Dự thảo Nghị định sửa đổi về mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định

Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần 2
Lĩnh vực: Tài nguyên-Môi trường Loại dự thảo:Nghị định
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Tài nguyên và Môi trườngTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Nội dung tóm lược

Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

CHÍNH PHỦ

Số:       /2018/NĐ-CP

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập Tự do Hạnh phúc

------

DỰ THẢO 2

Hà Nội, ngày      tháng      năm 2018

 

NGHỊ ĐỊNH

Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

 

Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 2 như sau:

2. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản.

2. Sửa đổi khoản 2 và khoản 4 Điều 3 như sau:

2. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, nằm trong diện tích, ranh giới theo chiều sâu của khu vực thiết kế khai thác khoáng sản và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác (K1) là tỷ lệ giữa trữ lượng địa chất đã được loại bỏ một phần để thiết kế công trình trụ vỉa, bờ moong, tổn thất của phương pháp khai thác và trữ lượng địa chất trong ranh giới khu vực được cấp phép khai thác.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) được quy định theo nhóm, loại khoáng sản có giá trị từ 1% đến 5% và được thể hiện tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.

4. Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm đ khoản 1 Điều 6 như sau:

b) Trường hợp trong giấy phép khai thác không ghi trữ lượng địa chất và chỉ ghi trữ lượng khai thác: Lấy trữ lượng trong giấy phép trừ (-) đi trữ lượng đã khai thác và chia (:) cho hệ số thu hồi khoáng sản liên quan phương pháp khai thác, tối đa không vượt quá trữ lượng được phê duyệt;

đ) Trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản là nước khoáng và nước nóng thiên nhiên: Lấy lưu lượng nước m3/ngày-đêm theo cấp phép nhân (x) với thời hạn khai thác còn lại của giấy phép, thời gian khai thác trong 01 (một) năm được tính là 365 ngày;

5. Sửa đổi khoản 2 Điều 8 như sau:

2. Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản cấp không thông qua đấu giá quyền khai thác khoáng sản việc phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện đồng thời với quyết định cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

6. Sửa đổi khoản 1 Điều 11 như sau:

1. Nộp một lần bằng 100% tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các trường hợp sau:

a) Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường có thời gian khai thác ghi trong Giấy phép khai thác bằng hoặc dưới 05 (năm) năm hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản bằng hoặc nhỏ hơn 01 (một) tỷ đồng.

b) Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thời gian khai thác ghi trong Giấy phép khai thác bằng hoặc dưới 03 (ba) năm hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản bằng hoặc nhỏ hơn 500 (năm trăm) triệu đồng.

7. Bổ sung điểm d, điểm đ và điểm e vào khoản 2 Điều 11 như sau:

d) Đối với các Giấy phép khai thác khoáng sản cấp sau ngày Nghị định này có hiệu lực: Lần đầu thu trước khi nhận Giấy phép khai thác với số tiền có giá trị tương ứng 30% số tiền trung bình nộp hàng năm; 70% số tiền còn lại của lần đầu được phân bổ đều vào các năm còn lại và hoàn thành việc thu vào nửa đầu thời hạn cấp phép;

đ) Trường hợp có thay đổi giá, số tiền nộp năm tiếp theo được tính bằng số tiền trung bình hàng năm nhân với tỷ số chêch lệch giá giữa giá mới và giá lần đầu. Giá được áp dụng được tính theo giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực tính đến 31 tháng 12 của năm trước.

e) Trong quá trình khai thác, khi mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) thay đổi thì số tiền phải nộp từ lần sau sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh và được tính vào kỳ thông báo của năm tiếp theo.

8. Sửa đổi khoản 3 và bổ sung khoản 5, khoản 6 vào Điều 11 như sau:

3. Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản chậm nhất lần đầu là 90 (chín mươi) ngày, tính từ ngày nhận được thông báo của Cục thuế địa phương; thời điểm các lần sau chậm nhất là 31 tháng 6 các năm tiếp theo. Sau các thời điểm này, ngoài số tiền phải nộp theo thông báo, tổ chức, cá nhân còn phải nộp tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trường hợp chưa đến hạn phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo thông báo của cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản phải ngừng hoặc tạm ngừng khai thác khoáng sản do có văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (không phải do lỗi của doanh nghiệp, nguyên nhân khách quan) thì tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được lùi thời gian nộp đến khi được phép tiếp tục khai thác hoặc không phải tính tiền chậm nộp trong thời gian ngừng hoặc tạm ngừng khai thác khoáng sản.

5. Việc hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản chỉ được thực hiện trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh, vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng hoặc chủ giấy phép trả lại giấy phép đã được cấp khi không giải phóng được mặt bằng để thuê đất vì lý do khách quan. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản có trách nhiệm tính số tiền phải hoàn trả tương ứng với trữ lượng được trả lại và gửi văn bản cho Cục thuế địa phương nơi có mỏ để thực hiện việc hoàn trả.

6. Phương thức thu tiền đối với trường hợp thu hồi khoáng sản đi kèm, thu hồi cát từ các dự án nạo vét lòng sông và thu hồi khoáng sản từ các dự án đầu tư xây dựng công trình được thực hiện như sau:

a) Thu lần đầu bằng 50% khối lượng ghi trong bản đăng ký kê khai sản lượng khai thác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản;

b) Thu lần thứ hai sau khi tổ chức, cá nhân kết thúc thu hồi khoáng sản; căn cứ vào báo cáo thuế, các chứng từ hợp pháp chứng minh sản lượng khai thác thực tế do tổ chức, cá nhân cung cấp. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản tổ chức tính đối với phần khối lượng khai thác thực tế còn lại và gửi văn bản cho cơ quan thuế để thu bổ sung tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

9. Bổ sung Điều 11a như sau:

Điều 11a. Phương thức thu tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

Phương thức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (số tiền nộp từng lần, số lần nộp) đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản được áp dụng theo các quy định tại Nghị định này. Bãi bỏ những quy định trước đây trái với quy định này.

10. Bổ sung Điều 11b như sau:

Điều 11b. Điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Trong quá trình khai thác, tổ chức, cá nhân được xem xét điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi có một trong các trường hợp sau đây:

1. Trường hợp trả lại toàn bộ trữ lượng mỏ được cấp phép (chưa khai thác) thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản tiếp nhận hồ sơ; Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi cơ quan Thuế tạm thời chưa thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Sau khi có văn bản tiếp nhận hồ sơ trả lại mỏ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cấp giấy phép khai thác phải có văn bản yêu cầu địa phương nơi có mỏ phương án bảo vệ khu vực mỏ đã được cấp phép. Đồng thời, yêu cầu tổ chức, cá nhân tiến hành thủ tục đóng cửa mỏ theo quy định, trong đó có việc xác định các nghĩa vụ tài chính mà tổ chức, cá nhân phải nộp tính đến thời điểm dừng khai thác. Trường hợp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã nộp vào ngân sách Nhà nước vượt quá trữ lượng cho phép khai thác tính đến thời điểm trả lại sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh vào các nghĩa vụ tài chính khác của tổ chức, cá nhân.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản vì lý do không thể giải phóng được mặt bằng để thuê đất thì số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản sẽ được điều chỉnh phù hợp theo trữ lượng còn lại ghi trong Giấy phép khai thác (điều chỉnh) có hiệu lực pháp luật.

Cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản khi tiếp nhận hồ sơ trả một phần diện tích khu vực khai thác phải phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá, xác nhận, gửi văn bản cho cơ quan thuế địa phương nơi khu vực có khoáng sản đã được cấp phép để tạm thời chưa thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho đến khi hồ sơ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản.

Trường hợp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã nộp vào ngân sách Nhà nước vượt quá trữ lượng cho phép khai thác tính đến thời điểm trả lại sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh vào các nghĩa vụ tài chính khác của tổ chức, cá nhân.

3. Trường hợp tổ chức, cá nhân thăm dò nâng cấp trữ lượng được cấp có thẩm quyền chấp thuận theo quy định, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản sẽ được điều chỉnh theo trữ lượng được phép đưa vào thiết kế khai thác, trên cơ sở trữ lượng mới được phê duyệt theo kết quả thăm dò nâng cấp và được ghi trong Giấy phép khai thác thay thế.”

11. Bổ sung Điều 11c như sau:

Điều 11c. Truy thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên khoáng sản được truy thu khi có một trong các trường hợp sau đây:

1. Khai thác khoáng sản nằm trong ranh giới khu vực cấp phép thăm dò, khai thác nhưng chưa được phê duyệt trữ lượng.

2. Khối lượng khai thác lớn hơn trữ lượng được ghi trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

3. Phát sinh mục đích sử dụng khoáng sản khác, cùng với khoáng sản chính, khi có nhu cầu thị trường, nhằm sử dụng triệt để, hiệu quả tài nguyên khoáng sản.

4. Khai thác trái phép hoặc gian lận trong việc kê khai, cung cấp hóa đơn, chứng từ chứng minh trữ lượng đã khai thác dẫn đến giảm số tiền phải nộp.

12. Bãi bỏ điểm b khoản 2 và bổ sung điểm d khoản 3 Điều 15 như sau:

d) Trường hợp tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản (đã đóng cửa mỏ) mà chưa nộp hết tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thì cơ quan thuế địa phương có trách nhiệm đôn đốc, xử lý theo quy định đối với số tiền phải nộp theo quy định. Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cũng sẽ chấm dứt hiệu lực tính từ ngày có Quyết định thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản.

13. Bổ sung khoản 5 Điều 16 như sau:

5. Trường hợp tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật khoáng sản thì sẽ không được hoàn trả số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã nộp nếu vượt quá trữ lượng được quyền khai thác. Tổ chức, cá nhân khác được cấp Giấy phép khai thác thay thế có nghĩa vụ nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo đúng quy định hiện hành đối với phần trữ lượng còn lại trong Giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày      tháng     năm 2018.

Điều 3. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;

- Ngân hàng Chính sách xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan TW của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: Văn thư, KTN(3b).KN

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

 

Nguyễn Xuân Phúc

 

MỨC THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN (R)

(Ban hành kèm theo Nghị định số        /2018/NĐ-CP

ngày       tháng     năm 2018 của Chính phủ)

Số

TT

Nhóm, loại khoáng sản

R (%)

I

Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn

 

1

Cát lòng sông, bãi bồi; sét gạch ngói

5

2

Vật liệu xây dựng thông thường (cát san lấp, đất san lấp)

3,5

3

Các loại vật liệu xây dựng thông thường còn lại (trừ nguyên liệu sản xuất cát nhân tạo)

3

4

Than bùn

1

5

Nguyên liệu sản xuất cát nhân tạo

1

II

Nhóm khoáng sản nhiên liệu

 

 

Than các loại (trừ than bùn)

2

III

Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng và khoáng chất công nghiệp

 

1

Đá ốp lát các loại, đôlômit

1

2

Cát trắng, sét chịu lửa, caolin, diatomit

3

3

Đá hoa trắng, đá silic sản xuất bột siêu min

1

4

Đá vôi nguyên liệu xi măng, vôi công nghiệp

3

5

Sét nguyên liệu xi măng

2

6

Đá vôi chất lượng cao dùng trong công nghiệp hóa chất, thực phẩm

1

7

Đôlômit dùng trong công nghiệp chịu lửa, hóa chất

1

8

Khoáng sản vật liệu xây dựng và khoáng chất công nghiệp còn lại

2

IV

Nhóm khoáng sản kim loại

 

1

Khoáng sản sắt, mangan, titan

2

2

Khoáng sản Thiếc, wonfram, cromit sa khoáng

1

3

Khoáng sản thiếc, wonfram, antimoan, niken trong đá gốc

 1

4

Vàng, bạc đi kèm khoáng sản khác

1

5

Vàng, bạc  trong quặng gốc

2

6

Vàng, bạc  trong quặng phong hóa (eluvi, deluvi…)

3

7

Các loại khoáng sản kim loại khác

2

V

Đất hiếm

2

VI

Nhóm khoáng sản đá quý, đá mỹ nghệ

 

1

Đá  quí

2

2

Đá bán quí, đá cảnh

1

VII

Nhóm khoáng sản nước nóng, nước khoáng và khí CO2

1

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi