Nghị định về việc cấp sổ lao động cho người lao động trong biên chế Nhà nước

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định 7/CP

Nghị định về việc cấp sổ lao động cho người lao động trong biên chế Nhà nước
Cơ quan ban hành: Hội đồng Chính phủSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:7/CPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị địnhNgười ký:Phạm Văn Đồng
Ngày ban hành:18/04/1960Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:Đang cập nhật Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 7/CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ SỐ 7/CP NGÀY 18 THÁNG 4 NĂM 1960

VỀ VIỆC CẤP SỔ LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG

BIÊN CHẾ NHÀ NƯỚC

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ

   Để tăng cường quản lý, lực lượng lao động trong biên chế Nhà nước, đồng thời để đáp ứng nguyện vọng của những người lao động mong được có một cuốn sổ chính thức chứng nhận khả năng nghề nghiệp và quá trình lao động của mình:

   Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Lao động;

Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong phiên họp Hội nghị Thường vụ ngày 9-9-1959.

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Nay đặt ra sổ lao động để cấp cho những người lao động trong biên chế các xí nghiệp, công, nông lâm trường, các tổ chức kinh tế, các cơ quan Nhà nước (kể cả lao động trong quân đội) và các đoàn thể nhân dân.

Sổ Lao động theo mẫu thống nhất gồm những mục sau đây:
1. Sơ lược lý lịch; ảnh của người lao động
2. Tình hình, hoàn cảnh gia đình
3. Quá trình làm việc
4. Quá trình đào tạo
5. Tình hình sức khoẻ và rèn luyện thân thể
6. Tình hình bệnh tật và tai nạn lao động
7. Khen thưởng
8. Kỷ luật
9. Chứng thực của đơn vị sử dụng người lao động lúc cấp sổ
10. Cơ quan cấp sổ ký và đóng dấu.
Điều 2. Uỷ ban hành chính khu, thành phố, tỉnh cấp sổ lao động cho những người lao động làm việc trong các xí nghiệp, công, nông lâm trường, tổ chức kinh tế và cơ quan thuộc địa phương mình.

            Các Sở, Ty Lao động giúp đỡ Uỷ ban hành chính địa phương hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc cấp và quản lý sổ lao động và có thể được Uỷ ban hành chính uỷ quyền cấp sổ lao động.
Điều 3. Đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm:

a. Tổ chức thực hiện việc cấp sổ lao động dưới sự lãnh đạo của Uỷ ban hành chính và theo sự hướng dẫn của Sở, Ty Lao động địa phương; phí tổn về việc cấp sổ lao động do đơn vị sử dụng chịu (trừ tiền ảnh do người lao động chịu).
b. Giữ sổ lao động và ghi vào sổ những điều cần thiết trong quá trình người lao động làm việc ở đơn vị.
c. Báo cáo với Uỷ ban hành chính khu, thành phố, tỉnh để xin cấp sổ lao động mỗi khi tuyển dụng vào biên chế người chưa có sổ lao động.
Điều 4. Khi thôi việc, hoặc được thuyên chuyển đi nơi khác, người lao động được trả lại sổ lao động của mình và có quyền yêu cầu đơn vị sử dụng ghi thêm vào sổ những điều thiếu sót.Người lao động đã được cấp sổ có nhiệm vụ giữ gìn sổ cẩn thận; không được tự ý tẩy chữa, bôi xoá, thêm bớt những điều đã ghi trong sổ, không được cho người khác mượn sổ; khi mất sổ phải báo ngay với cơ quan Công an và cơ quan Lao động địa phương.

Khi sổ bị hư hỏng, rách, nát, người lao động được xin cấp bản khác ở Uỷ ban hành chính khu, thành phố, tỉnh với nơi mình được cấp sổ.
Khi chuyển đi nơi khác công tác, người lao động phải nộp sổ cho nơi ấy.
Điều 5. Người giữ sổ của các đơn vị sử dụng người lao động có trách nhiệm giữ gìn sổ cẩn thận: không được tẩy chữa, bôi xoá, thêm bớt những điều đã ghi trong sổ; không được lấy sổ của người này cho người khác mượn (người có sổ và người không có sổ); khi mất sổ phải báo ngay với thủ trưởng đơn vị, cơ quan Công an và cơ quan Lao động địa phương.

Ai không làm đúng những điều trên đây, tuỳ theo từng trường hợp sẽ bị phê bình, cảnh cáo, ghi vào sổ lao động (nếu là người lao động) ghi vào lý lịch (nếu là người giữ sổ) hoặc bị truy tố trước Toà án.
Điều 6. Ông Bộ trưởng Bộ Lao động quy định chi tiết về việc cấp và quản lý sổ lao động.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ SỐ 7/CP NGÀY 18 THÁNG 4 NĂM 1960
VỀ VIỆC CẤP SỔ LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG
BIÊN CHẾ NHÀ NƯỚC

 

HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ

 

Để tăng cường quản lý, lực lượng lao động trong biên chế Nhà nước, đồng thời để đáp ứng nguyện vọng của những người lao động mong được có một cuốn sổ chính thức chứng nhận khả năng nghề nghiệp và quá trình lao động của mình:

Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Lao động;

Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong phiên họp Hội nghị Thường vụ ngày 9-9-1959.

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Nay đặt ra sổ lao động để cấp cho những người lao động trong biên chế các xí nghiệp, công, nông lâm trường, các tổ chức kinh tế, các cơ quan Nhà nước (kể cả lao động trong quân đội) và các đoàn thể nhân dân.

Sổ Lao động theo mẫu thống nhất gồm những mục sau đây:

1. Sơ lược lý lịch; ảnh của người lao động

2. Tình hình, hoàn cảnh gia đình

3. Quá trình làm việc

4. Quá trình đào tạo

5. Tình hình sức khoẻ và rèn luyện thân thể

6. Tình hình bệnh tật và tai nạn lao động

7. Khen thưởng

8. Kỷ luật

9. Chứng thực của đơn vị sử dụng người lao động lúc cấp sổ

10. Cơ quan cấp sổ ký và đóng dấu.

 

Điều 2. Uỷ ban hành chính khu, thành phố, tỉnh cấp sổ lao động cho những người lao động làm việc trong các xí nghiệp, công, nông lâm trường, tổ chức kinh tế và cơ quan thuộc địa phương mình.

Các Sở, Ty Lao động giúp đỡ Uỷ ban hành chính địa phương hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc cấp và quản lý sổ lao động và có thể được Uỷ ban hành chính uỷ quyền cấp sổ lao động.

Điều 3. Đơn vị sử dụng lao động có trách nhiệm:

a. Tổ chức thực hiện việc cấp sổ lao động dưới sự lãnh đạo của Uỷ ban hành chính và theo sự hướng dẫn của Sở, Ty Lao động địa phương; phí tổn về việc cấp sổ lao động do đơn vị sử dụng chịu (trừ tiền ảnh do người lao động chịu).

b. Giữ sổ lao động và ghi vào sổ những điều cần thiết trong quá trình người lao động làm việc ở đơn vị.

c. Báo cáo với Uỷ ban hành chính khu, thành phố, tỉnh để xin cấp sổ lao động mỗi khi tuyển dụng vào biên chế người chưa có sổ lao động.

 

Điều 4. Khi thôi việc, hoặc được thuyên chuyển đi nơi khác, người lao động được trả lại sổ lao động của mình và có quyền yêu cầu đơn vị sử dụng ghi thêm vào sổ những điều thiếu sót.Người lao động đã được cấp sổ có nhiệm vụ giữ gìn sổ cẩn thận; không được tự ý tẩy chữa, bôi xoá, thêm bớt những điều đã ghi trong sổ, không được cho người khác mượn sổ; khi mất sổ phải báo ngay với cơ quan Công an và cơ quan Lao động địa phương.

Khi sổ bị hư hỏng, rách, nát, người lao động được xin cấp bản khác ở Uỷ ban hành chính khu, thành phố, tỉnh với nơi mình được cấp sổ.

Khi chuyển đi nơi khác công tác, người lao động phải nộp sổ cho nơi ấy.

 

Điều 5. Người giữ sổ của các đơn vị sử dụng người lao động có trách nhiệm giữ gìn sổ cẩn thận: không được tẩy chữa, bôi xoá, thêm bớt những điều đã ghi trong sổ; không được lấy sổ của người này cho người khác mượn (người có sổ và người không có sổ); khi mất sổ phải báo ngay với thủ trưởng đơn vị, cơ quan Công an và cơ quan Lao động địa phương.

Ai không làm đúng những điều trên đây, tuỳ theo từng trường hợp sẽ bị phê bình, cảnh cáo, ghi vào sổ lao động (nếu là người lao động) ghi vào lý lịch (nếu là người giữ sổ) hoặc bị truy tố trước Toà án.

 

Điều 6. Ông Bộ trưởng Bộ Lao động quy định chi tiết về việc cấp và quản lý sổ lao động.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi