Quyết định 45/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định nội dung quản lý nhà nước về mã số vạch và cơ quan quản lý nhà nước về mã số vạch
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 45/2002/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 45/2002/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Gia Khiêm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 27/03/2002 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản này đã hết hiệu lực bởi Quyết định 186/QĐ-BKHCN 2019 kết quả hệ thống hóa văn bản khoa học công nghệ.
Xem chi tiết Quyết định 45/2002/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 45/2002/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 45/2002/QĐ-TTG
NGÀY 27 THÁNG 3 NĂM 2002 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH NỘI DUNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ Mà SỐ Mà VẠCH VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ Mà SỐ Mà VẠCH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ
trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nội dung quản lý nhà nước về mã số mã vạch bao gồm:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và tiêu chuẩn về hoạt động mã số mã vạch.
2. Quản lý thống nhất ngân hàng mã số quốc gia và việc cấp mã số mã vạch.
3. Tổ chức hướng dẫn các hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ mã số mã vạch trong sản xuất, kinh doanh và các lĩnh vực khác.
4. Tổ chức và quản lý các hoạt động hợp tác quốc tế về mã số mã vạch; hoạt động đại diện của Việt Nam tại Tổ chức mã số mã vạch quốc tế (EAN quốc tế).
5. Quản lý các loại phí về hoạt động mã số mã vạch.
6. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động mã số mã vạch; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về hoạt động mã số mã vạch.
Điều 2. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ:
1. Thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động mã số mã vạch trong phạm vi cả nước.
2. Xây dựng đề án phát triển và quản lý hoạt động mã số mã vạch, quy định việc phân công, phân cấp quản lý trong lĩnh vực này.
Điều 3. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quy định mức phí đối với các hoạt động mã số mã vạch; hướng dẫn thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí thu được từ hoạt động mã số mã vạch.
Điều 4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức việc ứng dụng công nghệ mã số mã vạch theo sự hướng dẫn của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.