Quyết định về việc bổ sung và sửa đổi Nghị quyết số 156-HĐBT ngày 30/11/1984 về cải tiến quản lý công nghiệp quốc doanh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 285-HĐBT
Cơ quan ban hành: | Hội đồng Bộ trưởng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 285-HĐBT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đỗ Mười |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 23/12/1985 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 285-HĐBT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 285-HĐBT
NGÀY 23 THÁNG 12 NĂM 1985 VỀ VIỆC BỔ SUNG VÀ SỬA ĐỔI
NGHỊ QUYẾT SỐ 156-HĐBT NGÀY 30-11-1984 VỀ CẢI TIẾN QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP QUỐC DOANH
Để thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá V) và Nghị quyết số 28-NQ/TƯ ngày 10-8-1985 của Bộ Chính trị về giá-lương-tiền, Hội đồng Bộ trưởng quyết định bổ sung và sửa đổi một số điểm trong Nghị quyết số 156-HĐBT ngày 30-11-1984 của Hội đồng Bộ trưởng như sau:
KẾ HOẠCH HOÁ
"Trong quá trình thực hiện, xí nghiệp có thể bổ sung thêm kế hoạch, thay đổi mặt hàng cho phù hợp với nhu cầu thị trường miễn là bảo đảm chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh về giá trị sản lượng hàng hoá thực hiện và hiệu quả sản xuất kinh doanh và báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp".
Các xí nghiệp khác bảo vệ và nhận kế hoạch trước thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
Khi bảo vệ kế hoạch, xí nghiệp phải trình bày rõ các căn cứ kinh tế, kỹ thuật, các nguồn vốn, các hợp đồng kinh tế về cung ứng vật tư, vận tải, dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm.
Cơ quan giao kế hoạch đồng thời cân đối cho xí nghiệp những vật tư chủ yếu, năng lượng, vận tải, dịch vụ cần thiết theo những định mức trung bình tiên tiến và giao chỉ tiêu pháp lệnh cho các tổ chức cung ứng và dịch vụ phải bảo đảm cung ứng cho xí nghiệp những vật tư và dịch vụ đó.
HẠCH TOÁN KINH TẾ
Bổ sung và sửa đổi một số điểm trong mục 3. Chấn chỉnh việc hạch toán giá thành, như sau:
Vật tư do xí nghiệp tự kiếm (kể cả vật tư nhập khẩu) được hạch toán vào giá thành sản phẩm theo giá thực mua xuất phát từ giá sản phẩm có thể tiêu thụ được, xí nghiệp làm được nghĩa vụ nộp tích luỹ cho Nhà nước và có lãi cho xí nghiệp.
- Về khấu hao sửa chữa lớn, xí nghiệp được hạch toán vào giá thành sản phẩm tiền trích khấu hao đủ bảo đảm chi phí sửa chữa lớn thực tế hợp lý tính theo lịch tu sửa, các định mức về tiêu hao vật tư và lao động, giá vật tư mới và lương mới.
- Chi phí cải tiến, hiện đại hoá thiết bị tiến hành kết hợp với sửa chữa lớn lấy từ tiền khấu hao cơ bản để lại cho xí nghiệp, từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, nếu thiếu thì vay ngân hàng, giá trị tài sản cố định tăng thêm do cải tiến, hiện đại hoá được coi là tài sản do vốn của xí nghiệp đầu tư. Phần trích khấu hao cơ bản tài sản cố định tăng thêm này được đưa vào giá thành sản phẩm nhưng không phải nộp ngân sách mà để lại cho xí nghiệp.
Bộ Tài chính quy định cụ thể chế độ khấu hao tài sản cố định theo các nguyên tắc trên đây.
CÁC CHÍNH SÁCH KINH TẾ - TÀI CHÍNH
Vốn lưu động đã được Nhà nước cấp cho xí nghiệp được coi là vốn tự có của xí nghiệp. Nhu cầu vốn lưu động tăng lên từ ngày 1 tháng 1 năm 1986 trở đi, xí nghiệp được bổ sung bằng vốn tự có, còn thiếu thì vay ngân hàng. Đối với các xí nghiệp mới đưa vào hoạt động thì ngân sách cấp một phần vốn lưu động ban đầu.
Liên hiệp các xí nghiệp (tổng công ty) được điều phối một phần quỹ khuyến khích phát triển sản xuất và tiền trích khấu hao cơ bản để lại cho các xí nghiệp thành viên nhằm phục vụ lợi ích chung toàn liên hiệp các xí nghiệp (tổng công ty), nhưng phải được sự thoả thuận của giám đốc xí nghiệp thành viên, và phải hoàn lại cho xí nghiệp khi xí nghiệp cần dùng.
- Ngân hàng Nhà nước trình Hội đồng Bộ trưởng quy định lãi suất mới về tiền cho vay và tiền gửi trong quý I năm 1986.
- Ngân hàng cùng với xí nghiệp lập kế hoạch và đăng ký hợp đồng về việc ngân hàng cung ứng tiền mặt cho xí nghiệp phù hợp với quy mô hoạt động, nhu cầu tiền mặt và tính chất của từng xí nghiệp và việc xí nghiệp nộp tiền mặt vào ngân hàng. Bên nào không thực hiện đúng hợp đồng phải chịu phạt.
- Ngân hàng Nhà nước áp dụng ngay những biện pháp có hiệu quả để khắc phục những hiện tượng cửa quyền, móc ngoặc, gây phiền hà, tạo điều kiện thuận tiện cho xí nghiệp trong việc sử dụng tài khoản của mình, vay vốn và rút tiền mặt.
Các xí nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ thanh toán qua ngân hàng, quản lý tiền mặt và sử dụng vốn vay của ngân hàng.
Nói chung, Nhà nước không bù lỗ cho xí nghiệp. Trường hợp phải bù lỗ theo chính sách, thì xí nghiệp sản xuất và tiêu thụ theo kế hoạch và theo giá bán buôn xí nghiệp được duyệt chặt chẽ trên cơ sở giá thành kế hoạch và lợi nhuận định mức cho xí nghiệp.
Nếu giá vật tư và phụ cấp chênh lệch giá sinh hoạt theo vùng tăng lên, xí nghiệp kịp thời đề nghị Bộ chủ quản (hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, nếu là xí nghiệp địa phương) và cấp có thẩm quyền quy định giá điều chỉnh giá; nếu không thể điều chỉnh được giá thì đề nghị cơ quan tài chính có biện pháp giải quyết cho phù hợp.
Đối với những sản phẩm do xí nghiệp được quyền định giá thì xí nghiệp căn cứ vào giá thành và khả năng tiêu thụ của thị trường để định lại giá bán sản phẩm, hoặc thay đổi mặt hàng để bảo đảm sản xuất - kinh doanh có lãi.
Đối với những sản phẩm khác, giá tiêu thụ là giá ghi trong hợp đồng được thoả thuận giữa xí nghiệp với khách hàng.
Trên cơ sở giá thành được tính toán hợp lý và giá tiêu thụ sản phẩm theo chính sách giá mới, nếu lợi nhuận vẫn đủ bảo đảm tỷ lệ lợi nhuận quy định cho các nhóm ngành trong Nghị quyết số 156-HĐBT thì xí nghiệp được hưởng tỷ lệ lợi nhuận đó; nếu không đủ thì lợi nhuận của xí nghiệp phải giảm; nếu không có lợi nhuận hoặc lỗ thì xí nghiệp cũng không có lợi nhuận định mức. Riêng đối với những sản phẩm phải bán lỗ do yêu cầu của chính sách thì xí nghiệp được hưởng lợi nhuận định mức trong giá bán buôn xí nghiệp đủ để lập 3 quỹ.
Số người dôi ra do sắp xếp lại lao động, xí nghiệp chủ động tổ chức sản xuất phụ để giải quyết hoặc chuyển đi bộ phận khác, nơi khác phù hợp hơn. Những người đến tuổi hưu hoặc đau ốm, mất sức lao động thì cho nghỉ theo chế độ. Trong khi chờ đợi làm thủ tục, hoặc chờ thuyên chuyển, bố trí công việc mới, những người nói trên được hưởng khoản trợ cấp bằng 70% lương cấp bậc; khoản này được hạch toán riêng không đưa vào giá thành sản phẩm và lấy từ lợi nhuận xí nghiệp để chi. Xí nghiệp nào có khó khăn thì Nhà nước có thể giúp đỡ.
Giữa xí nghiệp và khách hàng, việc thanh toán tiền bán sản phẩm bằng tiền Việt Nam hay bằng ngoại tệ là do sự thoả thuận giữa hai bên và phải qua ngân hàng. Nguyên tắc là phần phải chi bằng ngoại tệ thì thanh toán bằng ngoại tệ, phần phải chi bằng tiền Việt Nam thì thanh toán bằng tiền Việt Nam.
Ngân hàng Ngoại thương mở rộng cho vay ngoại tệ để phát triển sản xuất - kinh doanh và áp dụng rộng rãi chế độ mở rộng tài khoản trong ngân hàng ngoại thương đối với các xí nghiệp.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1986. Những nội dung của Nghị quyết số 156-HĐBT không trái với Quyết định này vẫn có hiệu lực thi hành.
Riêng đối với những xí nghiệp được Ban Bí thư Trung ương Đảng quyết định chọn làm đơn vị thí điểm về mở rộng quyền chủ động của cơ sở trong sản xuất kinh doanh thì được áp dụng những quy định của tiểu ban chỉ đạo trong khi làm thí điểm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây