Quyết định 1090/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Đề án 1 “Truyền thông phòng, chống mua bán người” đến năm 2020 thuộc chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016-2020 của Chính phủ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 1090/QĐ-BTTTT

Quyết định 1090/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt Đề án 1 “Truyền thông phòng, chống mua bán người” đến năm 2020 thuộc chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016-2020 của Chính phủ
Cơ quan ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:1090/QĐ-BTTTTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trương Minh Tuấn
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
05/07/2017
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thông tin-Truyền thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 1090/QĐ-BTTTT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 1090/QĐ-BTTTT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 1090/QĐ-BTTTT PDF PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG

__________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

Số: 1090/QĐ-BTTTT

Hà Nội, ngày 05 tháng 7 năm 2017

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Phê duyệt Đề án 1 “Truyền thông phòng, chống mua bán người” đến năm 2020 thuộc chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016-2020 của Chính phủ

____________

BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

 

Căn cứ Luật Phòng, chống mua bán người ngày 29 tháng 3 năm 2011;

Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Căn cứ Quyết định số 2546/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016-2020;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Báo chí,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Phê duyệt Đề án 1 “Truyền thông phòng, chống mua bán người” đến năm 2020 thuộc Chương trình hành động phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016-2020 của Chính phủ, với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mc tiêu

Nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi cho mọi tầng lớp nhân dân về phòng, chống mua bán người, để mọi người thấy được quyền lợi, nghĩa vụ, chủ động tích cực phòng ngừa góp phần giảm nguy cơ mua bán người.

2. Chỉ tiêu

- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2018, đạt 75% và năm 2020 đạt 100% xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) nhận và triển khai tài liệu hướng dẫn thực hiện chính sách pháp luật, tài liệu truyền thông thay đổi hành vi về phòng, chống mua bán người.

- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2020, ít nhất 30% số xã thuộc địa bàn trọng điểm (địa bàn có nhiều vụ việc xảy ra, có nhiều nạn nhân bị mua bán trở về hoặc có nhiều nguy cơ) có mô hình chuyên sâu về phòng ngừa mua bán người và 50% số xã trên toàn quốc có mô hình lồng ghép về phòng, chống mua bán người.

- Chỉ tiêu 3: Từ năm 2017, thông tin về phòng, chống mua bán người được đăng tải trên các cơ quan báo chí cấp Trung ương và cấp tnh ít nhất một tháng một lần.

- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2020, đạt 75% người dân tại các địa bàn trọng điểm, tập trung vào nhóm tuổi từ 14-60 đặc biệt là phụ nữ, trẻ em được tiếp cận các thông tin có kiến thức pháp luật về phòng, chống mua bán người, kỹ năng xử lý tình huống liên quan đến mua bán người.

II. ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG, PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Đối tượng thụ hưởng

- Công dân Việt Nam; người nước ngoài, người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam.

- Những đối tượng có nguy cơ cao, ưu tiên người dân tộc thiểu số, phụ nữ bị mua bán trvề, phụ nữ sinh sống ở những địa bàn khó khăn, biên giới.

2. Phạm vi áp dụng

Đề án được thực hiện trên phạm vi cả nước, ưu tiên nguồn lực tập trung tại các tỉnh, thành phố trọng điểm, địa bàn các tỉnh giáp với biên giới với các nước Trung Quốc, Lào và Campuchia.

3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến hết năm 2020.

II. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN

1. Tiểu đề án 1 “Truyền thông phòng, chng mua bán người trên các phương tiện thông tin đại chúng”, thuộc Đề án 1 “Truyền thông phòng, chống mua bán người” đến năm 2020.

1.1. Cơ quan chủ trì: Bộ Thông tin và Truyền thông

1.2. Cơ quan phối hợp: Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Bộ Công an, Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các cơ quan báo chí và các Ban, Bộ ngành, tổ chức khác liên quan.

1.3. Nội dung hoạt động:

a) Chỉ đạo tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng

- Chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp chặt chẽ với Ban Tuyên giáo tỉnh ủy, thành ủy đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống mua bán người vào định hướng tuyên truyền hàng tháng tại hội nghị giao ban báo chí; phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn thực hiện tốt công tác truyền thông phòng, chống mua bán người đến từng địa bàn dân cư, trưng học, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; chú trọng tuyên truyền về các dấu hiệu vi phạm, hình thức, thủ đoạn của tội phạm mua bán người, các phương thức phòng, chống tội phạm mua bán người, nhằm nâng cao tinh thần cảnh giác, chủ động phòng ngừa và tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người.

- Chỉ đạo các cơ quan báo chí tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống mua bán người; xây dựng và thực hiện các chuyên trang, chuyên mục về phòng, chống mua bán người trên các cơ quan báo chí ở trung ương và địa phương (báo, tạp chí in, báo, tạp chí điện tử, báo nói, báo hình) nhằm cung cấp thông tin, hướng dẫn cho người dân kỹ năng xử lý tình huống liên quan đến dấu hiệu mua bán người.

- Hàng năm, chỉ đạo thông tin, tuyên truyền các hoạt động hưởng ứng “Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người - 30/7” và “Ngày quốc tế phòng, chống mua bán người”.

b) Nội dung thông tin, tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng

- Phối hợp xây dựng các tiểu phẩm, ký sự, phóng sự, bài viết đưa trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, tạp chí in, báo, tạp chí điện tử, báo nói, báo hình, trang thông tin điện tử...), tập trung các tình huống trong thực tế đã xảy ra để người dân có thể nhận biết các dấu hiệu của các tội phạm thực hiện việc lừa gạt, dụ dỗ để mua bán người, nhất là cách thức giải quyết, ứng phó giúp cho người dân nâng cao cảnh giác và tự bảo vệ mình, qua đó để cảnh giác, phòng tránh và thông báo cho cơ quan chức năng.

- Giới thiệu những kinh nghiệm hay trong việc tham gia trong công tác phòng, chống mua bán người thông qua các phương tiện truyền thông, các hình thức văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao phù hợp, kết hợp tuyên truyền gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.

- Tăng cường truyền thông về các nội dung liên quan đến mua bán người vì mục đích cưỡng bức tình dục, cưỡng bức lao động, môi giới hôn nhân trái phép, lao động qua biên giới và mua, bán nội tạng.

- Phối hợp tuyên truyền về đường dây nóng 18001567 tư vấn và hỗ trợ phòng, chống mua bán người của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và các đường dây nóng khác để hỗ trợ tư vấn cho người dân cộng đồng.

- Phối hợp tổ chức các hoạt động hưởng ứng “Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người - 30/7” và “Ngày quốc tế phòng, chống mua bán người”.

c) Cung cấp tài liệu tuyên truyền phòng, chống mua bán người.

- Biên soạn, in ấn và phát hành tờ rơi, tờ gấp, Poster, sổ tay công tác truyền thông phòng, chống mua bán người phát hành tại các các điểm bưu điện văn hóa xã và tại các phiên tòa xét xử lưu động các vụ án về tội phạm mua bán người...

- Cấp phát báo miễn phí liên quan đến công tác phòng, chống mua bán người cho các điểm bưu điện văn hóa xã (ưu tiên tại các tỉnh, thành phố trọng điểm, các tỉnh miền núi, dân tộc và địa bàn các tỉnh giáp với biên giới với các nước Trung Quốc, Lào và Campuchia).

- Sản xuất video clip mang các thông điệp về phòng, chống mua bán người phát trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở, đặc biệt liên quan đến kết hôn có yếu tố nước ngoài, cho nhận con nuôi, giới thiệu việc làm, đưa người Việt Nam đi lao động nước ngoài theo hợp đồng.

d) Định hướng người sử dụng dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin Internet.

- Tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của người sử dụng mạng internet, viễn thông và mạng xã hội về việc tự bảo mật thông tin cá nhân trên môi trường mạng, để không bị cá nhân, tổ chức lợi dụng khai thác thông tin thực hiện bắt cóc, mua bán người.

Truyền tải các thông điệp, thông tin về phòng, chống mua bán người bằng nhiều hình thức khác nhau: Đăng tải bài viết, khẩu hiệu về phòng, chống mua bán người trên trang thông tin cá nhân, mạng xã hội, điện thoại di động để tăng cường hiệu quả truyền thông.

e) Kiểm tra, đánh giá, tổng kết và tập huấn nâng cao năng lực, kiến thức về phòng, chống mua bán người.

- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động tuyên truyền phòng, chống mua bán người tại địa phương.

- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, lớp tập huấn về công tác tuyên truyền phòng, chống mua bán người cho các đối tượng là phóng viên, biên tập viên và lãnh đạo các cơ quan báo chí; cán bộ các Sở Thông tin và Truyền thông; cán bộ làm công tác thông tin cơ sở tại Phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện và Đài Phát thanh ở cơ sở.

- Sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác tuyên truyền phòng, chống mua bán người và khen thưởng các cá nhân, tổ chức có thành tích trong công tác phòng, chống mua bán người.

2. Tiểu đề án 2 Truyền thông phòng, chống mua bán người tại cộng đồng”, thuộc Đề án 1 Truyền thông phòng, chống mua bán người” đến năm 2020.

2.1. Cơ quan chủ trì: Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.

2.2. Cơ quan phối hợp: Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an, Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các Bộ, Ban, ngành, tổ chức khác có liên quan.

2.3. Nội dung hoạt động:

a) Thực hiện Chiến lược truyền thông thay đổi hành vi tại cộng đồng trên phạm vi toàn quốc, ưu tiên triển khai tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trọng điểm.

- Triển khai Chương trình truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống mua bán người tại cộng đồng, đến năm 2020 của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.

- Ban hành và triển khai thực hiện Chương trình truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống mua bán người tại cộng đồng trong các cấp Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, ưu tiên triển khai tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trọng điểm.

- Xây dựng bộ nhận diện truyền thông về phòng, chống mua bán người (logo, màu sắc, hình ảnh...) và cung cấp các sản phẩm truyền thông để Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp sử dụng trong truyền thông phòng chống mua bán người tại cộng đồng.

- Sơ kết đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ việc thực hiện Chương trình truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống mua bán người tại cộng đồng của Hội để rút kinh nghiệm cho giai đoạn tiếp theo.

b) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống mua bán người; tổ chức các hoạt động truyền thông tại cộng đồng, các chiến dịch truyền thông, trao đổi thông tin, kinh nghiệm với các nước trong khu vực, đặc biệt là các nước có chung đường biên giới; các hoạt động truyền thông mang tính tương tác cao.

- Thường xuyên cập nhật các thủ đoạn hoạt động của tội phạm để tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng thông qua: sinh hoạt, nói chuyện chuyên đề tại các thôn, bản, ấp, các cuộc sinh hoạt của các đoàn thể, trong trường học. Lồng ghép nội dung phòng, chống mua bán người trong các buổi sinh hoạt Hội, lồng ghép tuyên truyền ở các điểm hoạt động du lịch. Vận động nhân dân chấp hành pháp luật về phòng, chống mua bán người, tích cực tham gia phát hiện, tố giác, tố cáo, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người.

- Tổ chức các hội thi tìm hiểu kiến thức pháp luật về phòng, chống mua bán người; thi sáng tác, xây dựng tiểu phẩm về chủ đề phòng, chống mua bán người liên quan đến các tình huống pháp luật; thi tuyên truyền viên giỏi phòng, chống mua bán người.

- Tổ chức các diễn đàn, tọa đàm, giao lưu trao đổi thông tin dành cho các nhóm đối tượng khác nhau. Tập trung vào nhóm học sinh trong trường học, học sinh các trường dân tộc nội trú.

- Tổ chức các buổi đối thoại, trao đổi và tư vấn trực tiếp cho phụ nữ và người dân cộng đồng về luật pháp, chính sách phòng, chống mua bán người và các vấn đề có liên quan như: di cư lao động, hôn nhân có yếu tố nước ngoài, cho nhận con nuôi, hộ tịch, v.v...

- Phối hợp tổ chức các cuộc xét xử lưu động tại cộng đồng về tội mua bán người đtuyên truyền, giáo dục và răn đe.

- Hàng năm, Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp có nhiều hình thức hiệu quả hưởng ứng Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người - 30/7 (Ngày thế gii phòng, chống mua bán người) trong thời gian từ 1/7 đến 1/8, cao điểm trong tuần cuối tháng 7, tập trung tại các địa bàn biên giới giáp với Trung Quốc, địa bàn có đông lao động đi làm việc ở các nước Thái Lan, Malaixia, Lào, Campuchia, v.v..địa bàn có đông phụ nữ kết hôn với người Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, v.v...

- Tiếp tục thực hiện các hoạt động hợp tác song phương, đa phương giữa Hội Liên hiệp phụ nữ các tỉnh biên giới với Tổ chức phụ nữ các tỉnh biên giới của Lào, Campuchia, Trung Quốc.

- Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức tốt đẹp của phụ nữ Việt Nam, giữ gìn hình ảnh phụ nữ Việt Nam ở cả trong nước và khi đi ra nước ngoài sinh sống, lao động và học tập.

- Thực hiện tuyên truyền phòng, chống mua bán người lồng ghép với đấu tranh chống tội phạm mua bán người và các chương trình hỗ trợ sinh kế cho người dân tại địa phương, đặc biệt là nhóm nguy cơ cao.

c) Hoàn thiện và tổ chức triển khai Bộ tài liệu truyền thông chung về phòng, chống mua bán người đến cấp cơ sở, điều chỉnh phù hợp với từng nhóm đối tượng, đặc biệt là nhóm dân tộc thiểu số. Tập huấn nâng cao năng lực cho mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên tại địa phương, hỗ trợ thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng về phòng, chống mua bán người.

- Hoàn thiện và phát hành tài liệu dành cho báo cáo viên các bộ, ngành Trung ương và địa phương về truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống mua bán người.

- Xây dựng các tài liệu, công cụ truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng vùng miền trên cả nước, đặc biệt chú ý xây dựng công cụ truyền thông trực quan cho nhóm dân tộc thiểu số hiện còn mù chữ.

- Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên cộng đồng, huy động sự tham gia của những người có uy tín trong cộng đồng, vn động những người từng là nạn nhân bị mua bán trở về (hoặc những người đã từng phạm tội mua bán người đã hoàn lương) tham gia tuyên truyền phòng, chống mua bán người tại cộng đồng.

- Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên Trung ương và địa phương về truyền thông thay đổi hành vi phòng, chống mua bán người. Hàng năm, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật của Trung ương và địa phương về kiến thức pháp luật phòng, chống mua bán người và pháp luật có liên quan.

d) Thu thập, nắm bắt kịp thời các thông tin và dấu hiệu liên quan đến mua bán người tại cộng đồng thông qua các mô hình hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp.

- Các cấp Hội thường xuyên theo dõi, nắm bắt thông tin liên quan đến: di cư lao động (đặc biệt là thời điểm nông nhàn), xuất khẩu lao động, kết hôn có yếu tố nước ngoài, cho nhận con nuôi, mua bán nội tạng để phát hiện những dấu hiệu liên quan đến mua bán người báo vi cơ quan chức năng kịp thời xử lý.

- Tiếp cận nhóm phụ nữ có nguy cơ cao bị mua bán, phụ nữ ở những địa bàn có xu hướng lấy chồng nước ngoài để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và tư vấn, định hướng kịp thời.

- Xây dựng và nhân rộng mô hình về phát hiện, tố giác, tố cáo, ngăn chặn tội phạm mua bán người dựa vào cộng đồng.

- Kết nối các mô hình về phòng, chống mua bán người ở cơ sở để tăng cường trao đi, nắm thông tin tình hình liên quan đến phòng, chng mua bán người.

e) Tư vấn nâng cao nhận thức cho nạn nhân, gia đình và cộng đồng về phòng, chống mua bán người, góp phần hỗ trợ phụ nữ, trẻ em bị mua bán trở về hòa nhập cộng đồng.

- Phát huy vai trò, hoạt động của các Trung tâm tư vấn pháp luật, Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài của Hội Liên hiệp phụ nữ các tỉnh, thành phố trong việc tư vấn, kết nối với Đường dây nóng tư vấn và hỗ trợ phòng, chống mua bán người 18001567 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và các đường dây khác để hỗ trợ tư vấn cho người dân cộng đồng.

- Nâng cao năng lực, kỹ năng tư vấn cho cán bộ hội, cán bộ tư vấn tại các Trung tâm tư vấn pháp luật, Trung tâm hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, cho cán bộ xã hội tại các cơ sở hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về của các tỉnh, thành hội.

- Duy trì và nâng cấp mô hình “Ngôi nhà bình yên” hỗ trợ phụ nữ, trẻ em bị mua bán trở về, kết nối với các Cơ sở hỗ trợ nạn nhân, Trung tâm bảo trợ xã hội trong cả nước để tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.

- Gặp gỡ tuyên truyền, tư vấn tại gia đình, tại cụm dân cư, tại thôn, bản, ấp, tại văn phòng và qua điện thoại, mạng thông tin điện tử, v.v...

- Xây dựng và phát hành tới cộng đồng các tài liệu tuyên truyền về di cư lao động an toàn, tài liệu giới thiệu về các địa chỉ hỗ trợ, sđiện thoại tư vấn, đường dây nóng, v.v... để người dân biết và liên hệ khi cần tư vấn, trợ giúp.

- Lồng ghép hoạt động tư vấn phòng, chống mua bán người với các hoạt động hỗ trợ, vay vốn, tạo việc làm và các hoạt động hỗ trợ khác mà các cấp hội; các địa phương đã và đang thực hiện.

f) Khảo sát, xây dựng, duy trì và nhân rộng các mô hình phòng ngừa mua bán người có hiệu quả; trao đổi thông tin, kinh nghiệm với Hội phụ nữ các nước trong khu vực, đặc biệt là các nước có chung đường biên giới.

- Nghiên cứu đánh giá những mô hình phòng ngừa mua bán người có hiệu quả tại cộng đồng trong thời gian qua, lựa chọn mô hình phù hợp để nhân rộng tại những địa bàn trọng điểm. Đa dạng hóa nội dung, hình thức hoạt động của các mô hình. Xây dựng mới các mô hình truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn, chú ý nhóm nguy cơ cao, thất nghiệp, trẻ em cơ nhỡ lang thang. Lồng ghép mô hình phòng ngừa mua bán người với các mô hình khác của địa phương đảm bảo phù hợp, thiết thực và hiệu quả.

- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao lưu trao đổi về mô hình và thăm quan học tập các mô hình phòng ngừa mua bán người ở trong và ngoài nước.

- Tổ chức chiến dịch truyền thông chung với các nước có chung đường biên giới. Giao lưu học tập, chia sẻ kinh nghiệm giữa các tỉnh, thành, đơn vị, giữa các nước trong công tác tư vấn, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.

g) Huy động nguồn lực tài chính và kỹ thuật từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật và truyền thông phòng, chống mua bán người tại cộng đồng.

- Tích cực trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực phòng chống mua bán người; Xây dựng và sử dụng các băng, đĩa, video clip, v.v...giới thiệu thông tin, mô hình, kinh nghiệm tốt trong lĩnh vực phòng chống mua bán người ở Việt Nam để tiếp tục huy động sự hỗ trợ của quốc tế trong lĩnh vực này.

- Chủ động tìm kiếm các đối tác, nhà tài trợ để phối hợp xây dựng đề xuất chương trình, dự án về phòng, chống mua bán người.

- Nâng cao trình độ, năng lực, kinh nghiệm, kiến thức về hợp tác quốc tế và kỹ năng quản lý dự án cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống mua bán người để chủ động tiếp cận, kết nối và vận động tài trợ trong và ngoài nước.

IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác truyền thông phòng, chống mua bán người. Nâng cao năng lực quản lý, kỹ năng tuyên truyền phòng chống mua bán người cho cán bộ, công chức của các cơ quan liên quan. Định kỳ hàng năm có kế hoạch chỉ đạo, triển khai và thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá đề án.

2. Xây dựng, hoàn thiện tài liệu, kỹ năng tuyên truyền phòng chống mua bán người cho cán bộ chuyên trách thực hiện công việc tuyên truyền phòng, chống mua bán người.

3. Duy trì thực hiện có hiệu quả cơ chế phối hợp liên ngành trong chỉ đạo, điều hành thực hiện đề án, cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin giữa các cấp, các ngành.

4. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, tư vấn chuyên môn kỹ thuật của các cấp, các ngành có liên quan.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Kinh phí thực hiện:

- Nguồn ngân sách nhà nước theo quy định phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước.

- Huy động từ Quỹ phòng, chống tội phạm, viện trợ quốc tế và huy động nguồn hp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Căn cứ nhiệm vụ được phân công, các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, tổng hợp chung trong dự toán của cơ quan, đơn vị mình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Điều 2. Tổ chức thực hiện Đề án

I. THÀNH LẬP BAN CHỦ NHIỆM Đ ÁN 1

1. Trưởng ban: Đồng chí Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Phó Trưởng ban: Đồng chí Phó Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.

3. Phó Trưởng ban Thường trực: Đồng chí Cục trưởng Cục Báo chí.

4. Thành viên: Đại diện lãnh đạo cấp vụ, cục thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông; đại diện lãnh đạo cấp ban của Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và các bộ, ngành có liên quan.

5. Trách nhim của Ban Chủ nhiệm

- Xây dựng kế hoạch; xây dựng quy chế hoạt động, cơ chế phối hợp giữa các thành viên và chỉ đạo triển khai thực hiện các hoạt động của đề án từ trung ương đến cơ sở sau khi đề án được phê duyệt.

- Định kỳ 6 tháng họp đánh giá kết quả hoạt động, trao đổi, thống nhất kế hoạch hoạt động tiếp theo; giám sát và đánh giá việc triển khai thực hiện đề án; báo cáo kết quả hoạt động của đề án theo quy định.

- Thành lập Tổ Thư ký giúp việc Ban Chủ nhiệm.

6. Cơ quan thưng trực

Cơ quan thường trực của Đề án 1: Cục Báo chí, Bộ Thông tin và Truyền thông.

Tiểu đề án 1: Cục Báo chí, Bộ Thông tin và Truyền thông.

Tiểu đề án 2: Ban Chính sách - Luật pháp, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.

II. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN

1. Bộ Thông tin và Truyền thông

- Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền phòng, chống mua bán người trên các phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương và địa phương.

- Phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và các bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện các đề án của chương trình.

- Chủ trì các cuộc họp, giao ban, tổng kết đề án.

2. Trung ương Hi Liên hip Phnữ Việt Nam

- Xây dựng kế hoạch chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng.

- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông để thực hiện các hoạt động của đề án.

- Phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện các đề án khác của chương trình.

3. Các bộ, ngành

- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam thực hiện các nội dung của Đề án theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016-2020.

4. Các cơ quan báo chí

Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, các tin, bài, phim phóng sự, phim tài liệu, đăng phát các thông điệp phòng, chống mua bán người; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống mua bán người... và tăng thời lượng, tần suất thông tin về công tác phòng, chống mua bán người thường xuyên, liên tục.

5. Ủy ban nhân dân các tnh, thành phố trực thuộc Trung ương

- Căn cứ vào nội dung, mục tiêu của đề án; các quy định của pháp luật về phòng, chống mua bán người và các quy định khác có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí để thực hiện các hoạt động của Đề án theo quy định của pháp luật và Quyết định số 2546/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống mua bán người đến năm 2020.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp để thực hiện tốt các hoạt động của đề án.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp đưa nhiệm vụ tuyên truyền phòng, chống mua bán người thành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

III. GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Bộ Thông tin và Truyền thông và Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam chủ động kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện đề án, tiểu đề án; thành lập các đoàn kiểm tra, giám sát thực hiện đề án định kỳ hàng năm báo cáo đánh giá kết quả thực hiện đề án và báo cáo đột xuất theo yêu cầu.

2. Phối hợp với các bộ, ngành liên quan trong chương trình tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành đánh giá việc thực hiện các đề án, tiểu đề án của chương trình này.

Điều 3. Giao Cục Báo chí có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện đề án và định kỳ tổng hợp tình hình, kết quả trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Báo chí và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TTg CP Nguyễn Xuân Phúc (để b/c);
- PTTg CP Trương Hòa Bình, T
rưởng BCĐ 138/CP (để b/c);
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Trung ương Hội LHPN Việt Nam (để p/h thực hiện);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, ngành thành viên Ban Chỉ đạo 138/CP (để phối hợp);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- BCĐ 138 các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để t/h);

- Sở TT&TT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để t/h);
- Các cơ quan báo chí (để t/h);
- Lưu: VT, CBC, PQĐ (200).

BỘ TRƯỞNG




Trương Minh Tuấn

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 1380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 05/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 356/QĐ-TTg ngày 03/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 05/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ

Quyết định 1380/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 05/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 356/QĐ-TTg ngày 03/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định 33/QĐ-TTg ngày 05/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ

Hành chính, Thông tin-Truyền thông

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe

loading
×
×
×
Vui lòng đợi