Quyết định 384/QĐ-UBDT của Ủy ban Dân tộc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban Dân tộc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 384/QĐ-UBDT

Quyết định 384/QĐ-UBDT của Ủy ban Dân tộc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban Dân tộc
Cơ quan ban hành: Ủy ban Dân tộc
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:384/QĐ-UBDTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Giàng Seo Phử
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
10/07/2015
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thông tin-Truyền thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 384/QĐ-UBDT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 384/QĐ-UBDT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN DÂN TC
________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________

Số: 384/QĐ-UBDT

Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2015

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của y ban Dân tộc

________________________

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC

Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;

Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;

Căn cứ Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;

Căn cứ Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban, Vụ trưởng Vụ Tuyên truyền,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 04/QĐ-UBDT ngày 06/01/2009 về việc Ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban Dân tộc.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc và Người phát ngôn của Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ trưởng, CN và các TT, PCN;
- Cổng TTĐT UBDT;
- Lưu: VT, TK-TH.

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM




Giàng Seo Phử

QUY CHẾ

Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí

(Ban hành kèm theo Quyết định số 384/QĐ-UBDT ngày 10 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban Dân tộc theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành;
2. Quy chế này được áp dụng cho các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi là các đơn vị) và cơ quan công tác dân tộc địa phương.
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban Dân tộc
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin chính thức cho báo chí của Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi là Người phát ngôn) gồm:
a) Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;
b) Chánh Văn phòng Ủy ban Dân tộc được Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên;
Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ email của Người phát ngôn phải được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí và được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc;
c) Đối với các lĩnh vực chuyên môn, hoặc khi cần, Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị của Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi chung là Người được ủy quyền phát ngôn) phối hợp cùng Người phát ngôn để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo từng lĩnh vực chuyên ngành đơn vị phụ trách. Việc ủy quyền phát ngôn phải được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định;
d) Khi có vấn đề liên quan đến công tác dân tộc được phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng, Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ trách từng địa bàn, lĩnh vực được Bộ trưởng, Chủ nhiệm phân công là Người được ủy quyền phát ngôn chủ động phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; chỉ đạo các đơn vị được phân công phụ trách xử lý thông tin và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về nội dung thông tin.
2. Khi được ủy quyền, các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm và Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Trong trường hợp cần phải làm rõ, giải trình thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm và Thủ trưởng đơn vị cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm chính và phối hợp với các đơn vị liên quan để xử lý kịp thời.
3. Người được ủy quyền phát ngôn quy định tại Điều này không được ủy quyền tiếp cho người khác.
Khi thực hiện ủy quyền, họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ email của Người được ủy quyền phát ngôn phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc.
4. Công chức, viên chức của Ủy ban Dân tộc không được giao nhiệm vụ phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí thì không được nhân danh đại diện Ủy ban Dân tộc để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí. Trường hợp những người này trả lời phỏng vấn trên báo chí thì việc trả lời phỏng vấn đó mang tính chất cá nhân, không sử dụng chức danh quản lý Nhà nước và phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị về nội dung trả lời phỏng vấn, đồng thời chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng đơn vị về nội dung trả lời phỏng vấn.
Điều 3. Tiêu chuẩn của Người Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
Người được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
1. Là cán bộ, công chức thuộc biên chế chính thức, đang công tác tại Ủy ban Dân tộc, giữ chức vụ Vụ trưởng hoặc tương đương trở lên.
2. Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực, khách quan.
3. Có am hiểu sâu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc của Ủy ban Dân tộc; nắm chắc đường lối, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước; có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định của pháp luật về báo chí.
4. Có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với báo chí.
Chương II
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Một tháng một lần các đơn vị theo lĩnh vực quản lý chuẩn bị nội dung thông tin gửi về Văn phòng Ủy ban và Vụ Tuyên truyền để cung cấp thông tin cho báo chí và cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc (http://ubdt.gov.vn).
2. Ba tháng một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Trường hợp cần thiết, Ủy ban Dân tộc tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc họp giao ban báo chí hàng tuần do Ban Tuyên Giáo Trung ương phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.
4. Văn phòng Ủy ban chủ trì, phối hợp với Vụ Tuyên truyền và các đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung cung cấp thông tin cho báo chí. Nội dung phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí phải đảm bảo tính trung thực, khách quan, chính xác, kịp thời và phải trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm duyệt trước khi công bố.
5. Nội dung cung cấp thông tin cho báo chí:
- Phổ biến chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trên quan điểm "Bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển";
- Tình hình và kết quả tổ chức thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc; chương trình hành động của Ủy ban Dân tộc; hoạt động chủ yếu của Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc; kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án về phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới;
- Các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc, đặc biệt là các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban Dân tộc;
- Quan điểm và ý kiến chỉ đạo, giải quyết của Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc đối với các vấn đề quan trọng được dư luận báo chí và xã hội quan tâm;
- Các kế hoạch, chương trình công tác, nội dung hội nghị, hội thảo, cuộc họp của Ủy ban Dân tộc cần tuyên truyền rộng rãi đến các cấp, ngành và nhân dân;
- Kết quả hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc;
- Các lĩnh vực hoạt động khác của Ủy ban Dân tộc mà Lãnh đạo Ủy ban xét thấy cần và cho phép thông báo hoặc cung cấp thông tin với cơ quan báo chí.
Điều 5. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
1. Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
a) Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về sự kiện, vấn đề quan trọng, gây tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc nhằm cảnh báo kịp thời và định hướng thông tin, định hướng dư luận xã hội đối với sự kiện, vấn đề đó;
Trường hợp xảy ra sự kiện cần có ngay ý kiến ban đầu của Ủy ban Dân tộc thì Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 01 ngày, kể từ khi sự kiện xảy ra;
b) Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn và cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc đã được nêu trên báo chí;
c) Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật thuộc lĩnh vực do Ủy ban Dân tộc quản lý, Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
2. Việc tổ chức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong trường hợp đột xuất, bất thường được thực hiện thông qua một hoặc một số hình thức sau:
a) Thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc;
b) Tổ chức họp báo;
c) Thông tin bằng văn bản hoặc trả lời phỏng vấn cho cơ quan báo chí.
Điều 6. Phát ngôn và cung cấp thông tin tại các hội nghị, hội thảo, cuộc họp, tập huấn
1. Quy định về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí tại các hội nghị, hội thảo, cuộc họp, tập huấn như sau:
a) Việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí tại các hội nghị, hội thảo, cuộc họp, tập huấn phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Các thông tin cung cấp cho báo chí dưới hình thức văn bản, tài liệu, báo cáo hoạt động phải được sự phê duyệt của Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc, bảo đảm đầy đủ, rõ ràng, chính xác;
b) Trường hợp các cá nhân tham gia hội nghị, hội thảo, cuộc họp, tập huấn muốn phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì chỉ được đại diện cho cá nhân người đó, không được đại diện cho Ủy ban Dân tộc;
2. Trước khi hội nghị, hội thảo, cuộc họp, tập huấn bắt đầu, người chủ trì thông báo về phạm vi và mức độ giới hạn thông tin cung cấp cho báo chí, thực hiện theo một trong các mức độ sau:
- Thông tin được sử dụng, phổ biến rộng rãi;
- Thông tin chỉ để tham khảo;
- Thông tin lưu hành nội bộ;
- Thông tin không được phổ biến rộng rãi sau một thời gian nhất định (thời gian cụ thể do người chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp, tập huấn quyết định).
3. Người chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp, tập huấn, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về các nội dung thông tin được cung cấp trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp, tập huấn đó.
Điều 7. Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn
1. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn được nhân danh, đại diện cho Ủy ban Dân tộc thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Thông tin do Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp là thông tin chính thức của Ủy ban Dân tộc.
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan thuộc Ủy ban Dân tộc, cơ quan công tác dân tộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cung cấp thông tin để tập hợp thông tin cho việc phát ngôn; cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định.
3. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau đây:
a) Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề bí mật không thuộc quyền hạn phát ngôn;
b) Các vụ án đang trong quá trình điều tra, hoặc chưa xét xử; trừ trường hợp cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;
c) Các vụ việc đang trong quá trình thanh tra, kiểm tra; nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan, đơn vị nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định không được cung cấp thông tin cho báo chí;
d) Những văn bản về chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội;
e) Những vụ việc xảy ra ở vùng dân tộc thiểu số, vùng biên giới liên quan đến an ninh quốc gia, mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm trước pháp luật, trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 8. Trách nhiệm của các đơn vị
1. Trách nhiệm của Vụ Tuyên truyền
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức họp báo định kỳ hoặc đột xuất để Người phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động của cơ quan công tác dân tộc;
b) Tổ chức cung cấp, thông tin các vấn đề, sự kiện đặc biệt trong nước có liên quan đến công tác dân tộc hoặc các sự kiện quan trọng khác do Ủy ban Dân tộc tổ chức;
c) Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất xử lý những thông tin báo chí viết thiếu khách quan, trung thực, bản chất về lĩnh vực công tác dân tộc; yêu cầu cơ quan báo chí cải chính về việc đăng tải thông tin sai sự thật về việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc theo quy định của luật báo chí; đồng thời phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Ủy ban Dân tộc chỉ đạo, định hướng nội dung thông tin định kỳ về công tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc, cũng như công tác quản lý, điều hành, theo chức năng nhiệm vụ của Ủy ban Dân tộc cho báo chí.
2. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban
a) Tham mưu giúp Lãnh đạo Ủy ban dự thảo nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định;
b) Theo dõi, tổng hợp thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và dư luận xã hội liên quan tới các lĩnh vực, hoạt động thuộc chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc và báo cáo Lãnh đạo Ủy ban xem xét, xử lý;
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị nội dung cải chính hoặc làm rõ những thông tin liên quan đến nội dung báo chí nêu và yêu cầu cơ quan báo chí cải chính việc đăng tải thông tin sai sự thật về thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban theo quy định của pháp luật về báo chí;
d) Chịu trách nhiệm đăng tải thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc theo quy định hiện hành.
3. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ
Chủ trì phối hợp với Thanh tra Ủy ban, Vụ Tuyên truyền, Văn phòng và các đơn vị có liên quan để xử lý, kỷ luật đối với những cán bộ vi phạm Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
4. Trách nhiệm của các cơ quan báo chí thuộc Ủy ban
Trung tâm Thông tin, Báo Dân tộc và Phát triển và Tạp chí Dân tộc có trách nhiệm đăng tải các thông tin chính xác, kịp thời; chủ động cung cấp thông tin cho báo chí, góp phần định hướng dư luận. Các nội dung đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc, Báo Dân tộc và Phát triển và Tạp chí Dân tộc đại diện cho tiếng nói chung của cơ quan công tác dân tộc.
5. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban
a) Các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn và Vụ Tuyên truyền cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí theo quy định;
b) Trường hợp đặc biệt khi được Lãnh đạo Ủy ban ủy quyền, các đơn vị có thể cung cấp thông tin liên quan đến việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc, các hoạt động chuyên môn của đơn vị nhưng phải thống nhất nội dung với Vụ Tuyên truyền trước khi cung cấp cho cơ quan báo chí.
6. Trách nhiệm của cơ quan công tác dân tộc địa phương
a) Cơ quan công tác dân tộc các địa phương phối hợp với Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của Ủy ban Dân tộc và Vụ Tuyên truyền cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí theo quy định về hoạt động công tác dân tộc địa phương; các sự kiện đặc biệt nhân dịp những ngày lễ lớn và những vấn đề, sự kiện liên quan đến đồng bào dân tộc xảy ra trên địa bàn mình;
b) Phối hợp với Vụ Tuyên truyền, Văn phòng Ủy ban Dân tộc và các đơn vị liên quan xử lý những thông tin báo chí viết về lĩnh vực công tác dân tộc ở địa phương sai sự thật; chuẩn bị nội dung cải chính hoặc làm rõ những thông tin liên quan đến nội dung báo chí nêu và yêu cầu cơ quan báo chí cải chính việc đăng tải thông tin sai sự thật về thực hiện chức năng quản lý nhà nước và tình hình công tác dân tộc địa phương theo quy định của pháp luật về báo chí.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc và cơ quan công tác dân tộc các tỉnh, thành phố có trách nhiệm
1. Căn cứ vào Quy chế này, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc và Thủ trưởng cơ quan công tác dân tộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thường xuyên phổ biến, quán triệt các nội dung được quy định trong Quy chế tới cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị mình.
2. Định kỳ 6 tháng, 1 năm và trong trường hợp đột xuất báo cáo việc thực hiện Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của đơn vị mình gửi về Văn phòng Ủy ban để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, kịp thời phản ảnh về Văn phòng Ủy ban để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định sửa đổi, bổ sung.
Điều 10. Khen thưởng và kỷ luật
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy chế này sẽ được xem xét khen thưởng và là cơ sở để đánh giá thi đua khen thưởng thường xuyên hằng năm.
2. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ủy ban Dân tộc và cơ quan công tác dân tộc địa phương vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện hành.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 1380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 05/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 356/QĐ-TTg ngày 03/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 05/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ

Quyết định 1380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 05/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 356/QĐ-TTg ngày 03/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 05/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ

Hành chính, Thông tin-Truyền thông

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi