Quyết định 32/2019/QĐ-UBND Quảng Trị về quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quyết định 32/2019/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 32/2019/QĐ-UBND |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định |
Người ký: | Nguyễn Đức Chính |
Ngày ban hành: | 29/07/2019 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
tải Quyết định 32/2019/QĐ-UBND
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 32/2019/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Quảng Trị, ngày 29 tháng 7 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH NÔNG LÂM THỦY SẢN KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
-------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 10 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2019 và thay thế Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 18/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH NÔNG LÂM THỦY SẢN KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số 32/2019/QĐ-UBND ngày 29/7/2019 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định việc phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã) và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến các cơ sở nêu tại Khoản 2 Điều này.
2. Các cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1, Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm, bao gồm:
a) Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
b) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định, trừ tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên;
c) Sơ chế nhỏ lẻ;
d) Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;
đ) Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn;
(sau đây gọi tắt là cơ sở).
Điều 3. Nguyên tắc phân công, phân cấp
Việc phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhằm nâng cao trách nhiệm và tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý chuyên ngành thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, đảm bảo sự thống nhất, phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương II. NỘI DUNG PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP
Điều 4. Phân công, phân cấp quản lý nhà nước đối với các cơ sở sản xuất sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tập huấn, hướng dẫn cho UBND cấp huyện và UBND cấp xã thực hiện Quy định này.
2. Giao UBND cấp huyện thực hiện kiểm tra tại địa bàn theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây viết tắt là Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT) và xử lý cơ sở vi phạm theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT.
3. Giao UBND cấp xã tổ chức ký cam kết tại địa bàn theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức triển khai thực hiện Quy định này trên địa bàn tỉnh; tập huấn, hướng dẫn cho UBND cấp huyện và UBND cấp xã thực hiện Quy định này.
2. Hàng năm, thành lập đoàn kiểm tra việc thực hiện Quy định này của UBND cấp huyện, báo cáo UBND tỉnh.
3. Phân công Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tập huấn, hướng dẫn cho Phòng Kinh tế/Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, thành phố, thị xã và UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ; tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT.
4. Báo cáo kết quả thực hiện Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chế độ báo cáo hiện hành.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí triển khai công tác quản lý các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Phân công Phòng Kinh tế/Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 9 Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT;
b) Tham mưu cho UBND cấp huyện báo cáo kết quả thực hiện Quy định này trên địa bàn về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản) 6 tháng đầu năm (trước ngày 25 tháng 5), báo cáo cuối năm (trước ngày 25 tháng 11) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
2. Chỉ đạo, đôn đốc UBND cấp xã tổ chức cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.
3. Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu, bố trí nguồn lực, kinh phí cho cơ quan chuyên môn cấp huyện, UBND cấp xã triển khai công tác quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm tại địa phương theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT.
2. Báo cáo kết quả thực hiện Quy định này về UBND cấp huyện (qua Phòng Kinh tế/Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 6 tháng đầu năm (trước ngày 20 tháng 5), báo cáo cuối năm (trước ngày 20 tháng 11) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
Điều 9. Điều khoản thi hành
1. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thực hiện ký cam kết và chấp hành đầy đủ các nội dung đã cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn; cung cấp thông tin có liên quan khi có dấu hiệu vi phạm gây mất an toàn thực phẩm và chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân kịp thời báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Qua Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản) tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung phù hợp./.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây