Thông tư hướng dẫn bổ sung việc thực hiện chương trình viện trợ nhân đạo của Chính phủ Cộng hoà liên bang Séc và Slô-va-kia (cũ)
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 02/TT-LB
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính; Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 02/TT-LB | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Lương Trào; Nguyễn Sinh Hùng; Trần Xuân Giá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/02/1995 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 02/TT-LB
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI - TÀI CHÍNH - UỶ BAN KẾ HOẠCH
NHÀ NƯỚC SỐ 02/TT-LB
NGÀY 10 THÁNG 2 NĂM 1995 HƯỚNG DẪN BỔ SUNG VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VIỆC TRỢ
NHÂN ĐẠO CỦA CHÍNH PHỦ CHLB SEC VÀ SLOVAKIA (CŨ)
- Căn cứ Nghị định thư ngày 3 tháng 4 năm 1992 về việc thực hiện khoản việc trợ nhân đạo một lần của Chính phủ nước CHLB Séc và Slovakia dành cho nước Công hoà XHCN Việt Nam.
- Căn cứ Thông tư Liên bộ số 03/TT - LB ngày 3 năm 1993 Lao động - Thương binh và Xã hội; Tài chính; Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước hướng dẫn thực hiện Chương trình viện trợ nhân đạo của Chính phủ CHLB Séc và Slovakia (cũ) để hỗ trợ tạo việc làm và dạy nghề cho lao động Việt Nam về nước trước thời hạn.
Để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình việc trợ nhân đạo của Chính phủ CHLB Séc và Slovakia được thuận tiên nhanh chóng, đúng mục tiêu, đúng đối tượng có hiệu quả; Liên bộ hướng dẫn bổ sung một số điểm trong thông tư Liên bộ số:03/TT-LB ngày 18 tháng 3 năm 1993 như sau:
I. VỀ CHO VAY TẠO VIỆC LÀM:
1/ Đối tượng được vay vốn:
-
Lao động từ Tiệp Khắc (cũ) trở về trong đó ưu tiên những người kết thúc hợp
đồng về nước trước thời hạn, hiện là chủ doanh nghiệp hoặc thành viên góp vốn
thành lập doanh nghiệp (tỷ lệ đóng góp ít nhất là 30% số vốn pháp định được thể
hiện trong hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, có chứng nhận của cơ quan có
thẩm quyền cấp giây phép kinh doanh) có dự án phát triển sản xuất kinh doanh,
tạo việc làm, thu hút được lao động mới vào làm việc.
- Các chủ doanh nghiệp khác (trong và
ngoài quốc doan) có dự án mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, thu hút
được lao động mới trong đó có ít nhất 30% là lao động Việt Nam từ Tiệp Khắc
(cũ) trở về, trong đó ưu tiên cho những kết thúc hợp đồng về nước trước thời
hạn.
- Các doanh nghiệp có quan hệ hợp tác liên
doanh với phía bạn có dự án mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, thu hút
được lao động mới trong đó có ít nhất 10% là lao động từ Tiệp Khắc (cũ) trở về,
trong đó ưu tiên cho những người kết thúc hợp đồng về nước trước thời hạn.
- Các chủ dự án đã được vay vốn đến hạn
trả nếu có nhu cầu thiết thực có thể được vay lại với các điều kiện:
+ Đã sử dụng vốn vay đúng mục đích được
duyệt.
+ Sản xuất có hiệu quả, tiếp tục thu hút
thêm lao động mới (trong đó có lao động từ Tiệp Khắc (cũ) trở về - đối với các
dự án thu hút lao động từ Tiệp trở về).
+ Chủ dự án phải làm thủ tục hoàn trả cả
vốn và lãi.
+ Các dự án vay lại không cần lập dự án
mới. Trường hợp dự án bổ sung mở rộng thì phải có tài liệu về phần bổ sung mở
rộng đó và phải được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra đánh giá phê duyệt.
+ Có báo cáo kết quả thực hiện dự án (hiệu
quả về sử dụng vốn và giải quyết việc làm cho người lao động), xác định nhu cầu
vay lại và số vốn lao động sẽ thu hút vào làm việc, có ý kiến của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố.
+ Các dự án vay lại sau khi đã được kiểm
tra đánh giá phải lập biểu tổng hợp (theo mẫu hướng dẫn kèm theo Thông tư này)
và có văn bản đề nghị của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố (Bộ, ngành) gửi về
Liên Bộ trước thời hạn thu hồi vốn ít nhất 30 ngày để Liên Bộ kiểm tra và ra
quyết định cho vay tiếp, đảm bảo tính liên tục trong sử dụng vốn vay.
2/ Xây dựng dự án vay vốn:
- Vận dụng theo văn bản hướng dẫn số
1979/LĐTBXH ngày 11/7/1992; công văn số 962/VL ngày 03/04/1993 và công văn số
1077/LĐTBXH - VL ngày 01/04/1994 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối
hợp với Kho bạc Nhà nước kiển tra, thẩm định các dự án trình Uỷ ban Nhân dân
tỉnh, thành phố xét duyệt để gửi Liên Bộ ra quyết định.
3/ Mức vay:
- Đối với các dự án của chủ doanh nghiệp
hoặc thành viên góp vốn lập doanh nghiệp là người lao động từ Tiệp Khắc (cũ)
trở về, vận dụng theo những quy định về cho vay vốn dự án nhỏ từ quỹ Quốc gia
giải quyết việc làm ( tối đa không quá 200 triệu đồng).
- Đối với các dự án thu hút lao động từ
Tiệp Khắc vào làm việc, mức vay tuỳ thuộc vào nội dung dự án và số lao động mới
được thu hút vào làm việc theo dự án (trong đó có ít nhất 30 % là lao động từ
Tiệp trở về).
- Mức vay bình quân trên 1 chỗ làm việc
mới tối đa không quá 5 triệu đồng.
4/ Thời hạn vay vốn và lãi xuất cho vay:
- Đối với các dự án trồng cây lương thực
ngắn ngày, chăn nuôi gia súc, gia cầm... thời hạn cho vay tối đa là 12 tháng.
- Đối với các dự án đầu tư mở rộng sản
xuất kinh doanh lĩnh vực công nghiệp và giao thông vận tải, sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ tinh xảo, chăn nuôi gia súc sinh sản, lấy sữa, nuôi trồng thuỷ
sản... thời hạn vay vốn từ 12 tháng đến 24 tháng (tuỳ theo mục đích sử dụng
vốn).
- Đối với các dự án đầu tư trồng rừng và
cây công nghiệp dài ngày thời hạn vay vốn tối đa không quá 3 năm (36 tháng).
- Lãi xuất cho vay vốn vận dụng theo các
văn bản hướng dẫn cho vay vốn từ quỹ Quốc gia về giải quyết việc làm đối với
các dự án nhỏ theo Nghị quyết số 120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ).
5/ Về quyết định chuyển nguồn vốn cho vay:
Sau khi tiếp nhận công văn đề nghị của Uỷ
ban Nhân dân tỉnh, thành phố, Bộ, Ngành kèm theo hồ sơ các dự án đã được thẩm
định (đầy đủ thủ tục) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức xem xét, kiểm
tra về đối tượng, mục tiêu, nội dung và hiệu quả của dự án để ra quyết định cho
vay. Riêng đối với các dự án có mức vay lớn hơn 500 triệu đồng, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội tham khảo ý kiến Liên Bộ thông qua tổ tư vấn trước khi ra
quyết định cho vay. Căn cứ quyết định cho vay vốn của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội, Bộ Tài chính thực hiện việc kiểm soát và chuyển vốn sang Cục Kho bạc
Nhà nước để tiến hành cho vay.
6/ Thu hồi vốn vay:
- Các dự án khi đến kỳ hạn thu nợ phải
hoàn trả đủ tiền vốn và lãi.
- Khoản tiền vốn thu hồi ở địa phương nào
được dùng để cho vay tiếp ở địa phương đó. Đối với các dự án khác (nếu có) theo
tinh thần Thông tư Liên Bộ số 03/TT-LB ngày 18 tháng 3 năm 1993 và các văn bản
hướng dẫn bổ sung. Trường hợp cần thiết phải điều chuyển vốn, Liên Bộ Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước sẽ có thông
báo riêng. Nguồn quỹ này được quản lý, điều hành tập trung ở Trung ương.
- Tiền lãi thu hồi được phân phối và sử
dụng theo Quyết định số 551/QĐ-TC-CĐTC ngày 27 tháng 6 năm 1994 của Bộ Tài
chính về việc phân phối và sử dụng tiền lãi cho vay từ Quỹ Quốc gia về giải
quyết việc làm theo các dự án nhỏ.
7/ Xử lý các dự án không thực hiện được:
Về nguyên tắc các dự án đã được duyệt phải
bảo đảm thực hiện theo đúng mục tiêu kết quả đặt ra. Đối với các dự án không
thực hiện được xử lý như sau:
- Đối với những dự án vì những lý do khách
quan không thể thực hiện
ược, nếu chủ dự án muốn chuyển kiện thực
tế thì phải có dự án mới được các cơ quan chức năng kiểm tra, thẩm định và gửi
dự án thay thế về Liên Bộ để xem xét (có công văn đề nghị của Uỷ ban Nhân dân
tỉnh, thành phố về việc thay đổi dự án). Chậm nhất sau 6 tháng nếu dự án không
thực hiện được và cũng không có dự án chuyển đổi thì Uỷ ban Nhân dân tỉnh,
thành phố báo cáo về Liên Bộ để ra quyết định thu hồi vốn.
- Đối với những dự án sử dụng vốn vay
không mục tiêu, không có hiệu quả, hoặc hiệu quả thấp, thiếu các điều kiện bảo
đảm hoàn trẩ vốn, lãi thì Kho bạc Nhà nước phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổng hợp trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố tạm đình chỉ việc
cho vay và có công văn báo cáo về Liên Bộ để xem xét và xử lý từng trường hợp
cụ thể.
II/ VỀ DẠY NGHỀ:
1/ Đối tượng được phép tổ chức thực hiện dự án dạy nghề:
- Các cơ sở dạy nghề thuộc ngành Lao động
- Thương binh và Xã hội; thuộc các Bộ, ngành và các tổ chức đoàn thể, hội quần
chúng.
- Các Công ty, Xí nghiệp, Nhà máy có dự án
vay vốn thu hút lao động từ Tiệp Khắc (cũ) trở về vào làm việc cần phải đào tạo
lại tay nghề để phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động (dự án dạy nghề phải xây
dựng riêng nhưng đồng thời với dự án vay vốn). Chi phí dạy nghề được cấp hỗ trợ
(nếu có) không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ để giảm thuế lợi tức.
(Những đơn vị đã đào tạo rồi, không đặt vấn đề cấp bù).
2/ Đối tượng được học nghề miễn phí:
- Lao động Việt Nam từ Tiệp Khắc (cũ) trở
về trước hạn và đúng hạn nhưng chưa có việc làm, có nhu cầu học nghề hoặc
chuyển nghề để giải quyết việc làm, được tiếp nhận vào học một nghề (đào tạo
ngắn hạn) không mất tiền một lần tại các cơ sở được phép tổ chức thực hiện dự
án dạy nghề.
- Trong trường hợp số lao động từ Tiệp
Khắc (cũ) nói trên chưa đăng ký đủ số lượng một lớp học, để đẩy nhanh tiến độ
đào tạo có thể nhận thêm các đối tượng chính sách (có xác nhận của chính quyền
địa phương và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội):
+ Con, em gia đình thương binh liệt sỹ
hoàn cảnh khó khăn.
+ Các cháu mồ côi, không nơi nương tựa.
3/ Dự án dạy nghề:
- Triển khai thực hiện theo văn bản số
1236/LĐTBXH-VL ngày 29/4/1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
hướng dẫn dự án dạy nghề cho lao động từ Cộng hoà Liên bang Séc và Slôvakia
(cũ) trở về.
- Dự án đủ điều kiện để xem xét hỗ trợ
kinh phí dạy nghề bao gồm hai loại sau:
+ Dự án có ít nhất 80% số đối tượng học
nghề là lao động từ Tiệp Khắc (cũ) trở về, còn lại là các đối tượng chính sách
thì được hỗ trợ kinh phí hoàn toàn.
+ Đối với những dự án có số học viên là
lao động từ Tiệp Khắc (cũ) trở về thấp hơn tỷ lệ trên thì chỉ hỗ trợ kinh phí
cho số lao động từ Tiệp Khắc (cũ) trở về được thu hút vào dạy nghề tương ứng.
+ Danh sách các đối tượng học nghề có xác
nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đối tượng đang cư trú.
4/ Dự án bồi dưỡng kiến thức chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ:
- Các Trung tâm Xúc tiến Việc làm thuộc
ngành Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc các tổ chức đoàn thể và các hội
quần chúng có đủ điều kiện đảm bảo tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý
doanh nghiệp vừa và nhỏ đều có thể làm chủ dự án các lớp dạy chủ doanh nghiệp.
- Dự án bồi dưỡng kiến thức quản lý doanh
nghiệp vừa và nhỏ cho chủ doanh nghiệp triển khai thực hiện như đối với dự án
dạy nghề, riêng nội dung, chương trình giảng dạy và thời gian đào tạo phải theo
hướng dẫn chung thống nhất của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Dự án phải
được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xét duyệt và ra quyết định thực hiện.
5/ Cấp kinh phí đào tạo:
Bộ Tài chính căn cứ vào quyết định của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt các dự án dạy nghề, đào tạo bồi
dưỡng kiến thức chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ nêu trên để cấp kinh phí cho các
chủ dự án thông qua Sở Tài chính vật giá địa phương hoặc cơ quan tài chính cấp
Bộ ngành chủ quản. Việc quyết toán nguồn kinh phí này phải được thực hiện dứt
điểm cho từng lớp. Nếu chưa hoàn thành quyết toán thì chưa được coi là đủ điều
kiện để xét duyệt quyết định và cấp phát kinh phí cho lớp tiếp theo.
6/ Đối tượng thụ hưởng dự
án (bao gồm cả dự án vay vốn và dự án dạy nghề) là người lao động từ Tiệp Khắc
(cũ) trở về phải có hồ sơ cá nhân hợp lệ là Quyết định (Giấy chứng nhận hoàn
thành nhiệm vụ hợp tác lao động) của Ban Quản lý Lao động Việt Nam tại Tiệp
Khắc (cũ) hoặc Quyết định chuyển trả lao động của Cục Hợp tác Quốc tế về Lao
động (Bản sao có dấu công chứng).
Các vấn đề khác giữ nguyên như Thông tư số
03/TT-LB ngày 18/4/1993 của Liên Bộ.
III/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1/ Trên cơ sở Thông tư hướng dẫn của Liên
Bộ và các văn bản hướng dẫn kèm theo, các Bộ, Ngành, Địa phương chỉ đạo các cơ
quan chức năng triển khai thực hiện Chương trình nhanh chóng, đúng mục tiêu,
đúng đối tượng và có hiệu quả.
2/ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
giám sát, kiểm tra việc thực hiện Chương trình, tổng hợp kết quả báo cáo Liên
Bộ và thông báo cho phía Cộng hoà Séc và Cộng hoà Slôvakia.
3/ Thông tư có hiệu lự kể từ ngày ký và
thay thế những điểm có liên quan tại Thông tư Liên Bộ số 03/TT-LB ngày
18/3/1993. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị phản ánh kịp
thời về Liên Bộ giải quyết.
UBND Tỉnh, thành phố..........
(Bộ, Ngành....................)
PHỤ LỤC
TÓM TẮT DỰ ÁN THỰC
HIỆN VÀ NHU CÂU VAY LẠI
TT |
Tên dự án |
Chủ dự án |
Vốn vay (triệu
đồng) |
Số lao động |
Thời hạn vay
(tháng) |
Ngày tháng nhận
vốn |
Ngày tháng hoàn
trả vốn |
Nhu cầu vay lại |
||||||||
|
|
|
Vốn được duyệt |
Chủ dự án đã vay |
Đã duyệt |
Thực thu hút |
|
|
|
Số vốn (triệu
đồng) |
Lao động thu hút |
Thời hạn |
Tóm tắt nội dung
mở rộng sản xuất, mục đích sử dụng vốn |
|||
|
|
|
|
|
TS |
LĐ Tiệp |
TS |
LĐ Tiệp |
|
|
|
|
TS |
LĐ Tiệp |
|
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu Ngày...
tháng... năm 199..
UBND Tỉnh, thành phố
(Bộ,
Ngành)
(Ký tên, đóng dấu)