Thông tư liên tịch 46/2002/TTLT-BTC-BCN của Bộ Công nghiệp và Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp xác định giá trị, phương thức, thủ tục thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả khảo sát thăm dò khoáng sản của Nhà nước

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Tải VB
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Bản dịch tham khảo
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư liên tịch 46/2002/TTLT-BTC-BCN

Thông tư liên tịch 46/2002/TTLT-BTC-BCN của Bộ Công nghiệp và Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp xác định giá trị, phương thức, thủ tục thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả khảo sát thăm dò khoáng sản của Nhà nước
Cơ quan ban hành: Bộ Công nghiệp; Bộ Tài chính
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:46/2002/TTLT-BTC-BCNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư liên tịchNgười ký:Đỗ Hải Dũng; Trần Văn Tá
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
21/05/2002
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư liên tịch 46/2002/TTLT-BTC-BCN

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư liên tịch 46/2002/TTLT-BTC-BCN DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - BỘ CÔNG NGHIỆP
SỐ 46/2002/TTLT-BTC-BCN NGÀY 21 THÁNG 5 NĂM 2002
HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ, PHƯƠNG THỨC,
THỦ TỤC THANH TOÁN TIỀN SỬ DỤNG SỐ LIỆU, THÔNG TIN VỀ
KẾT QUẢ KHẢO SÁT, THĂM DÒ KHOÁNG SẢN CỦA NHÀ NƯỚC

 

Căn cứ Nghị định số 76/2000/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ Quy định chi tiết việc thi hành Luật Khoáng sản (sửa đổi);

Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ Quy định chi tiết phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước;

Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp hướng dẫn phương pháp xác định giá trị, phương thức, thủ tục thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản của Nhà nước, như sau:

 

I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

1- Việc thanh toán tiền sử dụng số liệu, thông tin về kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản của Nhà nước (sau đây gọi là số liệu) nhằm hoàn lại phần vốn của Nhà nước đã đầu tư cho công tác khảo sát, tìm kiếm, thăm dò khoáng sản.

2- Tổ chức, cá nhân được phép sử dụng số liệu phải trả tiền cho Nhà nước theo quy định tại Thông tư này sau khi đưa mỏ vào khai thác. Thời điểm thực hiện việc thanh toán kể từ ngày được cấp giấy phép khai thác khoáng sản.

3- Số liệu là toàn bộ các số liệu đã thu thập và tổng hợp được trong quá trình tìm kiếm, khảo sát, thăm dò các loại khoáng sản ở thể rắn, thể khí, nước khoáng, nước nóng thiên nhiên (trừ dầu khí và các loại nước thiên nhiên khác) được đầu tư bằng nguồn vốn của Nhà nước; thể hiện bằng các báo cáo tổng kết công tác tìm kiếm, khảo sát, thăm dò và các số liệu kèm theo đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4- Việc sử dụng số liệu thực hiện theo các quy định của pháp luật về khoáng sản và quy định của Thông tư này.

Các trường hợp sử dụng số liệu vào mục đích nghiên cứu khoa học, đào tạo hoặc xây dựng quy hoạch, chiến lược theo nhiệm vụ của Nhà nước giao thì không phải thanh toán theo quy định của Thông tư này.

5- Các dịch vụ về in ấn, sao chép số liệu thực hiện theo quy định riêng và không thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này.

 

 

 

II- PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ, PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SỬ DỤNG
SỐ LIỆU SAU KHI ĐƯA MỎ VÀO KHAI THÁC

 

1- Xác định giá trị đầu tư của Nhà nước cho công tác khảo sát, tìm kiếm, thăm dò mỏ theo mặt bằng giá hiện hành

A = S (Ki x Zi) + C x H

 

Trong đó:

- Ki là khối lượng các hạng mục công trình địa chất được căn cứ vào số liệu thống kê trong báo cáo tổng kết công tác tìm kiếm, khảo sát, thăm dò khoáng sản đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Zi là đơn giá công trình địa chất hiện hành.

- C là các chi phí khác được tính trong giá trị của đề án theo quy định hiện hành của Nhà nước theo giá nguyên thuỷ.

- H là hệ số chênh lệch giữa mặt bằng giá hiện hành và giá nguyên thuỷ được xác định bằng tỷ số giữa giá hiện hành và giá nguyên thuỷ của tổng giá trị khối lượng các hạng mục công trình:

(Ki x Zi giá hiện hành/Ki x Zi giá nguyên thuỷ).

2- Xác định giá trị thanh toán tiền sử dụng số liệu (G)

Căn cứ vào trữ lượng được cấp trong Giấy phép khai thác khoáng sản, G được xác định như sau

 

P1+ 50%P2

G = A x

P

Trong đó:

- A là giá trị đầu tư của Nhà nước tính theo công thức tại khoản1Mục II.

- P là tổng trữ lượng cấp A, B, C1 của toàn mỏ trong báo cáo thăm dò.

- P1 là tổng trữ lượng cấp A,B được cấp phép khai thác ở mỏ.

- P2 là trữ lượng cấp C1 được cấp phép để bổ sung cho trữ lượng khai thác ở mỏ.

3- Phương thức thanh toán tiền sử dụng số liệu

a) Tổ chức, cá nhân sử dụng số liệu phải thanh toán tiền sử dụng số liệu cho Nhà nước theo phương thức thanh toán gọn một lần trong hai năm đầu hoặc trả dần theo sản lượng khai thác. Trường hợp giá trị thanh toán tiền sử dụng số liệu nhỏ hơn 500.000.000 (năm trăm triệu đồng) thì phải thanh toán gọn một lần trong hai năm đầu.

b) Tổ chức, cá nhân đã hoàn tất việc trả tiền sử dụng số liệu theo phương thức thanh toán gọn một lần trong hai năm đầu kể từ ngày được cấp giấy phép khai thác khoáng sản sẽ được giảm 10% tổng số tiền phải thanh toán và có quyền sử dụng, chuyển nhượng số liệu cho các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật Khoáng sản và Điều 34, 35, 36 của Nghị định 76/2000/NĐ-CP của Chính phủ.

 

 

III- THỦ TỤC THANH TOÁN

 

1- Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định giá trị và phương thức thanh toán tiền sử dụng số liệu đối với tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Mục II của Thông tư này.

2- Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn ngành thuế và hệ thống kho bạc nhà nước thực hiện công tác thu và quản lý thu đối với nguồn thu này.

3- Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Bộ Công nghiệp về giá trị và phương thức thanh toán tiền sử dụng số liệu, các tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm đến Cục thuế địa phương có mỏ để đăng ký và làm thủ tục thanh toán. Tổ chức, cá nhân khai thác mỏ thực hiện việc thanh toán dần theo sản lượng khai thác hàng năm quyết toán số tiền phải thanh toán theo sản lượng mỏ thực tế đã khai thác với Cục thuế địa phương.

 

IV- MIỄN GIẢM TIỀN PHẢI THANH TOÁN VỀ
SỬ DỤNG SỐ LIỆU

 

1- Các trường hợp được miễn giảm tiền phải thanh toán:

a) Tổ chức, cá nhân đã thanh toán hết tiền sử dụng số liệu theo quy định ở điểm b khoản 3 Mục II của Thông tư này.

b) Trường hợp có sai lệch về trữ lượng đã được thăm dò ở mỏ (giảm trên 30% so với trữ lượng cấp A,B theo báo cáo kết quả thăm dò mỏ) dẫn đến làm giảm trữ lượng khai thác của mỏ.

2- Thủ tục xem xét mức miễn giảm giá trị phải thanh toán về sử dụng số liệu đối với các trường hợp có sai lệch về trữ lượng cấp A, B.

Căn cứ báo cáo của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản về mức giảm trữ lượng thực tế của mỏ so với trữ lượng được cấp phép khai thác theo báo cáo kết quả thăm dò, Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, xem xét hiện trạng khai thác thực tế của mỏ, trên cơ sở đó có văn bản gửi Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản để Hội đồng tổ chức kiểm tra, đánh giá cụ thể mức độ và nguyên nhân giảm trữ lượng thực tế của mỏ. Trên cơ sở kết luận bằng văn bản của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản về mức giảm trữ lượng thực tế của mỏ, sau khi có ý kiến thoả thuận của Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp quyết định mức miễn giảm số tiền phải thanh toán về sử dụng số liệu.

Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng số liệu đã hoàn tất việc thanh toán tiền sử dụng số liệu cho Nhà nước theo phương thức thanh toán gọn một lần cũng được xem xét, miễn giảm theo quy định trên.

 

V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm thực hiện việc thanh toán tiền sử dụng số liệu theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản không thực hiện nghiêm chỉnh việc thanh toán tiền sử dụng số liệu sẽ bị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 33 và Điều 39 của Luật Khoáng sản.

2- Chế độ thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý các vi phạm việc thực hiện Thông tư này áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành

3- Tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà giấy phép còn thời hạn vẫn phải thanh toán tiền sử dụng số liệu theo quy định của Thông tư này đối với phần trữ lượng được tiếp tục khai thác. Đối với các trường hợp đã có quyết định mức thu hoàn vốn tìm kiếm, thăm dò khoáng sản theo Thông tư Liên Bộ Tài chính- Công nghiệp nặng số 96 TT/LB ngày 25 tháng 11 năm 1993 Quy định về chế độ hoàn vốn tìm kiếm thăm dò tài nguyên khoáng sản khi đưa mỏ vào khai thác thì vẫn thực hiện theo quyết định mức thu hoàn vốn trước đây của Bộ Công nghiệp.

4- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư Liên Bộ Tài chính - Công nghiệp nặng số 96TT/LB ngày 25 tháng 11 năm 1993.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp để nghiên cứu, giải quyết.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi