Thông tư 10/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 10/2007/TT-BTNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 10/2007/TT-BTNMT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phạm Khôi Nguyên |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 22/10/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 10/2007/TT-BTNMT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 10/2007/TT-BTNMT
NGÀY 22 THÁNG 10 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
TRONG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
Căn
cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn
cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn
cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn
cứ Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch Tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường
quốc gia đến năm 2020;
Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng
trong quan trắc môi trường như sau:
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
I. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này hướng dẫn việc bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong hoạt động
quan trắc môi trường, bao gồm: thiết kế chương trình quan trắc, quan trắc tại
hiện trường, phân tích trong phòng thí nghiệm, xử lý số liệu và báo cáo kết quả
quan trắc.
2. Đối tượng áp dụng
Thông
tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường ở Trung ương và địa
phương; các trạm quan trắc môi trường và tổ chức, cá nhân có tham gia hoạt động
quan trắc môi trường để báo cáo số liệu kết quả quan trắc môi trường cho các cơ
quan quản lý Nhà nước về môi trường ở Trung ương và địa phương.
Thông
tư này không áp dụng đối với các trạm quan trắc môi trường tự động liên tục.
II. Giải thích từ ngữ
Trong
Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo đảm chất lượng (Quality
Assurance -viết tắt là QA) trong quan trắc môi trường là một hệ thống
tích hợp các hoạt động quản lý và kỹ thuật trong một tổ chức nhằm bảo đảm cho
hoạt động quan trắc môi trường đạt được các tiêu chuẩn chất lượng đã quy định.
2. Kiểm soát chất lượng (Quality Control -viết tắt là QC) trong quan trắc
môi trường là việc thực hiện các biện pháp
để đánh giá, theo dõi và kịp thời điều chỉnh để đạt được độ chính xác và độ tập
trung của các phép đo theo yêu cầu của các tiêu chuẩn chất lượng nhằm bảo đảm
cho hoạt động quan trắc môi trường đạt các tiêu chuẩn chất lượng quy định.
3. Tiêu chuẩn Việt Nam (viết tắt
là TCVN) trong Thông tư này được sử dụng theo quy định của Luật Bảo vệ môi
trường và được hiểu như cụm từ quy chuẩn kỹ thuật về môi trường theo quy
định của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
III. Nguyên tắc bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc
môi trường
Việc
bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng phải thực hiện xuyên suốt trong mọi
hoạt động quan trắc môi trường và tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1.
Trung thực, chính xác, kịp thời.
2.
Khoa học, hiện đại.
Phần II
BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG TRONG THIẾT KẾ
CHƯƠNG TRÌNH
QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
I. Xác định mục tiêu của chương trình quan trắc
Căn cứ vào các yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ
môi trường, các trạm quan trắc, tổ chức, cá nhân tham gia quan trắc môi trường
xác định mục tiêu cụ thể của chương trình quan trắc. Việc xác định mục tiêu phải
căn cứ vào chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường hiện hành và các nhu cầu
thông tin cần thu thập.
II. Thiết kế chương trình quan trắc môi trường
1. Yêu cầu cơ bản đối với một chương trình quan trắc
a.
Phù hợp với chương trình và chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia;
b.
Đáp ứng mục tiêu quan trắc, bảo đảm chất lượng, thời gian và có tính khả thi;
c.
Tuân thủ theo các hướng dẫn kỹ thuật, quy trình, quy phạm cho từng thành phần
môi trường cần quan trắc;
d.
Thực hiện đầy đủ các bước thiết kế chương trình quan trắc môi trường.
2. Các bước thiết kế chương trình quan trắc môi trường
a.
Xác định rõ kiểu, loại quan trắc;
b.
Xác định các thành phần môi trường cần quan trắc;
c.
Lập danh mục các thông số quan trắc theo thành phần môi trường: các thông số đo
tại hiện trường, các thông số phân tích trong phòng thí nghiệm;
d.
Lựa chọn phương án quan trắc, xác định các nguồn tác động, dạng chất gây ô nhiễm
chủ yếu đối với khu vực quan trắc; xác định vấn đề, đối tượng rủi ro tiềm năng
trong khu vực quan trắc; xác định ranh giới khu vực quan trắc và dự báo các tác
động hoặc những biến đổi có thể xảy ra trong khu vực quan trắc;
đ.
Thiết kế phương án lấy mẫu: xác định tuyến, điểm lấy mẫu và đánh dấu trên bản đồ
hoặc sơ đồ;mô tả vị trí, địa lý, toạ độ điểm quan trắc (kinh độ, vĩ độ) và ký
hiệu các điểm quan trắc;
e.
Xác định tần suất, thời gian, phương pháp lấy mẫu, phương pháp quan trắc và
phân tích;
g.
Xác dịnh quy trình lấy mẫu, thể tích mẫu cần lấy, loại dụng cụ chứa mẫu, loại
hoá chất bảo quản, thời gian lưu mẫu, loại mẫu và số lượng mẫu kiểm soát chất
lượng mẫu (mẫu QC);
h.
Lập danh mục và kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, hiệu chuẩn các thiết bị hiện trường
và thiết bị phòng thí nghiệm, bao gồm cả phương tiện bảo đảm an toàn lao động;
i.
Lập kế hoạch nhân lực thực hiện quan trắc, trong đó nhiệm vụ cụ thể của từng
cán bộ phải được phân công rõ ràng;
k.
Lập dự toán kinh phí thực hiện chương trình quan trắc, bao gồm cả kinh phí thực
hiện bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc và phân tích
môi trường;
l. Xác định các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện chương
trình.
Phần III
BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG VÀ KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG
TRONG QUAN TRẮC TẠI HIỆN TRƯỜNG
I. Quan trắc tại hiện trường
1. Bảo đảm chất lượng
Để
đảm bảo chất lượng trong quan trắc tại hiện trường cần thực hiện các yêu cầu
sau:
a.
Xác định các thông số cần quan trắc, bao gồm: tên thông số, đơn vị đo, độ chính
xác cần đạt được. Thông tin về thông số cần quan trắc được trình bày tại Bảng
1, Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b.
Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp phân tích phù hợp với mục tiêu đề
ra. Phương pháp phân tích theo TCVN về môi trường hoặc phương pháp theo tiêu
chuẩn quốc tế khác đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thừa nhận
và áp dụng. Thông tin về phương pháp phân tích được trình bày tại Bảng 2, Phụ lục
I kèm theo Thông tư này;
c.
Trang thiết bị quan trắc môi trường: sử dụng trang thiết bị phù hợp với phương
pháp đo, thử đã được xác định, đáp ứng yêu cầu của phương pháp về kỹ thuật và
đo lường. Trang thiết bị phải được sử dụng tương đương giữa các điểm quan trắc
trong cùng một chương trình quan trắc. Trang thiết bị phải có hướng dẫn sử dụng,
thông tin chi tiết về ngày bảo dưỡng, kiểm chuẩn và người sử dụng thiết bị quan
trắc. Thông tin về trang thiết bị được trình bày tại Bảng 3, Phụ lục I kèm theo
Thông tư này;
d.
Hoá chất, mẫu chuẩn: phải có đầy đủ các hoá chất và mẫu chuẩn theo quy định của
từng phương pháp phân tích. Hoá chất và mẫu chuẩn được đựng trong các bình chứa
phù hợp có dán nhãn với các thông tin như: tên hoặc loại hoá chất, nhà cung cấp,
hướng dẫn bảo quản nồng độ, ngày chuẩn bị, người chuẩn bị, thời gian sử dụng và
các thông tin khác (nếu có);
đ.
Nhân sự: người thực hiện quan trắc và phân tích phải có trình độ chuyên môn phù
hợp. Việc phân công nhiệm vụ cho từng người phải cụ thể, rõ ràng và được thể hiện
bằng văn bản mẫu tại Bảng 4, Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
e.
Xử lý số liệu và báo cáo kết quả: trưởng nhóm quan trắc tại hiện trường có
trách nhiệm xử lý số liẹu đo, thử; tổng hợp; đánh giá kết quả và lập báo cáo với
nội dung theo mẫu tại Bảng 5, Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Kiểm soát chất lượng
Khi
quan trắc và phân tích tại hiện trường phải sử dụng các mẫu QC để kiểm soát chất
lượng, bao gồm: mẫu trắng thiết bị, mẫu chuẩn thẩm tra, mẫu trắng phương pháp,
mẫu lặp, mẫu chuẩn đối chứng.
II. Lấy mẫu, xử lý và bảo quản mẫu tại hiện trường
1. Bảo đảm chất lượng
Để
đảm bảo chất lượng trong quá trình lấy mẫu, xử lý và bảo quản mẫu tại hiện trường,
cần thực hiện các yêu cầu sau đây:
a.
Xác định đúng vị trí cần lấy mẫu;
b.
Bảo đảm thông số quan trắc: theo các thông số đã xác định tại điểm a, khoản 1,
Mục I của Phần này;
c.
Bảo đảm đúng tần suất và thời gian lấy mẫu;
d.
Phương pháp lấy mẫu, xử lý và bảo quản mẫu: sử dụng phương pháp phù hợp với các
thông số quan trắc theo TCVN về môi trường hoặc phương pháp tiêu chuẩn quốc tế
khác đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thừa nhận và áp dụng.
Thông tin về phương pháp được trình bày tại Bảng 6, Phụ lục I kèm theo Thông tư
này;
đ.
Trang thiết bị: sử dụng các trang thiết bị phù hợp với yêu cầu kỹ thuạt của
phương pháp. Trang thiết bị phải có hướng dẫn vận hành và phải được kiểm tra,
hiệu chuẩn trước khi đưa ra hiện trường. Trang thiết bị phải được sử dụng tương
đương giữa các điểm quan trắc trong cùng một chương trình quan trắc. Thông tin
về trang thiết bị được trình bày tại Bảng 3, Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
e.
Nhân sự: người lấy mẫu, xử lý và bảo quản mẫu phải có trình độ, chuyên môn phù
hợp. Việc phân công nhiệm vụ cho từng người phải cụ thể, rõ ràng và được thể hiện
bằng văn bản theo mẫu tại Bảng 4, Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
g.
Dụng cụ chứa mẫu: phải phù hợp với từng thông số quan trắc và được dán nhãn.
Nhãn của mẫu phải gắn với dụng cụ chứa mẫu trong suốt thời gian tồn tại của mẫu,
bao gồm: thông tin về thông số phân tích, ký hiệu mẫu, thời gian lấy mẫu, kỹ
thuật bảo quản mẫu đã sử dụng, người lấy mẫu và các thông tin khác (nếu có);
h.
Hoá chất: sử dụng hoá chất phù hợp với phương pháp lấy mẫu và chất cần phân
tích;
i.
Báo cáo lấy mẫu phải được hoàn thành trong thời gian lấy mẫu. Nội dung báo cáo
theo Bảng 7, Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Kiểm soát chất lượng
Để
kiểm soát chất lượng trong quá trình lấy mẫu, xử lý và bảo quản mẫu tại hiện
trường, phải sử dụng các loại mẫu QC sau: Mẫu trắng dụng cụ chứa mẫu, mẫu trắng
hiện trường, mẫu lặp hiện trường và mẫu đúp hiện trường.
III. Vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm
1. Bảo đảm chất lượng
Để
đảm bảo chất lượng trong vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm, cần thực hiện các
yêu cầu sau đây:
a.Vận
chuyển mẫu: việc vận chuyển mẫu phải bảo đảm ổn định về mặt số lượng và chất lượng.
Thời gian vận chuyển và nhiệt độ của mẫu thực hiện theo TCVN đối với từng thông
số quan trắc và cách bảo quản mẫu. Thông tin về quá trình vận chuyển mẫu phải
được ghi lại theo Bảng 8, Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b.
Giao và nhận mẫu: việc giao và nhận mẫu được tiến hành ở hiện trường (nhóm hiện
trường và bàn giao cho người vận chuyển) hoặc ở phòng thí nghiệm (nhóm hiện trường
hay người vận chuyển bàn giao cho phòng thí nghiệm) và phải có biên bản bàn
giao ( có đủ chữ ký của các bên liên quan) gồm các nội dung như Bảng 9, Phụ lục
I kèm theo Thông tư này.
2. Kiểm soát chất lượng
Để
kiểm soát chất lượng trong vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm phải sử dụng mẫu
trắng vận chuyển, mẫu chuẩn vận chuyển để kiểm soát hiện tượng nhiễm bẩn và biến
đổi mẫu trong quá trình vận chuyển.
Phần IV
BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG VÀ KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG
TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Để
đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng, phòng thí nghiệm phải thực hiện
theo các yêu cầu cơ bản sau đây:
I. Yêu cầu quản lý
1.
Xác định rõ cơ cấu tổ chức của phòng thí nghiệm; phân công nhiệm vụ, trách nhiệm
của từng cán bộ, nhân viên, cán bộ quản lý kỹ thuật và cán bộ quản lý chất lượng.
2.
Hệ thống các văn bản, tài liệu, bao gồm: sổ tay chất lượng, thủ tục điều hành,
các biểu mẫu, tài liệu chỉ dẫn công việc cụ thể.
3.
Phòng thí nghiệm tiến hành việc đánh giá nội bộ theo định kỳ để kiểm tra việc
tuân thủ các yêu cầu của hệ thống chất lượng. Cán bộ quản lý chất lượng có
trách nhiệm lập kế hoạch và tổ chức đánh giá theo chương trình đồng thời tiến
hành các hoạt động khắc phục kịp thời và thông báo bằng văn bản cho các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
4.
Lãnh đạo phòng thí nghiệm định kỳ xem xét lại hệ thống quản lý chất lượng và
các hoạt động của phòng thí nghiệm để bảo đảm sự phù hợp liên tục và tính hiệu
quả.
II. Yêu cầu kỹ thuật
1. Bảo đảm chất lượng
a.
Phương pháp phân tích
-
Lựa chọn phương pháp: sử dụng các phương pháp đã được tiêu chuẩn hoá, phương
pháp thích hợp đã được công bố hoặc phương pháp nội bộ (do phòng thí nghiệm tự
xây dựng) phù hợp với yêu cầu quy định và đã được phê duyệt. Ưu tiên sử dụng
các phương pháp được tiêu chuẩn hoá mới nhất. Đối với các phương pháp chưa được
công bố trong tiêu chuẩn hoặc quy trình, quy phạm thì phải có sự chấp thuận bằng
văn bản của cơ quan quản lý chương trình quan trắc;
-
Phê chuẩn phương pháp: sử dụng các dung dịch chuẩn hoặc mẫu chuẩn, so sánh kết
quả với các phương pháp khác, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả để kiểm
tra tính phù hợp của phương pháp được lựa chọn. Việc phê chuẩn phương pháp nhằm
đánh giá lại các thông tin về độ lặp, độ tái lặp, các đặc trưng tiêu biểu của
phép phân tích, đo, thử và các yếu tố liên quan khác của phương pháp đã lựa chọn.
Quy trình và kết quả của việc phê chuẩn phương pháp cần phải được thể hiện bằng
văn bản;
-
Ước lượng độ không bảo đảm đo: sử dụng các phương pháp phù hợp như ISO/TAG4/WG3
(hướng dẫn về ướng lượng độ không bảo đảm đo) và bộ tiêu chuẩn ISO 5725 (độ
chính xác, độ đúng và độ chụm, của phương pháp đo và kết quả đo) để ước lượng độ
không bảo đảm của các phép phân tích, đo, thử thông qua các yếu tố gây sai số.
b.
Trang thiết bị
-
Trang thiết bị của phòng thí nghiệm phải được hiệu chuẩn trước khi sử dụng. Việc
vận hành và bảo dưỡng trang thiết bị phải được giao cho cán bộ đủ năng lực;
-
Trang thiết bị phải được đánh dấu, dán nhãn để phân biệt và nhận dạng dễ dàng,
phản ánh được tình trạng hiệu chuẩn, kiểm chuẩn và thời hạn hiệu chuẩn, kiểm
chuẩn tiếp theo của trang thiết bị đó. Hồ sơ của từng loại trang thiết bị phải
được lưu giữ;
- Trang thiết bị phải được bảo dưỡng thường xuyên và theo định
kỳ. Trang thiết bị sai, hỏng phải được dán nhãn để phân biệt với các trang thiết
bị bình thường và ngừng sử dụng đến khi sửa chữa, hiệu chỉnh xong;
-
Trang thiết bị phải bảo đảm tính liên kết chuẩn đo lường của phòng thí nghiệm:
+
Phòng thí nghiệm phải xây dựng và thực hiện chương trình hiệu chuẩn cho tất cả
các trang thiết bị nhằm bảo đảm độ chính xác của các kết quả phân tích, đo, thử.
Chương trình hiệu chuẩn áp dụng cho cả các thiết bị đo sử dụng cho các phép đo
phụ trợ (chẳng hạn như các thiết bị đo các thông số khí tượng);
+
Đối với những trang thiết bị không thể thực hiện được việc hiệu chuẩn nêu trên,
phòng thí nghiệm có thể áp dụng các biện pháp sau: tham gia chương trình so
sánh liên phòng thí nghiệm hoặc thử nghiệm thành thạo để chính minh sự phù hợp
của các trang thiết bị liên quan; sử dụng các mẫu chuẩn hoặc chất chuẩn đã biết
nồng độ từ các nhà cung cấp hoá chất chuẩn có uy tín và được chứng nhận để kiểm
tra trang thiết bị; sử dụng các phương pháp chuẩn hoặc các phương pháp hoặc các
phương pháp đã được các bên liên quan lựa chọn và thống nhất.
c.
Điều kiện và môi trường phòng thí nghiệm: phải đáp ứng được các yêu cầu của chỉ
tiêu phân tích đã được nêu trong phương pháp phân tích.
d.
Quản lý mẫu phân tích
-
Áp dụng các quy trình quản lý mẫu thích hợp với từng thông số cụ thể;
-
Những ký hiệu nhận dạng, phân biệt mẫu phải được duy trì trong suốt thời gian tồn
tại của mẫu phòng thí nghiệm, khi phân tích , luân chuyển và khi đưa hồ sơ, tài
liệu;
-
Tuân thủ các hướng dẫn kèm theo mẫu; phòng, tránh các tác động có thể làm biến
đổi chất lượng mẫu trong quá trình lưu giữ, xử lý, chuẩn bị và tiến hành phân
tích;
-
Khi tiếp nhận mẫu, phải ghi lại những điểm không bình thường hoặc sai lệch so với
sự mô tả trong các phương pháp phân tích, đo, thử đã sử dụng.
-
Các mẫu sau khi phân tích xong cần phải được lưu giữ và bảo quản trong một thời
gian theo quy định để sử dụng trong trường hợp cần kiểm tra lại.
đ.
Bảo đảm chất lượng số liệu
-
Kiểm tra chất lượng số liệu bằng cách sử dụng phương pháp thống kê;
-
Tham gia so sánh liên phòng thí nghiệm và thử nghiệm thành thạo quy trình phân
tích hàng năm theo yêu cầu của Cục Bảo vệ môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
-
Sử dụng đều đặn các mẫu chuẩn đã được chứng nhận;
-
Thực hiện lại các phép phân tích bằng các phương pháp giống hoặc khác nhau;
- Phân tích lại các mẫu được lưu giữ;
-
Xem xét sự tương quan giữa kết quả phân tích với các đặc trưng cảm quan của mẫu.
2. Kiểm soát chất lượng
a.
Để kiểm soát chất lượng trong phòng thí nghiệm phải sử dụng mẫu QC, bao gồm: mẫu
trắng thiết bị, mẫu trắng phương pháp, mẫu lặp, mẫu thêm, mẫu chuẩn đối chứng
và chuẩn thẩm tra.
b.
Tiêu chí chấp nhận của kiểm soát chất lượng: kết quả phân tích, đo, thử các mẫu
QC chỉ có giá trị khi đưa ra được các giới hạn để so sánh và xác định được sai
số chấp nhận được theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Phần V
BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG VÀ KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG TRONG
XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ BÁO CÁO
I. Quản lý, xử lý số liệu quan trắc môi trường
1.
Các tài liệu, hồ sơ về hoạt động quan trắc có liên quan đến quá trình quan trắc
tại hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm phải được lặp đầy đủ, trung
thực và kịp thời.
2.
Tất cả các tài liệu, hồ sơ gốc về hoạt động quan trắc đã lập ở khoản 1 Mục này
đều phải được lưu giữ và quản lý theo quy định.
3.
Các số liệu đo, thử tại hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm phải được
kiểm tra, tính toán và xử lý. Trường hợp phát hiện ra sai sót trong các hoạt động
quan trắc môi trường thì phải báo cáo để có quyết định huỷ bỏ những số liệu đó.
Tuy nhiên, các tài liệu gốc như đã nêu ở khoản 2 Mục này vẫn phải được tiếp tục
lưu giữ, không được huỷ bỏ.
4.
Tuyệt đối trung thực với kết quả đó, thử tại hiện trường cũng như kết quả phân
tích trong phòng thí nghiệm; không suy đoán, sửa chữa hoặc tự ý bổ sung số liệu.
Khi gặp các hiện tượng hoặc số liệu có vấn đề nghi vấn, cần tiến hành quan trắc
và phân tích lại và ghi chú trong tài liệu, hồ sơ quan trắc.
II. Lập báo cáo
1.
Các trạm quan trắc, tổ chức, cá nhân thực hiện quan trắc môi trường quốc gia phải
lập Báo cáo kết quả quan trắc môi trường sau mỗi đợt quan trắc và báo cáo tổng
hợp kết quả quan trắc môi trường hàng năm dựa trên kết quả quan trắc và phân
tích của các đợt quan trắc trong năm.
2.
Các Báo cáo kết quả quan trắc môi trường từng đợt và hàng năm được phải bảo đảm
tính trung thực, kịp thời, chính xác và khách quan. Các Báo này phải được kiểm
tra và được lãnh đạo của các đơn vị thực hiện quan trắc môi trường ký, đóng dấu
xác nhận trước khi giao nộp cho Cục Bảo vệ môi trường thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Phần VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1.
Căn cứ quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật và chế độ chi tiêu hiện
hành có liên quan, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quan trắc môi trường
trong quá trình lập dự toán kinh phí thực hiện quan trắc phải lập dự toán kinh
phí thực hiện bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng.
2.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; các quy
định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
3.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản
ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Cục Bảo vệ môi trường) để kịp thời giải
quyết./.
BỘ TRƯỞNG
Phạm Khôi Nguyên
Phụ lục I
BIỂU MẪU, NHẬT KÝ QUAN TRẮC VÀ PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2007/TT- BTNMT ngày 22
tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Bảng 1: Thông tin về thông số quan trắc
STT |
Thông số cần quan trắc |
Đơn vị đo |
Độ chính xác cần đạt được |
Ghi chú |
1. |
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
3. |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
Bảng 2: Thông tin về phương pháp phân tích
STT |
Tên, số hiệu, nguồn gốc văn bản dùng làm phương pháp |
Các thông số quan trắc tương ứng của phương pháp |
Ghi chú |
1. |
|
|
|
2. |
|
|
|
3. |
|
|
|
… |
|
|
|
Bảng 3: Thông tin về trang thiết bị quan trắc
STT |
Tên, ký hiệu, mã hiệu trang thiết bị |
Đặc trưng kỹ thuật |
Thông số quan trắc tương ứng |
Ghi chú |
1. |
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
3. |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
Bảng 4: Bảng phân công nhiệm vụ
STT |
Họ và tên |
Trình độ chuyên môn ngành đào tạo |
Nhiệm vụ |
Ghi chú |
1. |
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
3. |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
Bảng 5: Biên bản quan trắc tại hiện trường
Đơn vị quan trắc:
Vị trí quan trắc |
|
|
|
Kinh độ |
˚ |
′ |
″ |
Vĩ độ |
˚ |
′ |
″ |
Ngày quan trắc |
|
|
|
Người quan trắc |
|
||
Đặc điểm nơi quan trắc |
|
||
Đặc điểm thời tiết |
|
||
Ghi chú |
|
|
|
Mẫu |
|||||
Thông số quan trắc |
Đơn vị |
|
|
|
|
|
|
Thời gian quan trắc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cán bộ quan trắc Xác nhận của trưởng nhóm
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,
ghi rõ họ tên)
Bảng 6: Thông tin về phương pháp lấy mẫu, xử lý và bảo quản mẫu
STT |
Tên mẫu hoặc ký hiệu mẫu |
Thông số cần phân tích |
Tên, số hiệu, nguồn gốc văn bản dùng làm phương pháp |
Ghi chú |
1. |
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
3. |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
Bảng 7: Báo cáo lấy mẫu Bảng
Tên mẫu hoặc ký hiệu mẫu |
|
Loại hoặc dạng mẫu |
|
Vị trí lấy mẫu |
|
Toạ độ điểm lấy mẫu |
|
Ngày lấy mẫu |
|
Giờ lấy mẫu |
|
Tên người lấy mẫu |
|
Đặc điểm thời tiết lúc lấy mẫu |
|
Thiết bị lấy mẫu |
|
Phương pháp lấy mẫu |
|
Hoá chất bảo quản |
|
Điều kiện bảo quản |
|
Ghi chú (nếu có) |
|
Bảng 8: Báo cáo lấy mẫu
STT |
Tên mẫu hoặc ký hiệu mẫu |
Các yêu cầu khi vận chuyển |
Phương tiện vận chuyển |
Người chịu trách nhiệm |
Thời gian vận chuyển |
Ghi chú |
1. |
|
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
|
3. |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
Bảng 9: Biên bản giao và nhận mẫu
STT |
Họ và tên người giao |
Họ và tên người nhận |
Thời gian bàn giao |
Số lượng mẫu |
Tình trạng mẫu khi bàn giao |
Ghi chú |
1. |
|
|
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
|
|
3. |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
* Chú thích:
Địa điểm quan
trắc: tên hoặc mô tả chính xác điểm quan trắc hoặc lấy mẫu.
Toạ độ vị trí
quan trắc: toạ độ chính xác của vị trí quan trắc hoặc lấy mẫu, sử dụng
hệ toạ độ kinh độ/ vĩ độ (Long/Lat).
Ngày quan trắc:
Nhập đầy đủ dưới dạng ngày/tháng/năm (dd/mm/yyy).
Giờ quan trắc: Nhập
dưới dạng: 07h00, 17h30.
Loại thiết bị quan trắc: tên các thiết bị sử dụng để quan trắc hoặc lấy mẫu kèm
theo ký hiệu, model và nước sản xuất.
Phương pháp quan trắc: phương pháp dùng để quan trắc hoặc lấy mẫu (TCVN, ISO, Tiêu
chuẩn quốc tế khác được công nhận …).
Phụ lục II
TIÊU CHÍ CHẤP NHẬN CỦA KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2007/TT- BTNMT ngày 22
tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
I. Tiêu chí chấp nhận
Khi
phân tích mẫu trắng hiện trường, mẫu trắng vận chuyển, mẫu trắng thiết hị... cần
có các giá trị định mức thích hợp để biết mức độ ô nhiễm của mẫu. Khi hiệu chuẩn
thiết bị bằng cách so sánh với chuẩn, sẽ xác định được sai số của thiết bị này.
Nhưng cùng với nó phải biết sai số cho phép lớn nhất của thiết bị là bao nhiêu
để quyết định xem có cần hiệu chỉnh để đưa sai số về phạm vi cho phép hay
không...
Mội
ví dụ điển hình là sử dụng các “giới hạn cảnh báo” và “giới hạn kiểm soát”. Khi
phân tích “mẫu lặp phòng thí nghiệm”, ta xác định được độ lệnh chuẩn σ đặc
trưng cho sự phân tán (độ tập trung) của phương pháp (quy trình) phân tích được
sử dụng. Giới hạn cảnh báo được lấy là 2σ và giới hạn kiểm soát được lấy là 3σ.
Giá trị 2σ và 3σ gọi là giới hạn cảnh báo và giới hạn kiểm soát (ký hiệu UWL và
UCL). Giá trị -2σ và -3σ gọi là giới hạn cảnh báo và giới hạn kiểm soát dưới
(ký hiệu LWL và LCL). Các giới hạn cảnh báo và giới hạn kiểm soát tỷ lệ nghịch
với mức độ thành thạo của phòng thí nghiệm. Các giới hạn 2σ và 3σ ứng với mức
tín cậy 95,45% và 99,73%. Điều này có nghĩa là với 100 phép phân tích, hy vọng
nhiều nhất là chỉ có 5 phép phân tích có giá trị vượt quá giới hạn cảnh báo và
cứ 300 phép phân tích hy vọng chỉ có 1 giá trị vượt quá giới hạn kiểm soát. Xem
biểu đồ kiểm soát dưới đây:
Khi giá trị thu được vượt ra khỏi giới hạn cảnh báo, nghĩa
là bắt đầu có những vấn đề phải quan tâm xem xét và khi giá trị thu được vượt
quá giới hạn kiểm soát, có nghĩa là vấn đề trở nên nghiêm trọng và nguy hiểm.
Các biện pháp khắc phục phải được đề ra và thực hiện. Bảng dưới đây cho một ví
dụ về các hành động khắc phục trong một tình huống cụ thể.
II. Kế hoạch khắc phục các sai sót của kiểm soát chất lượng
1. Các giả thiết
a. Trung bình có 1 trong 20 điểm đo vượt quá giới hạn cảnh
báo (WL) 2 độ lệch chuẩn (2SD) và 1 trong 300 điểm đo vượt quá giới hạn kiểm
soát (CL) 3 độ lệch chuẩn (3SD);
b. Đường trung tâm là x lần giới hạn phát hiện của phương
pháp (MDL) với x ít nhất là 20 lần MDL;
c. Tiêu chuẩn và các hành động xử lý áp dụng cho các điểm đo
nằm trên và dưới giới hạn của tham số và không áp dụng nếu các điểm đo nằm trên
hai cận của tham số.
2. Biện pháp khắc phục sai sót của kiểm soát chất lượng
3. Sau khi tiến hành các hoạt động khắc phục
Tham số thống kê |
Tiêu chuẩn |
Hành động |
Giới hạn kiểm soát |
1. Một điểm đo vượt quá CL |
1. Lặp lại phép phân tích |
(CL) là 3SD (3σ) |
2.a) Các phép phân tích lặp lại |
2.a) Tiếp tục phân tích |
|
< CL |
2.b) Dừng lại và hiệu chỉnh |
|
2.b) Các phép phân tích lặp lại |
|
|
> CL |
|
Giới hạn cảnh báo |
1. 2 hoặc 3 điểm đo > WL |
1. Phân tích mẫu khác |
(WL) là 2SD (2σ) |
2. a) Điểm đo tiếp theo < WL |
2.a) Tiếp tục phân tích |
|
2. b) Điểm đo tiếp theo > WL |
2.b) Dừng lại và hiệu chỉnh |
Độ lệch chuẩn (SD) |
1. 4 hoặc 5 điểm đo > WL |
1. Phân tích mẫu khác |
|
2. a) Điểm đo tiếp theo < 1SD
2.b) Điểm đo tiếp theo > 1SD |
2.a) Tiếp tục phân tích 2.b) Dừng lại
và hiệu chỉnh |
Đường trung tâm (CTL) |
1) Điểm đo trên CTL 2. a) Điểm đo
tiếp theo ở dưới |
1. Phân tích mẫu khác 2.a) Tiếp tục
phân tích |
|
CTL 2.b) Điểm đo tiếp theo ở trên |
2.b) Dừng lại và hiệu chỉnh |
|
CTL |
|
Phân tích lại một nửa số mẫu nằm ngang giữa điểm cuối cùng
trong giới hạn kiểm soát và điểm ngoài cùng ngoài giới hạn kiểm soát.