĐ-SDL ngày 30 tháng 5 năm 2018

 của Giám đốc Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh)

 

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định cụ thể về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Sở Du lịch;

2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động các phòng chuyên môn, Trung tâm Xúc tiến Du lịch, Tạp chí Du lịch (sau đây gọi tắt là đơn vị trực thuộc Sở Du lịch) và các tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Sở Du lịch chịu sự điều chỉnh của Quy chế này;

3. Trường hợp văn bản của Giám đốc Sở Du lịch ban hành trước Quy chế này quy định trình tự xử lý công việc khác với quy định trong Quy chế này thì sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc

1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc Sở Du lịch (sau đây gọi tắt là cán bộ, công chức) thực hiện nghiêm Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Du lịch do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành theo Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2017;

2. Sở Du lịch làm việc theo chế độ thủ trưởng, đề cao trách nhiệm người đứng đầu. Mọi hoạt động của Sở phải tuân thủ theo quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Sở. Cán bộ, công chức thuộc Sở khi thực hiện nhiệm vụ và giải quyết công việc phải tuân thủ đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền và chịu trách nhiệm về kết quả công việc được giao.

3. Trong phân công nhiệm vụ, mỗi nhiệm vụ chỉ giao một phòng, một đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Người đứng đầu các phòng và đơn vị được phân công thực hiện nhiệm vụ phải chịu trách nhiệm chính về kết quả, chất lượng và tiến độ nhiệm vụ được phân công.

4. Bảo đảm tuân thủ đúng trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc của Sở, trừ trường hợp đột xuất hoặc có ý kiến chỉ đạo của cơ quan cấp trên.

5. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức, đề cao trách nhiệm trong phối hợp công tác, trao đổi thông tin giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

6. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, rõ ràng, đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và bảo đảm chất lượng, hiệu quả trong mọi hoạt động.

Điều 3. Thời gian làm việc

1. Tất cả cán bộ, công chức làm việc tại cơ quan từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần: được nghỉ phép, lễ, tết, thứ bảy và chủ nhật theo quy định của pháp luật.

Thời gian làm việc trong ngày:

- Buổi sáng: từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút.

- Buổi chiều: từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.

Trong thời gian quy định, tất cả cán bộ, công chức cơ quan đều phải có mặt và làm việc theo chức trách được phân công (trừ các cán bộ, công chức đi công tác, đi học, nghỉ phép và nghỉ bệnh); cán bộ công chức giải quyết công việc bên ngoài cơ quan phải có sự đồng ý của Thủ trưởng đơn vị.

2. Ngoài thời gian làm việc theo quy định, nếu theo yêu cầu, tính chất công việc, cán bộ, công chức có thể làm việc thêm giờ hoặc làm việc trong những ngày nghỉ (bao gồm ngày thứ Bảy, Chủ nhật và các ngày lễ) và có trách nhiệm báo cáo Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực và thông báo cho Văn phòng Sở. Chế độ làm thêm và làm việc trong những ngày nghỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Chế độ nghỉ phép và nghỉ với lý do riêng

Cán bộ, công chức Sở Du lịch được giải quyết chế độ nghỉ phép hàng năm theo quy định của Bộ luật Lao động, trên nguyên tắc:

1. Cán bộ, công chức nghỉ phép 01 ngày trở lên phải làm Đơn nghỉ phép gửi cho Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo Sở ít nhất trước 03 ngày làm việc (trừ trường hợp đột xuất như: ốm đau, bệnh tật,... sau khi nghỉ bệnh vào, cán bộ, công chức cần phải có đơn xin nghỉ bệnh để lưu hồ sơ theo dõi). Văn phòng Sở có trách nhiệm theo dõi, nhắc nhở các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở giải quyết cho cán bộ, công chức nghỉ phép hàng năm theo quy định.

2. Giám đốc Sở quyết định cho cán bộ, công chức Sở nghỉ phép và nghỉ với lý do riêng trên cơ sở đề nghị của cá nhân, sự nhất trí của Lãnh đạo phòng và Phó Giám đốc phụ trách. Cán bộ, công chức Sở phải gửi Đơn nghỉ phép đã được duyệt về Chánh Văn phòng trước khi nghỉ phép để quản lý chung.

Đối với trường hợp xin nghỉ phép đi du lịch nước ngoài về việc riêng, cán bộ, công chức các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở gửi đơn xin nghỉ phép về Văn phòng Sở trước ngày xin đi 07 ngày làm việc (đơn đã có sự đồng ý của Lãnh đạo Phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở và Phó Giám đốc Sở phụ trách lĩnh vực) để Văn phòng Sở tham mưu Giám đốc Sở xem xét, quyết định.

3. Lãnh đạo phòng được giải quyết cho cán bộ, công chức trong phòng nghỉ việc riêng 0,5 ngày nếu có lý do chính đáng; chịu trách nhiệm bố trí, sắp xếp công việc của phòng khi cán bộ, công chức nghỉ phép.

4. Ngày phép của năm nào giải quyết trong năm đó. Trường hợp cán bộ, công chức vì công việc không sử dụng hết ngày phép trong năm thì được giải quyết nghỉ phép chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 3 của năm sau.

5. Chế độ nghỉ phép và nghỉ với lý do riêng đối với cán bộ, công chức các đơn vị trực thuộc Sở do các đơn vị tự quy định nhưng không được trái với quy định của Bộ luật Lao động và quy định tại Điều 4 của Quy chế này.

 

Chương II. TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA GIÁM ĐỐC VÀ CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC

 

Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Giám đốc Sở

1. Trách nhiệm:

a) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở Du lịch, lãnh đạo, quản lý và điều hành chung các hoạt động của Sở theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh (ban hành kèm theo Quyết định số 13/2017/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh) và các công việc được Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phân công hoặc ủy quyền, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về thẩm quyền được giao (kể cả việc được ủy quyền), không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của mình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc chuyển cho các cơ quan khác; không giải quyết các công việc ngoài chức trách, nhiệm vụ và thẩm quyền của mình;

b) Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan ngang Bộ về tổ chức, hoạt động của Sở; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố khi có yêu cầu; phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp để giải quyết các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

c) Giám đốc Sở là người phát ngôn của Sở Du lịch, có thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ, ủy quyền cho Phó Giám đốc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Thành phố; chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Thành phố kể cả trong trường hợp giao nhiệm vụ, ủy quyền cho Phó Giám đốc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;

d) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về toàn bộ công việc thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của mình, kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho các Phó Giám đốc;

đ) Phân công các Phó Giám đốc phụ trách các lĩnh vực công tác; phân cấp hoặc ủy quyền cho Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở thực hiện một số công việc thuộc thẩm quyền quản lý ngành, lĩnh vực của Sở;

e) Chỉ đạo việc hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động của các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở trong việc thực hiện pháp luật, nhiệm vụ đã phân công, phân cấp, ủy quyền;

g) Giữ nhiệm vụ Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và Chủ tịch Hội đồng Khoa học, sáng kiến của Sở Du lịch;

h) Là chủ tài khoản của Sở, chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính trong cơ quan;

i) Ngoài việc phụ trách chung, Giám đốc còn trực tiếp theo dõi, chỉ đạo công tác đối nội, đối ngoại; công tác cán bộ thuộc diện Thành ủy, Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý, quyết định;

k) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở.

2. Phạm vi giải quyết công việc:

a) Những công việc thuộc thẩm quyền quy định trong Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Quy chế làm việc của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các văn bản pháp luật liên quan và những nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Những công việc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giao, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao hoặc ủy quyền;

c) Trực tiếp giải quyết một số công việc tuy đã phân công cho Phó Giám đốc nhưng do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề quan trọng hoặc cấp bách hay mới phát sinh nên chưa có chủ trương của cấp trên hoặc không nằm trong quy định của pháp luật; hoặc do Phó Giám đốc phụ trách vắng mặt; hoặc những việc có liên quan đến hai Phó Giám đốc trở lên nhưng giữa các Phó Giám đốc còn có ý kiến khác nhau;

d) Giải quyết công tác tổ chức và cán bộ; công tác quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển ngành.

3. Những công việc Giám đốc Sở tổ chức thảo luận tập thể Lãnh đạo Sở trước khi quyết định:

a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành;

b) Kế hoạch của ngành triển khai các nghị quyết, chỉ thị, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước;

c) Chương trình công tác; các chương trình, dự án trọng điểm của ngành; kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn của ngành; các văn bản quy phạm pháp luật do Sở chủ trì soạn thảo trước khi trình cấp có thẩm quyền;

d) Phân bổ và điều chỉnh các nguồn vốn đầu tư hàng năm;

đ) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Sở theo quy định;

e) Báo cáo hàng năm về tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch nhiệm vụ của ngành và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Sở;

g) Những vấn đề khác mà Giám đốc Sở thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.

4. Đối với những vấn đề quy định phải thảo luận tập thể nhưng cần quyết định gấp mà không có điều kiện thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Giám đốc Sở, đơn vị chủ trì đề án gửi văn bản xin ý kiến các Phó Giám đốc Sở và tổng hợp trình Giám đốc Sở quyết định.

Sau khi các Phó Giám đốc Sở đã có ý kiến, Giám đốc Sở là người đưa ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

5. Khi đi công tác, nghỉ phép vắng mặt trên 02 ngày làm việc, Giám đốc Sở sẽ ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Giám đốc Sở thay mặt giải quyết công việc theo quy định của pháp luật.

6. Khi cần thiết, Giám đốc Sở có thể điều chỉnh việc phân công nhiệm vụ giữa các Phó Giám đốc Sở.

Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Phó Giám đốc Sở

1. Trách nhiệm:

a) Các Phó Giám đốc được Giám đốc Sở phân công phụ trách một số lĩnh vực và địa bàn công tác, phụ trách một số phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở và được sử dụng quyền hạn của Giám đốc Sở để giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công (hoặc được ủy quyền), chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về những quyết định của mình;

b) Khi Giám đốc Sở điều chỉnh phân công công tác giữa các Phó Giám đốc thì các Phó Giám đốc có trách nhiệm bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Giám đốc về các nội dung bàn giao này;

c) Phó Giám đốc Sở đi công tác từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Giám đốc; nghỉ từ 01 ngày làm việc trở lên phải báo cáo bằng văn bản và được sự đồng ý của Giám đốc Sở;

d) Một Phó Giám đốc Sở sẽ được Giám đốc ủy nhiệm chủ tài khoản thứ 2, quản lý tài chính, tài sản cơ quan Sở; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và liên đới chịu trách nhiệm trong việc sử dụng nguồn ngân sách nhà nước của Sở.

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở phân công.

2. Phạm vi giải quyết công việc:

a) Giải quyết một số lĩnh vực công tác và theo dõi chỉ đạo hoạt động của một số phòng, đơn vị trực thuộc Sở (căn cứ văn bản phân công của Giám đốc) nhưng vẫn phải hiểu biết công việc chung của Sở;

b) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý nhà nước, xây dựng chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và các văn bản quản lý khác trong phạm vi lĩnh vực được Giám đốc Sở phân công;

c) Kiểm tra việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định của Giám đốc trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;

d) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Giám đốc khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Giám đốc đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Giám đốc Sở hoặc giữa các Phó Giám đốc còn có ý kiến khác nhau thì Phó Giám đốc đang phụ trách giải quyết công việc đó phải báo cáo Giám đốc Sở quyết định;

đ) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định, vượt thẩm quyền, những vấn đề nhạy cảm dễ gây tác động đến tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố, việc ký kết văn bản hợp tác với các đơn vị ngoài Thành phố, các Viện, Trường,... và những vấn đề quan trọng khác phải xin ý kiến của Giám đốc Sở trước khi quyết định;

e) Có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí của Thành phố khi được Giám đốc Sở giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Giám đốc Sở về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí;

g) Xử lý các vấn đề cụ thể được Giám đốc Sở phân công phụ trách; ký thay Giám đốc các văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc được Giám đốc ủy quyền và phải báo cáo Giám đốc văn bản ký thay. Không được ủy quyền lại cho người thứ ba thực hiện;

h) Không xử lý các vấn đề ngoài phạm vi được Giám đốc Sở phân công và những vấn đề không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Du lịch;

i) Báo cáo Giám đốc Sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công.

3. Phó Giám đốc Sở được ủy quyền giải quyết công việc khi Giám đốc vắng mặt, ngoài việc thực hiện các quy định tại Khoản 2 Điều này còn có quyền hạn và nhiệm vụ sau:

a) Giải quyết công việc chung của Sở và ký văn bản theo ủy quyền của Giám đốc Sở;

b) Phối hợp hoạt động giữa các Phó Giám đốc Sở;

c) Giải quyết một số công việc cấp bách của Phó Giám đốc khác khi Phó Giám đốc đó vắng mặt theo đề nghị của Trưởng phòng, các đơn vị có liên quan. Trưởng phòng, các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm xin ý kiến Phó Giám đốc phụ trách trước khi đề nghị Phó Giám đốc được ủy quyền giải quyết và nói rõ ý kiến của Phó Giám đốc phụ trách cho Phó Giám đốc được ủy quyền biết, báo cáo Giám đốc Sở khi ý kiến của Phó Giám đốc phụ trách và Phó Giám đốc được ủy quyền khác nhau.

4. Phó Giám đốc trực tiếp thông qua các tờ trình thuộc phạm vi phụ trách trước Ủy ban nhân dân Thành phố.

Điều 7. Cách thức giải quyết công việc của Giám đốc và các Phó Giám đốc

1. Giám đốc, Phó Giám đốc (gọi tắt là Lãnh đạo Sở) xem xét, xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở, được tổng hợp trong Phiếu trình (theo mẫu của Sở). Giám đốc, Phó Giám đốc Sở có trách nhiệm xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào phiếu trình. Ý kiến của Phó Giám đốc về các vấn đề do đơn vị trình phải rõ chính kiến và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc.

Khi cần thiết Giám đốc, Phó Giám đốc Sở yêu cầu người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị hoặc chuyên viên báo cáo trực tiếp kết quả công việc.

Trường hợp Giám đốc, Phó Giám đốc Sở yêu cầu sửa lại nội dung, thì ghi rõ ý kiến chỉ đạo về nội dung cần sửa vào Phiếu trình và trả lại đơn vị soạn thảo để chỉnh, sửa và trình lại.

Trường hợp Giám đốc và Phó Giám đốc Sở đi vắng, Văn phòng Sở có trách nhiệm tổng hợp các Phiếu trình, kịp thời trình Giám đốc hoặc Phó Giám đốc trong thời gian sớm nhất, đồng thời thông báo cho đơn vị trình văn bản biết. Trong trường hợp công việc khẩn, phải ký gấp thì Chánh Văn phòng Sở trực tiếp báo cáo, xin ý kiến Giám đốc hoặc Phó Giám đốc được giao phụ trách xem xét, quyết định.

2. Trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Sở xử lý công việc trực tiếp theo đề nghị của Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị mà không cần thiết phải có phiếu chuyển công văn đến. Sau đó, Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm thông báo về Văn phòng Sở để vào sổ công văn đi hoặc đến và phối hợp với Văn phòng Sở theo dõi kết quả thực hiện.

3. Trực tiếp làm việc định kỳ hàng tuần, tháng, quý hoặc đột xuất với Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị, cá nhân có liên quan để nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và của Sở, tham khảo ý kiến trước khi quyết định.

Thực hiện chế độ giao ban hàng tuần giữa Lãnh đạo Sở; giao ban mỗi 02 tuần/lần giữa Lãnh đạo Sở với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn và Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Sở để triển khai công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Sở.

4. Giám đốc Sở chủ trì hoặc ủy quyền cho một Phó Giám đốc chủ trì họp, làm việc với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý, tổng hợp các vấn đề thuộc thẩm quyền của Sở mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân còn có ý kiến khác nhau, trình Giám đốc Sở quyết định.

5. Giám đốc Sở trực tiếp tham dự hoặc phân công cho các Phó Giám đốc dự họp thay các cuộc họp. Phó Giám đốc được phân công không dự họp được thì phải báo cáo Giám đốc, không được tự ý phân công người khác dự họp thay mình.

Trường hợp Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không tham dự được các cuộc họp thì Giám đốc xem xét, quyết định cử người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở dự họp thay, người được cử đi dự họp thay phải báo cáo lại nội dung cuộc họp lên Giám đốc.

6. Thành lập các Tổ Công tác, Ban Chỉ đạo để chỉ đạo đối với một số vấn đề phức tạp, quan trọng, liên quan đến nhiều đơn vị trong thời gian dài.

7. Chỉ đạo trực tiếp đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền, tổ chức đi công tác, xử lý công việc tại cơ sở; tiếp công dân, tiếp khách theo lĩnh vực được giao phụ trách.

 

Chương III. TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU, CẤP PHÓ CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU VÀ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC SỞ

 

Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở

1. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về thực hiện nhiệm vụ của phòng, đơn vị: có trách nhiệm cụ thể hóa nhiệm vụ của ngành theo lĩnh vực chuyên môn được phân công, chủ động xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình công tác cho phòng, đơn vị: quản lý toàn bộ công việc và phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ, công chức thuộc phòng, đơn vị thuộc thẩm quyền được quy định.

2. Tham mưu giúp Giám đốc trình cấp có thẩm quyền các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực chuyên môn được phân công.

3. Xây dựng trình Giám đốc Sở ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, đề án, chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng, đơn vị; chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và quy chế làm việc của Sở, chịu trách nhiệm trực tiếp về nội dung thông tin báo cáo của phòng, đơn vị, kể cả trường hợp ủy nhiệm cho cấp phó ký thay.

4. Dự họp giao ban hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm của Sở và các cuộc họp khác do Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở triệu tập (nếu vắng mặt phải báo cáo Giám đốc, Phó Giám đốc chủ trì cuộc họp thông qua Văn phòng Sở. Trường hợp không có cấp phó thì cử một công chức, viên chức dự họp và có trách nhiệm báo cáo lại nội dung họp và ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Sở với thủ trưởng của phòng, đơn vị). Tổ chức phân công công chức, viên chức thực hiện các kết luận của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc tại cuộc họp giao ban liên quan đến lĩnh vực do phòng, đơn vị được giao quản lý, phụ trách.

5. Khi được Giám đốc Sở ủy nhiệm đại diện cho Sở tham dự, phát biểu ý kiến, trả lời phỏng vấn báo chí, thông tin đại chúng tại các cuộc họp, hội nghị của các sở - ngành, quận - huyện, các cơ quan, tổ chức, đơn vị thì phải phát biểu nội dung theo chỉ đạo của Giám đốc; nếu nội dung chưa được chỉ đạo, chỉ phát biểu với tư cách cá nhân, thực hiện đúng các quy định trong Quy chế phát ngôn của Sở và chịu trách nhiệm về nội dung đó.

6. Khi trình Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở, Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở chịu trách nhiệm rà soát lại toàn bộ thủ tục, hồ sơ, nội dung dự thảo văn bản do công chức, viên chức chuẩn bị và ghi rõ ý kiến của mình trong phiếu trình. Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở phải chịu trách nhiệm về các đề xuất hoặc quyết định của mình trước cấp trên.

7. Đối với những việc phát sinh, những vấn đề liên quan đến nhiều phòng, đơn vị vượt thẩm quyền giải quyết hoặc không đủ điều kiện thực hiện, các kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch công tác phải kịp thời báo cáo Lãnh đạo Sở xem xét, quyết định. Không chuyển công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của phòng, đơn vị mình sang phòng, đơn vị khác hoặc lên Lãnh đạo Sở. Không giải quyết công việc thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của phòng, đơn vị khác.

8. Chủ động phối hợp với Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị khác để thực hiện các dự án, chương trình của Sở, xử lý những vấn đề có liên quan đến công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng, đơn vị mình và thực hiện nhiệm vụ chung của Sở.

9. Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở ban hành và tổ chức thực hiện quy chế làm việc trong cơ quan, đơn vị mình theo các quy định của pháp luật và quy chế làm việc của Sở. Phân công công tác cho cấp phó và công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.

10. Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở khi vắng mặt khỏi cơ quan từ 04 giờ (một buổi) trở lên phải báo cáo Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực, từ 01 ngày trở lên phải báo cáo Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực và Giám đốc Sở và từ 02 ngày làm việc trở lên phải ủy quyền bằng văn bản cho cấp phó quản lý, điều hành đơn vị. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị, Giám đốc Sở và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị trong thời gian được ủy quyền và không được ủy quyền lại cho người khác.

11. Giúp việc cho Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở có các phó, cấp phó chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về việc thực hiện nhiệm vụ công tác được phân công.

12. Khi cần giải quyết công việc gấp hoặc đột xuất, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở chỉ đạo trực tiếp Trưởng, Phó Trưởng phòng, đơn vị để tổ chức thực hiện. Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở khi có yêu cầu cấp bách phân công trực tiếp chuyên viên thuộc các phòng, đơn vị; chuyên viên được phân công có trách nhiệm báo cáo lại với Trưởng, Phó Trưởng phòng, đơn vị trực tiếp quản lý và Trưởng, Phó Trưởng phòng, đơn vị phải ưu tiên bố trí kế hoạch công tác và tạo mọi điều kiện để chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, chuyên viên được phân công trực tiếp phải báo cáo kết quả thực hiện cho người phân công và Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng đơn vị quản lý.

13. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật khi xảy ra tham nhũng trong đơn vị thuộc quyền quản lý.

14. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở giao.

Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Sở

Chánh Văn phòng Sở ngoài việc thực hiện các quy định nêu tại Điều 8, còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Tổng hợp trình Giám đốc, các Phó Giám đốc Sở thông qua các chương trình công tác của Sở; theo dõi, đôn đốc các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở thực hiện các chương trình công tác; chuẩn bị các báo cáo công tác tháng, quý của Sở và các văn bản khác được Giám đốc Sở giao.

2. Kịp thời báo cáo Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở về tình hình hoạt động, điều hành chung của Sở.

3. Phối hợp với Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở duy trì, đôn đốc thực hiện Quy chế làm việc, Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ quan và các Quy chế, quy định khác của Sở.

4. Theo dõi, đôn đốc các phòng, đơn vị chuẩn bị các đề án, văn bản đã được Giám đốc Sở giao; kiểm tra về thủ tục, thể thức các đề án, văn bản trước khi trình Giám đốc, Phó Giám đốc Sở phụ trách lĩnh vực.

5. Tổ chức ghi biên bản và ký Thông báo kết luận các cuộc họp và làm việc của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở chủ trì (trừ những cuộc họp và làm việc không được phân công tham dự).

6. Giúp Giám đốc Sở thực hiện các quy chế phối hợp công tác giữa Giám đốc Sở với tổ chức Đảng và đoàn thể trong Sở.

7. Được Giám đốc Sở ủy nhiệm chủ tài khoản thứ 3, quản lý tài chính, tài sản cơ quan Sở; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và liên đới chịu trách nhiệm trong việc sử dụng nguồn ngân sách nhà nước của Sở.

8. Đảm bảo điều kiện làm việc, phục vụ hậu cần theo chế độ quy định của Nhà nước đối với các hoạt động chung của Sở.

9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Lãnh đạo Sở.

Điều 10. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của cấp phó của người đứng đầu các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở

1. Cấp phó của người đứng đầu các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở giúp người đứng đầu phụ trách, thực hiện một hoặc một số lĩnh vực công tác do người đứng đầu phân công và chịu trách nhiệm trước người đứng đầu các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở, Phó Giám đốc Sở phụ trách lĩnh vực, Giám đốc Sở về kết quả các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực công tác được giao.

2. Trường hợp Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở làm việc và phân công trực tiếp cho cấp phó của người đứng đầu các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở, thì cấp phó của người đứng đầu phải chịu trách nhiệm thi hành ý kiến chỉ đạo của Giám đốc, Phó Giám đốc và sau đó báo cáo kịp thời với người đứng đầu phòng chuyên môn, đơn vị mình.

3. Cấp phó của người đứng đầu các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở phải chịu trách nhiệm trước người đứng đầu phòng chuyên môn, đơn vị, Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực, Giám đốc Sở về các đề xuất của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ được giao.

Điều 11. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của cán bộ, công chức

1. Nghiêm chỉnh chấp hành sự chỉ đạo, phân công nhiệm vụ của người đứng đầu Phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở và cấp phó phụ trách lĩnh vực của Phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở đã được người đứng đầu phân công phụ trách (đối với đơn vị có cấp phòng, thì ngoài việc chấp hành sự chỉ đạo, phân công nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức còn phải chấp hành sự phân công thực hiện nhiệm vụ của Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng được phân công phụ trách); thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Quy chế thực hiện dân chủ cơ quan, Quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị và các quy định khác liên quan đến cán bộ, công chức.

2. Giải quyết công việc đúng thời hạn được giao, bảo đảm chất lượng, tuân thủ quy trình xử công việc. Trong trường hợp thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, công chức có quyền giữ ý kiến riêng, the hiện ý kiến đó trong phiếu trình để người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định. Cán bộ, công chức chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, đơn vị, trước cấp phó phụ trách lĩnh vực, trước Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng (nếu có) về công việc được giao và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi thi hành nhiệm vụ.

3. Trường hợp Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở yêu cầu làm việc trực tiếp thì cán bộ, công chức phải có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu để làm việc. Sau khi làm việc, cán bộ, công chức có trách nhiệm báo cáo kịp thời với người đứng đầu cơ quan, đơn vị mình.

4. Chủ động phối hợp công tác, trao đổi ý kiến về các vấn đề có liên quan, cung cấp thông tin hoặc thảo luận trong cơ quan, đơn vị, nhóm công tác để xử lý công việc cụ thể. Trường hợp cần thiết, cán bộ, công chức có quyền đề nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị phân công thêm người để phối hợp thực hiện nhiệm vụ.

5. Cán bộ, công chức được người đứng đầu cơ quan, đơn vị cử tham dự họp sơ kết, tổng kết công tác hoặc bàn các vấn đề liên quan đến công việc mình được phân công theo dõi khi sở - ngành, quận - huyện và các cơ quan, tổ chức, đơn vị mời dự, có quyền đề xuất với người đứng đầu cơ quan, đơn vị ký văn bản đề nghị sở - ngành, quận - huyện và các cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp tài liệu cần thiết liên quan đến công việc được giao; tham gia đoàn công tác của sở - ngành, quận - huyện và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được phân công.

Điều 12. Quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở; hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn, giải quyết công việc theo đề nghị của các sở - ngành, quận - huyện và các cơ quan, tổ chức, đơn vị

1. Đối với các văn bản đề nghị hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn hoặc đề nghị giải quyết công việc do các sở - ngành, quận - huyện và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác gửi về, Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở được giao chủ trì phải tham mưu Giám đốc Sở văn bản hướng dẫn, trả lời ngay và phải chịu trách nhiệm về nội dung tham mưu trả lời, trước khi trình Giám đốc Sở phải trình Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực phê duyệt.

2. Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm chính về toàn bộ quá trình xử lý công việc, có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu liên quan cho cơ quan, đơn vị phối hợp; cơ quan, đơn vị phối hợp có trách nhiệm tham gia ý kiến về những nội dung công việc có liên quan đến lĩnh vực cơ quan, đơn vị được giao phụ trách. Đối với những đề án liên ngành, khi yêu cầu cơ quan, đơn vị chủ đề án làm rõ thêm nội dung hoặc cung cấp thông tin về đề án đó, thì cơ quan, đơn vị phối hợp thông qua đơn vị chủ trì để thực hiện.

3. Khi nhận thấy nhiệm vụ được giao không thuộc chức năng của cơ quan, đơn vị phải báo cáo ngay Giám đốc, Phó Giám đốc Sở phụ trách lĩnh vực xem xét, quyết định. Đối với những vấn đề vượt quá khả năng giải quyết của cơ quan, đơn vị, Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở chủ trì phải chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để báo cáo xin ý kiến Giám đốc và Phó Giám đốc Sở phụ trách lĩnh vực xem xét, quyết định.

 

Chương IV. TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ

 

Điều 13. Nguyên tắc thực hiện trách nhiệm giải trình; Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giải trình và người giải trình; Trình tự, thủ tục thực hiện việc giải trình

1. Việc thực hiện trách nhiệm giải trình phải theo những nguyên tắc sau đây:

a) Bảo đảm công khai, minh bạch, đầy đủ, kịp thời và đúng thẩm quyền;

b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.

2. Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giải trình và người giải trình; Trình tự, thủ tục thực hiện việc giải trình thực hiện theo quy định tại Nghị định 90/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 08 tháng 8 năm 2013 và Thông tư số 02/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày 29 tháng 4 năm 2014.

Điều 14. Những nội dung không thuộc phạm vi trách nhiệm giải trình

1. Người giải trình không có trách nhiệm giải trình đối với các nội dung sau:

a) Nội dung thông tin liên quan đen bí mật nhà nước;

b) Những nội dung liên quan đến việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong nội bộ Sở Du lịch; trong chỉ đạo điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới.

c) Nội dung thông tin thuộc bí mật đời tư;

d) Nội dung thông tin thuộc bí mật kinh doanh;

đ) Các nội dung đã được giải trình hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết.

2. Các yêu cầu giải trình sau 90 ngày, kể từ ngày cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi của cơ quan Nhà nước tác động trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Điều 15. Việc tiếp nhận yêu cầu giải trình trong trường hợp nhiều người yêu cầu giải trình về cùng một nội dung

1. Nhiều người yêu cầu giải trình về cùng một nội dung là việc có từ 05 người trở lên có yêu cầu giải trình về cùng một nội dung.

2. Trường hợp nhiều người đến yêu cầu giải trình trực tiếp thì hướng dẫn người yêu cầu giải trình cử đại diện để trình bày nội dung yêu cầu. Người đại diện phải là người có yêu cầu giải trình. Việc cử người đại diện được lập thành văn bản theo quy định.

3. Việc cử người đại diện được thực hiện như sau:

a) Trường hợp có từ 05 đến 10 người yêu cầu giải trình thì cử 01 hoặc 02 người đại diện;

b) Trường hợp có từ 10 người yêu cầu giải trình trở lên thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng không quá 05 người.

Điều 16. Thông báo về việc tiếp nhận để giải trình hoặc từ chối giải trình

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu giải trình thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 5 của Nghị định số 90/2013/NĐ-CP, Điều 2 của Thông tư 02/2014/TT-TTCP và bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 90/2013/NĐ-CP, người giải trình phải tiếp nhận để giải trình. Việc tiếp nhận yêu cầu giải trình phải được thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu giải trình theo mẫu quy định.

2. Trường hợp không đủ điều kiện tiếp nhận để giải trình, thì người giải trình phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu giải trình và nêu rõ lý do. Văn bản thông báo được lập theo mẫu quy định.

Điều 17. Công khai các văn bản giải trình

1. Người giải trình có trách nhiệm công khai văn bản giải trình theo một trong các hình thức sau đây:

a) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của Sở Du lịch.

b) Đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Sở Du lịch.

c) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

2. Truông họp niêm yết liên tục tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, đơn vị thực hiện giải trình thì thời gian niêm yết văn bản giải trình ít nhất là 15 ngày làm việc, kể từ ngày niêm yết.

3. Trường hợp thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, người giải trình lựa chọn một trong các phương tiện, bao gồm: báo nói, báo hình, báo viết, báo điện tử. Thời gian thông báo trên báo nói ít nhất là 02 lần; trên báo hình ít nhất là 02 lần phát sóng; trên báo viết ít nhất là 01 số phát hành; trên báo điện tử ít nhất là 10 ngày. Thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Sở Du lịch thực hiện việc giải trình ít nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày đăng thông báo.

 

Chương V. QUY TRÌNH VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT VĂN BẢN

 

Điều 18. Quy trình xử lý hồ sơ, công văn

1. Văn phòng Sở tiếp nhận toàn bộ hồ sơ, văn bản, tài liệu gửi đến cơ quan Sở Du lịch:

Khi tiếp nhận hồ sơ, văn bản, Văn phòng Sở có trách nhiệm kiểm tra thành phần hồ sơ, văn bản. Đối với những văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố, Văn phòng Sở có trách nhiệm báo cáo ngay cho Lãnh đạo Sở biết để có ý kiến chỉ đạo thực hiện và cung cấp thông tin kịp thời đến các phòng chuyên môn, đơn vị có liên quan. Riêng những hồ sơ hành chính theo quy trình ISO, thực hiện theo những bước sau:

- Đối với hồ sơ nhận trực tiếp, nếu thành phần hồ sơ đầy đủ theo quy định, Văn phòng Sở có trách nhiệm viết giấy hẹn cho người nộp. Trường hợp thành phần hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người nộp hoàn thiện hồ sơ.

- Đối với hồ sơ nhận gián tiếp, nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Văn phòng Sở có trách nhiệm gửi công văn yêu cầu các tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ thành phần hồ sơ.

- Đối với các trường hợp hồ sơ do Văn phòng Sở chuyển đến phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở nhưng không đúng chức năng, nhiệm vụ của phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc theo quy định, phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc phải trả hồ sơ trong vòng 02 ngày làm việc để Văn phòng chuyển đến đúng phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc có chức năng xử lý nhằm tránh tình trạng trễ hạn hồ sơ.

2. Tất cả văn bản đến phải đóng dấu “Công văn đến” và cập nhật vào sổ “Công văn đến”, sau đó phân loại trình Lãnh đạo Sở xem xét và chỉ đạo. Riêng những hồ sơ hành chính theo quy trình ISO, Văn phòng Sở có trách nhiệm chuyển ngay cho các phòng chuyên môn, đơn vị phụ trách để giải quyết.

3. Các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở có trách nhiệm thường xuyên cập nhật phần mềm Chính quyền điện tử và liên hệ với Văn phòng Sở nhận hồ sơ, văn bản đến để giải quyết theo đúng quy định. Quy trình xử lý hồ sơ, công văn tại các đơn vị trực thuộc Sở do các đơn vị tự quy định.

4. Lãnh đạo phòng, đơn vị có trách nhiệm xem xét, phân loại, ghi ý kiến chỉ đạo, phân công cho chuyên viên xử lý trong thời gian không quá 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận hồ sơ, công văn hành chính; cập nhật vào sổ theo dõi hồ sơ, công văn đến của phòng, cập nhật trên mạng nội bộ của Sở về hồ sơ, công văn đã chuyển cho chuyên viên xử lý.

5. Ngay khi tiếp nhận hồ sơ, công văn, chuyên viên thụ lý có trách nhiệm kiểm tra thành phần và nội dung hồ sơ, công văn. Trường hợp thành phần và nội dung hồ sơ không đầy đủ so với quy định, chuyên viên phải nhanh chóng báo cáo cho Lãnh đạo phòng đề nghị bổ sung hoặc trả hồ sơ. Việc bổ sung hồ sơ không được quá 01 lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ. Lãnh đạo phòng có trách nhiệm ký chuyển lại Văn phòng Sở để yêu cầu bổ sung hoặc trả hồ sơ cho cơ quan, đơn vị. Riêng những hồ sơ có nội dung phức tạp, chuyên viên thụ lý có trách nhiệm dự thảo văn bản giải thích nguyên nhân yêu cầu bổ sung hoặc trả hồ sơ cho cơ quan, đơn vị, trình Lãnh đạo phòng xem xét, có ý kiến, sau đó chuyển Lãnh đạo Văn phòng Sở để ký ban hành.

Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: Phó Giám đốc Sở phụ trách lĩnh vực sẽ ký văn bản (ký thay Giám đốc) xin lỗi cá nhân, tổ chức nêu rõ lý do quá hạn và hẹn ngày trả kết quả giải quyết. Cán bộ, công chức giải quyết hồ sơ trễ hạn nhiều lần mà không có lý do chính đáng sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.

6. Trong trường hợp thành phần và nội dung hồ sơ, công văn đầy đủ theo quy định, chuyên viên thụ lý có trách nhiệm tham mưu, đề xuất hướng xử lý công việc, sau đó trình Lãnh đạo phòng xem xét, có ý kiến, ký nháy. Các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở chịu trách nhiệm về nội dung tham mưu đề xuất.

7. Đối với những văn bản đã được Giám đốc Sở phân công, ủy quyền cho các Phó Giám đốc ký thay, các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc có trách nhiệm chuyển Văn phòng Sở để rà soát về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản hành chính trước khi trình Phó Giám đốc ký ban hành. Sau khi Văn phòng Sở trình Phó Giám đốc ký, các phòng chuyên môn chịu trách nhiệm chuyển Văn phòng Sở để phát hành.

8. Đối với những văn bản và hồ sơ, thủ tục hành chính Giám đốc không phân công, ủy quyền cho các Phó Giám đốc ký thay, các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở có trách nhiệm chuyển Văn phòng Sở để rà soát về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản hành chính sau đó trình Phó Giám đốc ký phiếu trình hồ sơ.

9. Văn phòng Sở chịu trách nhiệm rà soát về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản hành chính, xác nhận hồ sơ trễ hạn (nếu có) trực tiếp vào nội dung trình ký của các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở và trình Lãnh đạo Sở ký ban hành. Đối với những hồ sơ, văn bản Giám đốc yêu cầu điều chỉnh, bổ sung, Văn phòng Sở có trách nhiệm thông báo cho các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở để nhanh chóng điều chỉnh, bổ sung trình Giám đốc Sở.

10. Sau khi hoàn tất việc điều chỉnh, bổ sung theo yêu cầu, chuyên viên thụ lý có trách nhiệm xác nhận trực tiếp nội dung đã điều chỉnh, bổ sung theo yêu cầu vào phiếu trình.

11. Đối với những văn bản quy phạm pháp luật do Sở Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành: Sau khi xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở được giao chủ trì có trách nhiệm trình Phó Giám đốc Sở phụ trách lĩnh vực ký phiếu trình hồ sơ. Sau đó, hồ sơ được chuyển đến Văn phòng Sở (bộ phận pháp chế) để rà soát về thể thức, kỹ thuật trình bày và nội dung dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Văn phòng Sở (bộ phận pháp chế) phối hợp với phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở được giao chủ trì xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình Giám đốc ký Công văn đính kèm dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và hồ sơ có liên quan gửi Sở Tư pháp thẩm định theo quy định. Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo tiếp thu, giải trình và hoàn chỉnh dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Giám đốc Sở ký Tờ trình tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành văn bản quy phạm pháp luật đính kèm dự thảo văn bản và hồ sơ có liên quan. Trong trường hợp Giám đốc Sở có yêu cầu điều chỉnh, bổ sung, Văn phòng Sở (bộ phận pháp chế) phối hợp với đơn vị soạn thảo để điều chỉnh, bổ sung và trình Giám đốc Sở tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

12. Lãnh đạo Sở có trách nhiệm kiểm tra, có ý kiến về đề xuất của phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở hoặc của cán bộ, công chức; nếu không đồng ý phải nêu lý do và hướng xử lý cụ thể.

13. Tất cả hồ sơ trước khi trình Giám đốc Sở đều phải thông qua và có ý kiến của Phó Giám đốc phụ trách, trừ văn bản do phòng, đơn vị Giám đốc Sở trực tiếp phụ trách hoặc trường hợp Giám đốc chỉ đạo việc soạn thảo và trình trực tiếp; sau khi văn bản được ký ban hành, Lãnh đạo phòng hoặc Lãnh đạo đơn vị trực thuộc Sở và chuyên viên thụ lý có trách nhiệm báo cáo cho Phó Giám đốc phụ trách biết.

14. Những văn bản được Giám đốc Sở phân công, ủy quyền cho Chánh Văn phòng Sở, Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở ký thừa lệnh, thừa ủy quyền đều phải chuyển Văn phòng Sở để rà soát về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản hành chính trước khi ban hành.

15. Đối với những hồ sơ, văn bản đã được ký duyệt, Văn phòng Sở có trách nhiệm cho số, cập nhật vào s, sao chụp, đóng dấu công văn, phát hành và chuyển lưu trữ hồ sơ theo quy định (chuyển 01 bản văn bản đã ký cho phòng tham mưu lưu trữ và theo dõi).

16. Tất cả các hồ sơ trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định hoặc còn tiếp tục giải quyết, sau khi đã đóng dấu phát hành, vào sổ văn thư đều phải lưu giữ tại bộ phận văn thư trong thời gian 01 tháng kể từ ngày ký và sau đó chuyển bộ phận lưu trữ theo quy định.

17. Các hồ sơ đã giải quyết xong phải chuyển bộ phận lưu trữ của Sở. Thành phần hồ sơ lưu trữ có văn bản đề nghị của đơn vị, phiếu trình của chuyên viên thụ lý, hồ sơ có liên quan, văn bản phát hành đã được đóng dấu bản chính, bản gốc văn bản, tờ trình của Sở, dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân Thành phố ký.

18. Văn phòng Sở có trách nhiệm phối hợp với Phòng Công nghệ - Thông tin du lịch tham mưu cho Lãnh đạo Sở điều chỉnh chương trình, cập nhật, khai thác phần mềm quản lý hồ sơ điện tử phục vụ công tác rà soát, báo cáo tổng hợp kết quả xử lý công việc của từng cán bộ, công chức.

Điều 19. Thẩm quyền ký các văn bản

1. Giám đốc Sở ký các văn bản sau:

a) Giám đốc có thẩm quyền ký tất cả các loại văn bản do Sở Du lịch phát hành thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở theo quy định của pháp luật. Trong đó, Giám đốc Sở trực tiếp ký ban hành hoặc để trình lên cấp trên ban hành các loại văn bản sau đây:

- Văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật chuyên ngành: văn bản chỉ đạo các hoạt động thực hiện chức năng quản lý chuyên môn và quản lý hành chính nhà nước thuộc thẩm quyền của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố;

- Các văn bản trình phê duyệt các dự án quy hoạch, kế hoạch, các dự án đầu tư chuyên ngành;

- Các quyết định phê duyệt các dự án quy hoạch, kế hoạch, các dự án đầu tư chuyên ngành theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố;

- Văn bản trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố xin chủ trương thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước đối với ngành, lĩnh vực trên địa bàn Thành phố;

- Văn bản chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Sở về cải cách hành chính hoặc các quyết định về sắp xếp tổ chức bộ máy, điều động cán bộ; đề bạt, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng cán bộ, công chức; đề cử cán bộ, công chức đi học, tham gia các hoạt động dịch vụ, tư vấn, đào tạo, tham quan, hội thảo nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật (trừ những đối tượng Giám đốc Sở đã phân cấp cho Trung tâm Xúc tiến Du lịch, Tạp chí Du lịch).

b) Văn bản ủy quyền cho Phó Giám đốc Sở giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc trong thời gian xác định.

2. Giám đốc giao các Phó Giám đốc ký thay (KT) các văn bản sau:

a) Các Phó Giám đốc Sở được ký thay Giám đốc tờ trình Ủy ban nhân dân Thành phố, văn bản gửi các sở - ngành, quận - huyện và các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi được phân công trách nhiệm. Các văn bản chỉ đạo có liên quan ngành, liên hệ đến nhiều đơn vị, phòng, ban cần trao đổi thống nhất với Giám đốc trước khi ký ban hành. Các văn bản do các Phó Giám đốc ký ban hành đều phải đồng gửi Giám đốc để báo cáo. Phó Giám đốc phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và Giám đốc về các quyết định của mình;

b) Một số văn bản quy định tại Khoản 1 Điều này thuộc lĩnh vực hoặc khối phụ trách theo sự phân công cụ thể của Giám đốc Sở;

c) Đối với những văn bản báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Bộ, ngành có liên quan phải báo cáo xin ý kiến Giám đốc Sở trước khi ký.

Khi Giám đốc Sở vắng mặt, Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền lãnh đạo công tác, giải quyết công việc của Sở ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc, trừ các văn bản Giám đốc phải ký trực tiếp theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

3. Giám đốc Sở giao Chánh Văn phòng Sở thừa lệnh (TL) một số loại văn bản.

a) Chánh Văn phòng Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nội dung văn bản ký thừa lệnh Giám đốc Sở;

b) Không được ký thừa lệnh Giám đốc các văn bản hành chính có nội dung mang tính quy phạm pháp luật, quyết định hành chính hoặc sự chỉ đạo bắt buộc thực hiện nếu không được ủy quyền của Giám đốc Sở;

c) Trừ những trường hợp đã được phân công hoặc ủy quyền bàng văn bản của Giám đốc Sở, các trường hợp ký thay, ký thừa lệnh phải có sự ủy quyền cụ thể của Giám đốc. Sau khi văn bản được ký phải báo cáo Giám đốc.

4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng được ký tất cả các văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân công, phân cấp quản lý và phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật. Không được dùng con dấu của Sở để giải quyết công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị mình, không được nhân danh Sở khi sử dụng con dấu của đơn vị mình.

Điều 20. Trách nhiệm của Văn phòng Sở trong việc ban hành văn bản

1. Chánh Văn phòng Sở có trách nhiệm quản lý công tác văn thư ở cơ quan Sở, phải kiểm tra, đồng thời chịu trách nhiệm về thể thức, kỹ thuật trình bày và thủ tục ban hành văn bản.

Văn bản đi phải được hoàn thành thủ tục văn thư và chuyển phát ngay trong ngày Lãnh đạo Sở ký (trừ trường hợp văn bản được ký vào thời điểm cuối ngày làm việc thì sẽ phát hành vào ngày làm việc liền kề). Không phát hành những văn bản có nội dung trái với ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở, trái với những văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của nhà nước, trái với quy chế này và những văn bản chưa đủ thủ tục.

2. Văn bản đã phát hành cần sửa lại về nội dung thì phải do chính người đã ký văn bản đó ký lại văn bản mới hoặc cấp trên trực tiếp ký đính chính bằng một văn bản khác.

3. Các văn bản ký thay, ký thừa lệnh Giám đốc đều phải gửi một bản để báo cáo Giám đốc, trừ những bản xác nhận sơ yếu lý lịch, phiếu chuyển đơn thư, văn bản xác nhận thông tin để làm hộ chiếu công vụ, giấy mời họp gửi các cơ quan hữu quan.

4. Hàng tháng tổng hợp danh mục và thống kê phân loại các văn bản do Sở phát hành để báo cáo Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở.

5. Tổ chức việc lưu trữ, bảo mật các hồ sơ, quản lý con dấu, tài liệu, văn bản đi, văn bản đến theo đúng quy định của Luật Lưu trữ, Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác.

6. Văn phòng Sở theo nội dung của Quy chế này xây dựng và trình Giám đốc Sở ban hành các quy định về công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan Sở; quy định về chế độ bảo mật và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định này, định kỳ báo cáo Giám đốc; tiếp tục duy trì, cải tiến quy trình trình ký các loại văn bản do Sở ban hành, quy trình xử lý công văn đi và đến của Sở.

Điều 21. Kiểm tra việc thực hiện văn bản

1. Đơn vị tự kiểm tra:

a) Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở có trách nhiệm thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản, công việc được giao tại đơn vị, phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời;

b) Định kỳ hàng tháng và trong trường hợp cần thiết, Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở báo cáo Giám đốc và Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực chuyên môn tình hình thực hiện các văn bản, các công việc được Giám đốc hoặc Phó Giám đốc giao theo thẩm quyền của đơn vị mình.

2. Sở tiến hành kiểm tra:

a) Sở tiến hành kiểm tra bằng những hình thức sau:

- Giám đốc, Phó Giám đốc Sở, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở, các công chức, viên chức được giao nhiệm vụ kiểm tra tiến hành làm việc trực tiếp tại đơn vị cần kiểm tra để nắm tình hình;

- Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở yêu cầu các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở báo cáo bằng văn bản về tình hình và kết quả thực hiện các văn bản, công việc được giao;

- Giám đốc Sở ủy quyền cho Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở chủ trì việc kiểm tra hoặc quyết định thành lập các đoàn kiểm tra việc thi hành các văn bản trong từng lĩnh vực công việc cần tập trung chỉ đạo trong từng thời kỳ. Đơn vị chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng đề cương kiểm tra, trình Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực phê duyệt và triển khai thực hiện;

- Kiểm tra thông qua tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết việc thực hiện (hình thức này được áp dụng đối với những chương trình, dự án lớn);

- Hình thức khác do Giám đốc Sở quyết định.

b) Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở sau khi tiến hành kiểm tra phải có văn bản báo cáo Giám đốc, Phó Giám đốc Sở phụ trách lĩnh vực kết quả kiểm tra, đồng thời có văn bản thông báo cho đơn vị được kiểm tra và các đơn vị có liên quan trong Sở biết. Nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định;

Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở được giao nhiệm vụ kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sai phạm sau khi kiểm tra (nếu có), đồng thời yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục những sai phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, báo cáo kết quả khắc phục sau kiểm tra với Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực.

c) Văn phòng Sở tổng hợp chung, báo cáo bằng văn bản với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản, các công việc được Giám đốc, Phó Giám đốc giao hoặc tại Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm và Hội nghị tổng kết công tác năm của Sở.

 

Chương VI. VIỆC LẬP VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CÔNG TÁC, TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỌP, HỘI NGHỊ

 

Điều 22. Lập và thực hiện kế hoạch công tác

1. Các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở có trách nhiệm gửi Phòng Quy hoạch, phát triển tài nguyên du lịch dự kiến kế hoạch công tác năm, 9 tháng, 6 tháng, quý, tháng của đơn vị mình theo yêu cầu của Sở để tổng hợp báo cáo Giám đốc Sở xem xét, quyết định.

2. Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở có kế hoạch công tác tuần, được gửi đến các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở để các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở chuẩn bị nội dung làm việc. Khi có sự thay đổi kế hoạch công tác tuần của Giám đốc, Phó Giám đốc, Văn phòng Sở có trách nhiệm kịp thời cập nhật thông tin trên mạng máy tính của Sở và thông báo cho các tập thể, cá nhân có liên quan để biết.

3. Chậm nhất chiều thứ sáu hàng tuần, các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở gửi đăng ký nội dung cần làm việc trong tuần sau với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở về Văn phòng Sở (Tổ Tổng hợp) để sắp xếp lịch làm việc của Giám đốc, Phó Giám đốc. Trường hợp có công việc đột xuất thì Trưởng phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở thông báo cho Văn phòng Sở bố trí thời gian để Giám đốc, Phó Giám đốc Sở làm việc.

4. Căn cứ chương trình công tác của Sở và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của cơ quan, đơn vị và tổ chức thực hiện. Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tạo điều kiện để cơ quan, đơn vị hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác.

5. Trường hợp xét thấy không có khả năng hoàn thành nhiệm vụ đúng tiến độ kế hoạch, Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở có trách nhiệm báo cáo Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực và Giám đốc Sở để được chỉ đạo xử lý, đồng thời thông báo cho Phòng Quy hoạch, phát triển tài nguyên du lịch biết để phối hợp báo cáo Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực.

Điều 23. Chuẩn bị đề án, dự án

1. Căn cứ chương trình công tác năm, Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở được giao chủ trì đề án, dự án bao gồm cả dự án xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là đề án) phải lập kế hoạch chi tiết về việc xây dựng đề án. Sau khi được Giám đốc, Phó Giám đốc Sở phụ trách đồng ý, đơn vị chủ trì phải thông báo kế hoạch đó đến Phòng Quy hoạch, phát triển tài nguyên du lịch để theo dõi, đôn đốc việc thực hiện. Đơn vị chủ trì phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện đúng kế hoạch đã được phê duyệt.

Đối với việc chuẩn bị các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, ngoài việc tuân theo các quy định tại Quy chế này còn phải thực hiện theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác có liên quan.

2. Nếu đơn vị chủ trì thay đổi thời hạn trình và nội dung của đề án thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở phụ trách lĩnh vực.

Điều 24. Quan hệ phối hợp trong chuẩn bị đề án

1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ trì xây dựng đề án (sau đây gọi chung là chủ đề án) mời người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có liên quan để thảo luận, thống nhất việc chuẩn bị đề án hoặc đề nghị cử cán bộ, công chức, tham gia chuẩn bị đề án. Đơn vị được đề nghị có trách nhiệm cử người tham gia theo đề nghị của chủ đề án. Người được cử là đại diện của đơn vị tham gia chuẩn bị đề án phải thường xuyên báo cáo và xin ý kiến người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong quá trình tham gia xây dựng đề án. Các hoạt động phối hợp này không thay thế các thủ tục lấy ý kiến chính thức quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Sau khi đề án đã được chuẩn bị xong, chủ đề án phải lấy ý kiến chính thức của các cơ quan, đơn vị có liên quan bằng các hình thức sau đây:

a) Tổ chức họp: Chủ đề án gửi trước giấy mời và tài liệu họp đến người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có liên quan. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở phụ trách lĩnh vực của đề án chủ trì hoặc ủy quyền cho Chủ đề án chủ trì cuộc họp để giới thiệu nội dung, thu thập thông tin và tổng hợp ý kiến để bổ sung, hoàn chỉnh đề án. Những ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản có chữ ký của chủ tọa cuộc họp;

Đơn vị được mời dự họp phải cử đại diện có đủ thẩm quyền, đúng thành phần đến họp, thông qua nội dung ý kiến phát biểu (nếu có). Sau cuộc họp, người dự họp có trách nhiệm báo cáo đầy đủ kết luận cuộc họp cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị biết. Trường hợp đại diện cơ quan, đơn vị được mời vắng mặt, chủ đề án gửi phần kết luận có liên quan cho cơ quan, đơn vị đó và người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó phải trả lời bằng văn bản.

b) Gửi văn bản xin ý kiến: chủ đề án gửi dự thảo của đề án và hồ sơ kèm theo đến người đứng đầu cơ quan, đơn vị có liên quan để lấy ý kiến. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm tham gia ý kiến chính thức bằng văn bản, gửi chủ đề án trong khoảng thời gian theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Quy chế này. Văn bản góp ý kiến phải ghi rõ những điểm đồng ý hoặc không đồng ý, những kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung nội dung của đề án (nếu có). Nếu hồ sơ đề án chưa rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần có thêm thời gian nghiên cứu thì cơ quan, đơn vị được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu chủ đề án làm rõ hoặc cung cấp thêm các tài liệu cần thiết và thỏa thuận thời hạn trả lời, nhưng tối đa không quá thời hạn theo quy định trong Quy chế làm việc của Sở;

c) Gửi lấy ý kiến qua mạng máy tính: nội dung và thời hạn thực hiện như Điểm b, Khoản 2 Điều này.

Điều 25. Về tổ chức các cuộc họp, các hội nghị

Việc tổ chức các cuộc họp, hội nghị thực hiện theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.

1. Các loại cuộc họp:

a) Định kỳ hàng tuần, Lãnh đạo Sở tổ chức hội ý, kiểm điểm kết quả công tác tuần trước và định hướng việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn tuần sau, thông qua các công việc nội bộ Sở. Nội dung họp do các Phó Giám đốc và Văn phòng Sở chuẩn bị;

b) Lãnh đạo Sở và Trưởng, Phó các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc định kỳ mỗi 02 tuần họp một lần do Giám đốc chủ trì. Tại buổi họp, Chánh Văn phòng Sở có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ và chương trình công tác của Sở nhằm giúp Lãnh đạo Sở nắm bắt tình hình thực hiện công việc và giải quyết những khó khăn theo đề nghị của các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc. Đối với những kết luận, chỉ đạo của Lãnh đạo Sở, Chánh Văn phòng Sở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chỉ đạo ở các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc;

c) Họp toàn thể cán bộ, công chức được tổ chức 06 tháng một lần để thông báo tình hình hoạt động trong 06 tháng đầu và các nhiệm vụ trọng tâm của 06 tháng sau, trong đó, Lãnh đạo Sở trực tiếp giải đáp những vấn đề do cán bộ, công chức đề xuất. Hội nghị cán bộ, công chức được tổ chức mỗi năm một lần theo đúng quy định của pháp luật;

d) Việc họp toàn thể cán bộ, công chức của các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc do Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc quyết định, nhưng phải đảm bảo triển khai, phổ biến kịp thời, công khai các nhiệm vụ, công việc đến từng cán bộ, công chức của phòng. Ngoài các cuộc họp đột xuất, họp phòng định kỳ chỉ được tổ chức mỗi tuần một lần. Các buổi họp phòng phải được lập biên bản, ghi chép đầy đủ nội dung, ý kiến phát biểu của các thành viên tham dự. Mỗi phòng phải có sổ họp phòng, ghi nhận diễn biến công tác của phòng hàng tuần;

đ) Lãnh đạo Sở tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức Đảng, đoàn thể sinh hoạt, hội họp theo đúng quy định của điều lệ;

e) Về việc tham dự hội họp do cấp trên triệu tập hoặc do các cơ quan, đơn vị khác mời; Giám đốc Sở có trách nhiệm tham dự các cuộc họp do Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc cấp trên triệu tập. Trong trường hợp Giám đốc không thể tham dự được có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc đi họp thay; Phó Giám đốc được ủy quyền phải xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc trước khi tham dự và có trách nhiệm báo cáo với Giám đốc về nội dung, kết quả cuộc họp. Theo yêu cầu của Lãnh đạo Sở, Lãnh đạo phòng có trách nhiệm chuẩn bị trước một ngày toàn bộ tài liệu theo nội dung cuộc họp;

g) Đối với các cuộc họp mời đại diện Lãnh đạo Sở, tùy tính chất và nội dung của cuộc họp, Giám đốc có thể cử cán bộ, công chức có liên quan tham dự. Theo phân công, cán bộ, công chức có trách nhiệm xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo trước khi tham dự và có trách nhiệm báo cáo với Lãnh đạo về nội dung, kết quả cuộc họp. Người đi dự họp thay phải tìm hiểu, nắm rõ vấn đề cuộc họp. Nếu nội dung cuộc họp đề cập đến những vấn đề quan trọng hoặc không thể giải quyết được phải báo cáo kịp thời và xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo. Cán bộ, công chức không tham gia được phiên họp theo thư mời phải báo cáo trực tiếp với Lãnh đạo Sở phân công để kịp thời phân công cán bộ, công chức khác tham dự.

2. Tổ chức hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác:

a) Khi thực sự cần thiết phải tổ chức hội nghị để quán triệt, tổ chức triển khai trên phạm vi Thành phố những chủ trương, chính sách lớn, quan trọng và cấp bách của Đảng và Nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Sở Du lịch, thì Giám đốc Sở có văn bản trình và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thành phần tham dự, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị;

b) Dự kiến tổ chức hội nghị phải được đưa vào chương trình, kế hoạch tổ chức các cuộc họp của Sở ngay từ đầu năm và gửi trước cho những cơ quan, tổ chức, cá nhân được triệu tập hoặc được mời ít nhất là 05 ngày trước ngày tổ chức hội nghị.

3. Tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết, các cuộc họp chuyên đề:

a) Tổ chức hội nghị ngành, hội nghị cấp Thành phố để triển khai nhiệm vụ quan trọng của Sở và ngành do Giám đốc Sở quyết định triệu tập hoặc trình cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện;

b) Các cơ quan, đơn vị được phân công chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung, Văn phòng Sở chịu trách nhiệm tổ chức hội nghị và kinh phí hội nghị;

c) Các cuộc họp, làm việc với các cơ quan hữu quan do Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở chủ trì thì cơ quan, đơn vị được phân công chuẩn bị nội dung có trách nhiệm đăng ký với Văn phòng Sở về thành phần, thời gian, địa điểm để bố trí phòng họp và xếp lịch làm việc trong tuần. Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế thực hiện theo quy định chung của nhà nước. Người đứng đầu các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở quyết định các cuộc họp do lãnh đạo cơ quan, đơn vị chủ trì để giải quyết công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

4. Ngoài họp định kỳ, Giám đốc Sở sẽ quyết định triệu tập cuộc họp bất thường khi có vấn đề cần thiết. Nội dung, thành phần và thời gian do Giám đốc quyết định.

5. Chánh Văn phòng Sở lập báo cáo kết quả thực hiện và chương trình công tác, các giải pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ tập trung của tuần, tháng, quý sau: thông báo kết luận các cuộc họp tuần, tháng, quý đến lãnh đạo Sở và các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở và các đơn vị có liên quan biết để thực hiện.

 

Chương VII. MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

 

Điều 26. Đối với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan thuộc và trực thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân Thành phố

1. Quan hệ làm việc giữa Giám đốc Sở với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Cục, Vụ, Viện, Trường,... thuộc Bộ trên cơ sở Quy chế làm việc của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

2. Quan hệ làm việc giữa Giám đốc Sở với Ủy ban nhân dân Thành phố được thực hiện theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố.

3. Lãnh đạo Sở thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở theo các quy định của pháp luật và thực hiện chỉ đạo về chuyên môn đối với Phòng Kinh tế quận - huyện.

Điều 27. Mối quan hệ giữa Lãnh đạo Sở Du lịch và tổ chức Đảng, đoàn thể

1. Đảng ủy bảo đảm và tạo điều kiện để Giám đốc Sở thực hiện trách nhiệm, quyền hạn được giao. Giám đốc bảo đảm và tạo điều kiện để Đảng bộ, Chi bộ thực hiện Quy định số 98-/TW ngày 22 tháng 3 năm 2004 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam quy định về chức năng nhiệm vụ của Đảng bộ, Chi bộ cơ sở cơ quan. Đảng ủy thường xuyên phản ánh với Lãnh đạo Sở ý kiến của đảng viên, quần chúng về việc thực hiện các nhiệm vụ và chính sách, chế độ trong cơ quan.

Định kỳ cơ quan báo cáo với Đảng ủy về tình hình thực hiện các mặt công tác và những chủ trương, nhiệm vụ sắp tới của cơ quan. Ban chấp hành Đảng ủy thảo luận, ra nghị quyết về những vấn đề lớn, quan trọng về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức cán bộ và lãnh đạo đảng viên, quần chúng trong cơ quan thực hiện.

2. Quan hệ giữa Lãnh đạo Sở và Ban Chấp hành các đoàn thể là mối quan hệ phối hợp trong việc bảo vệ quyền lợi thiết thực, chính đáng của đoàn viên. Lãnh đạo Sở có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho Ban Chấp hành các đoàn thể hoạt động theo đúng quy định. Ban Chấp hành các đoàn thể có trách nhiệm đề xuất, kiến nghị với Lãnh đạo Sở các vấn đề có liên quan đến bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của đoàn viên, đng thời có trách nhiệm tổ chức vận động đoàn viên hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, thực thi công vụ trong khuôn khổ pháp luật quy định. Ngoài ra, Ban Chấp hành Công đoàn có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị cán bộ, công chức hàng năm.

Điều 28. Mối quan hệ công tác giữa các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở với các tổ chức, cá nhân

1. Là mối quan hệ hướng dẫn, hỗ trợ nghiệp vụ, tác nghiệp thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành Du lịch.

2. Đối với các tổ chức, cá nhân đến liên hệ công tác, Văn phòng Sở có trách nhiệm hướng dẫn hoặc giới thiệu gặp phòng chuyên môn hướng dẫn nghiệp vụ cho các tổ chức, cá nhân đến liên hệ công tác, nhưng phải đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng.

3. Trường hợp khách đến liên hệ có yêu cầu cần gặp Lãnh đạo Sở phải được sự đồng ý của Lãnh đạo Sở.

 

Chương VIII. VỀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN

 

Điều 29. Quản lý tài chính

1. Việc điều hành, sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác do chủ tài khoản (Giám đốc Sở) quyết định theo đề nghị của kế toán trên cơ sở dự toán và các chế độ, nguyên tắc của nhà nước quy định và Quy chế chi tiêu nội bộ do Hội nghị cán bộ, công chức thống nhất biểu quyết tán thành thông qua hàng năm.

2. Giám đốc Sở có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc ký duyệt thu, chi các nguồn kinh phí đã được bố trí trong kế hoạch hàng năm (khi Giám đốc vắng).

3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở (Trung tâm Xúc tiến Du lịch, Tạp chí Du lịch) có tư cách pháp nhân và có con dấu được mở tài khoản giao dịch trực tiếp với cơ quan quản lý tài chính, có trách nhiệm chỉ đạo công tác tài chính tại đơn vị đúng quy định hiện hành, phải lập báo cáo dự toán và quyết toán các hoạt động tài chính tại đơn vị gửi về cơ quan chức năng và báo cáo về Giám đốc Sở hàng quý (thông qua Kế toán trưởng thuộc Văn phòng Sở).

4. Lãnh đạo Sở, Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng, xử lý và tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng: nếu thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng trong cơ quan mình thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Quản lý tài sản

1. Lãnh đạo Sở, Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở chịu trách nhiệm về việc quản lý sử dụng có hiệu quả tài sản của cơ quan, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm kinh phí được cấp; thực hiện các quy định về công khai tài chính. Việc mua thiết bị, phương tiện và các tài sản phải được thực hiện theo đúng quy định.

2. Văn phòng Sở có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và trực tiếp tổ chức thực hiện việc bảo vệ an ninh trật tự, an toàn cơ quan về người và tài sản nhà nước của cơ quan và đơn vị mình.

3. Các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở luôn đề cao cảnh giác chú trọng đề phòng cháy nổ nơi trụ sở làm việc. Những ngày nghỉ, ngày lễ, ngày tết có trách nhiệm phân công cán bộ, công chức trực cơ quan.

4. Từng tập thể và cán bộ, công chức chú trọng làm tốt công tác bảo vệ bí mật nhà nước, chấp hành nghiêm nội quy cơ quan, thực hiện chế độ bảo vệ tài liệu theo quy định.

5. Tài sản cơ quan được giao quản lý sử dụng gồm:

- Tài sản cố định: trang thiết bị đặt tại hội trường, phòng họp, phương tiện vận tải, xe ô tô,...

- Toàn bộ tài sản nói chung của cơ quan do Văn phòng Sở bảo quản và quản lý, theo dõi đúng chế độ hiện hành nhằm phục vụ tốt cho nhu cầu chung của Sở; định kỳ 01 năm phải được kiểm kê đánh giá lại chất lượng giá trị tài sản.

- Tất cả cán bộ, công chức có trách nhiệm giữ gìn tài sản, không được tự tiện di chuyển tài sản từ nơi này đến nơi khác khi chưa được Văn phòng Sở chấp thuận.

6. Điều chuyển, mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định, các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở lập kế hoạch, dự toán trình Giám đốc Sở quyết định, Văn phòng Sở tổ chức triển khai thực hiện. Hoa hồng mua sắm tài sản nộp vào ngân sách theo quy định.

7. Quản lý, sử dụng phương tiện đi lại đối với các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô cơ quan đi công tác trong và ngoài Thành phố được thực hiện theo Quy chế thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại Sở Du lịch.

 

Chương IX. ĐI CÔNG TÁC TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI

 

Điều 31. Đi công tác trong nước

1. Giám đốc Sở quyết định việc đi công tác trong nước từ 02 ngày làm việc trở lên đối với các Phó Giám đốc và Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở.

2. Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở lập kế hoạch đi công tác, trình Giám đốc xem xét, phê duyệt: nội dung làm việc, thành phần, thời gian, địa điểm, kinh phí và phương tiện đi lại. Trường hợp đặc biệt, đột xuất không có kế hoạch trước thì báo cáo Giám đốc quyết định.

3. Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở quyết định việc đi công tác của cấp phó và các cán bộ, công chức thuộc quyn quản lý. Đối với các trường hợp đi công tác trong nước bằng phương tiện máy bay, ngoài các tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Tài chính thì nhất thiết phải báo cáo Giám đốc Sở quyết định.

Các trường hợp khác thực hiện theo phân công của Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở và quy định hiện hành của nhà nước.

4. Văn phòng Sở chịu trách nhiệm ghi biên bản và thông báo ý kiến kết luận của Giám đốc trong trường hợp Giám đốc làm việc với các sở - ngành, quận - huyện và các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Trường hợp Văn phòng Sở không tham gia đoàn thì đơn vị được Giám đốc Sở phân công chủ trì chịu trách nhiệm ghi biên bản và nội dung thông báo. Trường hợp đoàn công tác do Phó Giám đốc Sở làm Trưởng đoàn nếu cần thông báo ý kiến kết luận của Phó Giám đốc thì phải báo cáo Giám đốc Sở phê duyệt nội dung trước khi thông báo.

5. Nếu nội dung công tác là kiểm tra thì cần thông báo trước nội dung cho các cơ quan, đơn vị được kiểm tra biết để chủ động chuẩn bị (trừ kiểm tra đột xuất hoặc cần giữ bí mật). Văn phòng Sở phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung khi Giám đốc, Phó Giám đốc Sở đi kiểm tra cơ sở.

6. Sau mỗi chuyến công tác, các Phó Giám đốc và Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở phải báo cáo Giám đốc về kết quả chuyến công tác bằng văn bản.

7. Cán bộ, công chức và cấp phó của Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở phải báo cáo bằng văn bản với Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở về kết quả chuyến công tác.

Điều 32. Đi công tác ngoài nước

1. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở đi công tác nước ngoài do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định.

2. Cán bộ, công chức của Sở Du lịch đi công tác, học tập nước ngoài do Giám đốc Sở quyết định theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.

Giám đốc, Phó Giám đốc Sở, cán bộ, công chức của Sở Du lịch đi công tác, học tập nước ngoài không quá 02 lần trong năm, trường hợp đặc biệt (quá 02 lần trong năm và thật cần thiết cho công việc chuyên môn của cơ quan, đơn vị) Giám đốc Sở Du lịch phải xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định.

3. Văn phòng Sở làm đầu mối chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở có liên quan đề xuất, trình Lãnh đạo Sở xem xét, quyết định việc thành lập đoàn và cử cán bộ, công chức thuộc Sở đi công tác nước ngoài.

4. Văn phòng Sở có trách nhiệm:

a) Phối hợp với các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở đề xuất, báo cáo Giám đốc, Phó Giám đốc Sở phụ trách lĩnh vực cơ cấu, thành phần tham gia đoàn thăm chính thức và làm việc do Giám đốc Sở làm Trưởng đoàn;

b) Phối hợp với các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở hướng dẫn các thủ tục về hộ chiếu, xuất cảnh, nhập cảnh; hướng dẫn các quy định của Nhà nước, của nước ngoài và các vấn đề có liên quan đến chương trình công tác của đoàn;

c) Phối hợp với các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở tổ chức đoàn đưa, đón các đoàn công tác chính thức do Giám đốc Sở làm Trưởng đoàn theo quy định chung.

5. Các đoàn và cán bộ, công chức được cử đi công tác, học tập nước ngoài phải báo cáo kết quả chuyến học tập, công tác bằng văn bản với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở phụ trách lĩnh vực; Văn phòng Sở, Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở có liên quan sau 07 ngày kể từ ngày đoàn hoặc cán bộ, công chức được cử đi công tác, học tập nước ngoài về nước.

 

Chương X. TIẾP CÔNG DÂN VÀ TIẾP KHÁCH

 

Điều 33. Công tác tiếp công dân

1. Công tác tiếp công dân của Giám đốc, Phó Giám đốc Sở:

a) Vào các ngày quy định trong tháng Giám đốc Sở trực tiếp hoặc phân công Phó Giám đốc tiếp công dân để giải quyết các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở. Dự tiếp công dân với Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở có lãnh đạo Thanh tra Sở và người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu các đơn vị có liên quan;

b) Thanh tra Sở chủ trì phối hợp với Văn phòng Sở bố trí và thông báo lịch tiếp công dân của Giám đốc, Phó Giám đốc Sở hàng tháng theo quy định của pháp luật;

c) Thanh tra Sở chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở có liên quan chuẩn bị các nội dung để phục vụ việc tiếp công dân của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở.

2. Trách nhiệm của các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở:

a) Văn phòng Sở:

- Bố trí phòng tiếp công dân và các điều kiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác tiếp công dân tại trụ sở cơ quan, chỉ dẫn, đón tiếp công dân theo đúng quy định.

- Thông báo kịp thời cho Thanh tra Sở khi có công dân đến yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo.

b) Thanh tra Sở:

- Bố trí công chức thường trực tiếp công dân. Việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và Quy chế làm việc của Sở Du lịch;

- Được quyền yêu cầu Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở có liên quan cử cán bộ, công chức có thẩm quyền cùng tham gia tiếp công dân tại phòng tiếp công dân khi cần thiết;

- Hướng dẫn, trả lời việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân;

- Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu cho Lãnh đạo Sở tiếp công dân khi có yêu cầu;

- Thực hiện chế độ báo cáo với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở phụ trách lĩnh vực, Ủy ban nhân dân Thành phố, Thanh tra Thành phố về công tác tiếp công dân của Sở.

c) Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở:

- Có trách nhiệm phối hợp với Chánh Thanh tra Sở trong việc tiếp công dân để giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân về những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị mình;

- Cử cán bộ, công chức có năng lực chuyên môn theo đúng yêu cầu của Thanh tra Sở để cùng phối hợp tiếp công dân tại phòng họp của Sở;

- Cử cán bộ, công chức tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra xử lý các vụ việc cụ thể theo chỉ đạo của Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và yêu cầu của Thanh tra Sở.

Điều 34. Giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo

1. Giám đốc phân công Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ làm đầu mối tiếp nhận (qua bộ phận văn thư thuộc Văn phòng Sở) các đơn thư, khiếu nại, tố cáo gửi đến Sở. Trường hợp đơn thư, khiếu nại, tố cáo liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở, Thanh tra Sở có trách nhiệm gửi đến các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở để tiếp nhận, đề xuất và giải quyết, sau đó gửi kết quả giải quyết về Thanh tra Sở để tổng hợp.

Trường hợp đơn thư gửi Giám đốc Sở, Văn phòng Sở có trách nhiệm chuyển ngay cho Giám đốc Sở để có ý kiến chỉ đạo (nếu có). Các trường hợp khác chuyển Thanh tra Sở giải quyết theo quy định. Thanh tra Sở có trách nhiệm định kỳ hàng quý báo cáo Giám đốc về tình hình xử lý, giải quyết đơn, thư gửi đến Giám đốc Sở.

2. Thanh tra Sở có trách nhiệm nghiên cứu, trả lời hoặc làm phiếu chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền các đơn thư, khiếu nại, tcáo của công dân đối với những vấn đề không liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở.

Ngoài những nội dung quy định tại Điều 28, Điều 29 của Quy chế này, việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy trình cụ thể do Sở Du lịch ban hành.

Điều 35. Tiếp khách trong nước

1. Khi khách cần làm việc với Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở, Văn phòng Sở báo cáo về nội dung, sắp xếp lịch để Giám đốc, Phó Giám đốc Sở làm việc; bố trí chương trình và chủ trì công tác phục vụ theo yêu cầu của Giám đốc, Phó Giám đốc phù hợp với quy định của pháp luật và Quy chế của Sở.

2. Khách đến làm việc với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở phải đăng ký với Văn phòng Sở để báo cáo Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở bố trí lịch công tác. Người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu và cán bộ, công chức các đơn vị không tự ý dẫn khách vào làm việc trực tiếp với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở. Hạn chế tối đa việc tiếp khách và làm việc tại phòng làm việc của Giám đốc và Phó Giám đốc Sở.

3. Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở chịu trách nhiệm tổ chức tiếp và làm việc với lãnh đạo các đơn vị ngang cấp về các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị hoặc theo yêu cầu của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu nội dung có liên quan đến đơn vị khác thì có thể mời họp hoặc trực tiếp xin ý kiến đơn vị có liên quan; những nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị, Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở phải trực tiếp báo cáo và xin ý kiến Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở phụ trách lĩnh vực.

4. Khi khách đến làm việc với Sở Du lịch thì Văn phòng Sở có trách nhiệm tiếp nhận, đăng ký và chỉ dẫn đến nơi làm việc. Trường hợp làm việc tại phòng làm việc của Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thì Văn phòng Sở cử cán bộ, công chức đón tiếp và dẫn khách lên làm việc.

Điều 36. Tiếp khách nước ngoài

1. Trung tâm Xúc tiến Du lịch chủ trì, phối hợp với Văn phòng Sở và các phòng chuyên môn thuộc Sở trình Giám đốc Sở kế hoạch tiếp khách nước ngoài và tổ chức buổi tiếp theo quy định chung.

2. Đối với những buổi tiếp khách nước ngoài do Giám đốc Sở hoặc Phó Giám đốc Sở chủ trì, Trung tâm Xúc tiến Du lịch cùng với các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị và xin ý kiến về nội dung trước 03 ngày làm việc.

3. Trường hợp Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở được ủy quyền tiếp thì có trách nhiệm chuẩn bị nội dung làm việc và xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở hoặc Phó Giám đốc Sở phụ trách lĩnh vực trước khi làm việc. Hàng quý, các cơ quan, đơn vị tổng hợp kết quả các chương trình làm việc với khách nước ngoài (nếu có) gửi Trung tâm Xúc tiến Du lịch để tổng hợp, báo cáo Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở phụ trách lĩnh vực. Trung tâm Xúc tiến Du lịch giúp các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở bảo đảm nghi lễ và thủ tục ngoại giao, đồng thời phối hợp để xử lý những vấn đề phát sinh.

4. Không tiếp khách nước ngoài tại phòng làm việc riêng, trừ các dự án có chuyên gia nước ngoài trực tiếp tham gia làm tư vấn.

 

Chương XI. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO, BẢO MẬT VÀ CHẾ ĐỘ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG

 

Điều 37. Chế độ thông tin

1. Văn phòng Sở có trách nhiệm:

a) Cung cấp thông tin đến các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở, các cá nhân có liên quan để triển khai thực hiện chương trình công tác của Sở, những ý kiến kết luận của Giám đốc, Phó Giám đốc tại các cuộc họp, giao ban;

b) Sao gửi các văn bản các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước liên quan đến công tác của Sở cho các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở theo chỉ đạo của Giám đốc, Phó Giám đốc;

c) Chuẩn bị nội dung để Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở tổ chức họp báo, cung cấp thông tin, trả lời phỏng vấn những vấn đề liên quan đến công tác của Sở.

2. Các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của Văn phòng Sở.

3. Văn phòng Sở phối hợp với Phòng Công nghệ - Thông tin du lịch để bảo đảm an ninh và bảo mật mạng.

Điều 38. Chế độ báo cáo

1. Phó Giám đốc báo cáo Giám đốc Sở:

a) Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến Giám đốc Sở;

b) Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp khi được Giám đốc ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị đó;

c) Kết quả làm việc và những kiến nghị đối với Sở Du lịch của các ngành, địa phương và đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố ở trong nước và nước ngoài.

2. Các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở báo cáo Giám đốc:

a) Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc Sở có trách nhiệm báo cáo, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện công tác và xây dựng kế hoạch, chương trình công tác trên lĩnh vực do phòng được giao phụ trách theo mẫu quy định; Văn phòng Sở và Phòng Quy hoạch, phát triển tài nguyên du lịch có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo cho Lãnh đạo Sở, bao gồm:

- Văn phòng Sở tổng hợp, thực hiện báo cáo hàng tháng, quý công tác ngành và các báo cáo chuyên đề theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan chức năng.

- Phòng Quy hoạch, phát triển tài nguyên du lịch tổng hợp, thực hiện báo cáo 06 tháng, 09 tháng, báo cáo tổng kết năm và phương hướng nhiệm vụ công tác ngành trong năm tới.

Ngoài ra, các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc Sở có trách nhiệm báo cáo đột xuất hoặc chuyên đề theo yêu cầu của Lãnh đạo Sở. Tất cả các báo cáo trước khi trình Giám đốc phải thông qua Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực;

Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị, Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở phải báo cáo Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở phụ trách lĩnh vực để xử lý kịp thời.

b) Ngoài việc thực hiện các quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này, Chánh Văn phòng Sở còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

- Tổ chức cung cấp thông tin hàng ngày cho Giám đốc, Phó Giám đốc về các vấn đề đã được giải quyết; xử lý văn bản đến, văn bản Lãnh đạo Sở đã ký và phát hành;

- Chuẩn bị báo cáo giao ban của Giám đốc và các Phó Giám đốc hàng tuần;

- Tổng hợp và xây dựng báo cáo công tác của Sở gửi Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan hữu quan khi có yêu cầu;

- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Giám đốc Sở;

- Đề xuất và báo cáo Giám đốc những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí, dư luận xã hội liên quan đến ngành.

Điều 39. Công tác lưu trữ, bảo mật

1. Tổ lưu trữ thuộc Văn phòng Sở có trách nhiệm sắp xếp, bảo quản hồ sơ lưu trữ đúng quy định. Hồ sơ lưu trữ phải được lập danh mục, đánh số thứ tự, sắp xếp ngay ngắn, gọn gàng đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu nghiên cứu, khai thác, sử dụng tài liệu. Việc khai thác hồ sơ được thực hiện theo Quy chế khai thác và sử dụng hồ sơ, tài liệu lưu trữ tại Sở Du lịch.

2. Văn phòng Sở có trách nhiệm phối hợp với Phòng Công nghệ - Thông tin du lịch bảo quản chặt chẽ, bảo mật dữ liệu lưu trữ trên máy tính và trên mạng nội bộ. Đảm bảo an ninh mạng, an toàn dữ liệu lưu trữ, đảm bảo không bị mất, hỏng và không được sao chép, đem ra ngoài cơ quan dưới bất kỳ hình thức nào. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin, mạng máy tính vào việc quản lý hồ sơ, truyền tải thông tin giữa lãnh đạo và các phòng.

3. Văn phòng Sở hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác bảo mật trong cơ quan.

4. Phòng Công nghệ - Thông tin du lịch có trách nhiệm xây dựng nội quy sử dụng, khai thác Cổng Thông tin điện tử, mạng internet, mạng nội bộ và các nội dung sau đây:

- Tham mưu cho Lãnh đạo Sở về các vấn đề có liên quan đến công nghệ thông tin;

- Quản lý hệ thống mạng của Sở, lập kế hoạch, bảo trì hệ thống máy vi tính của Sở;

- Là đầu mối thiết lập phần mềm đáp ứng yêu cầu công việc của Sở;

- Chịu trách nhiệm thiết kế và đưa tin lên Cổng Thông tin điện tử của Sở;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Sở giao.

5. Các phòng chuyên môn, đơn vị thuộc Sở có trách nhiệm thường xuyên cập nhật hệ thống lưu trữ thông tin cơ sở dữ liệu mạng nội bộ cho Phòng Công nghệ - Thông tin du lịch.

Điều 40. Chế độ kỷ luật lao động

Cán bộ, công chức Sở Du lịch phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về chế độ kỷ luật lao động, bao gồm:

1. Nghiêm túc chấp hành sự điều động, phân công nhiệm vụ của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.

2. Phải bảo đảm hoàn thành chức trách nhiệm vụ, không trốn tránh trách nhiệm được giao.

3. Không tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật công tác của cơ quan và Nhà nước.

4. Phải sử dụng có hiệu quả thời giờ làm việc, có mặt đúng giờ tại cơ quan theo giờ hành chính; không sử dụng thời gian làm việc của cơ quan làm việc riêng; không đi muộn, về sớm, chơi games, tụ tập nhiều người chuyện trò gây mất trật tự trong cơ quan.

5. Khi tham gia các cuộc họp, phải thể hiện thái độ nghiêm túc, phát biểu ý kiến phải trên tinh thần xây dựng, không đọc sách, báo, nói chuyện riêng, sử dụng điện thoại trong giờ họp. Trường hợp có nhiệm vụ đột xuất không tiếp tục tham dự được cuộc họp, phải báo cáo và được sự đồng ý của chủ tọa cuộc họp.

6. Trong quan hệ công tác phải tuân thủ theo thứ bậc hành chính, chấp hành quy chế làm việc và thể hiện rõ chính kiến của cá nhân, cấp dưới phải nghiêm túc chấp hành ý kiến chỉ đạo của cấp trên.

7. Không được tự ý bỏ việc; nghỉ việc riêng phải báo cáo theo quy định; khi đi ra ngoài cơ quan trong giờ làm việc phải báo cáo rõ lý do và được sự đồng ý của Thủ trưởng đơn vị.

8. Không tư ý đưa khách vào nơi làm việc trái quy định của cơ quan.

9. Thực hiện nghiêm quy định về quy chế làm việc của Sở Du lịch và các quy định khác về trách nhiệm, nghĩa vụ của cán bộ, công chức và những điều cán bộ, công chức không được làm.

Điều 41. Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở có trách nhiệm tổ chức thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, bảo mật và chế độ kỷ luật lao động của đơn vị mình theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 42. Văn phòng Sở theo chức trách, nhiệm vụ của mình giúp Giám đốc kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, bảo mật và chế độ kỷ luật lao động của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở.

 

Chương XII. KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

 

Điều 43. Khen thưởng

Cán bộ, công chức Sở hoàn thành tốt nhiệm vụ sẽ được xét khen thưởng hàng năm theo Quy chế đánh giá, phân loại và bình xét thi đua, khen thưởng tại Sở Du lịch và quy định của Nhà nước. Riêng đối với những cá nhân xuất sắc hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn trong tháng, quý, các đợt công tác đột xuất hoặc có sáng kiến cải tiến chuyên môn nghiệp vụ, Chánh Văn phòng Sở có trách nhiệm trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Sở Du lịch xem xét và đề xuất Giám đốc Sở khen thưởng kịp thời.

Điều 44. Kỷ luật

Trường hợp cán bộ, công chức Sở không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vi phạm quy định trong thực hiện công tác, không chấp hành các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức nội quy, quy chế cơ quan và Quy chế này, tùy mức độ sai phạm sẽ có hình thức xử lý theo quy định.

 

Chương XIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 45. Trách nhiệm thực hiện

1. Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở có trách nhiệm phổ biến Quy chế này đến cán bộ, công chức cơ quan, đơn vị thuộc mình quản lý để thực hiện.

2. Cán bộ, công chức thuộc Sở, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có quan hệ công tác với Sở Du lịch có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định tại Quy chế này.

3. Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở căn cứ Quy chế làm việc của Sở để ban hành Quy chế làm việc cụ thể của cơ quan, đơn vị mình nhưng không được trái với Quy chế này.

4. Giao Chánh Văn phòng Sở triển khai, đôn đốc thực hiện Quy chế này và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện Quy chế này đến Giám đốc.

5. Những vấn đề khác không nêu trong Quy chế này sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc do Giám đốc Sở quy định.

6. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề chưa phù hợp, Chánh Văn phòng Sở phối hợp với Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở trình Giám đốc Sở xem xét bổ sung hoặc sửa đổi Quy chế cho phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế./.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi