Thông tư hướng dẫn việc điều chỉnh lương hưu và trợ cấp đối với các đối tượng hưởng chính sách xã hội
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 06/LB-TT
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 06/LB-TT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Hồ Tế; Trần Đình Hoan |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 04/02/1994 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 06/LB-TT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Ví dụ:
Một quân nhân là trung tá có mức lương hưu hiện hưởng theo Nghị định số 27/CP ngày 23-5-1993 và Thông tư số 13/TT-LB ngày 2-6-1993 kể từ 1-4-1993 là 305.621 đồng.
Từ 1-12-1993, mức lương được điều chỉnh theo Nghị định số 05/CP ngày 26-1-1994 là:
305.621 đồng x 192% = 586.792 đồng/tháng
|
Nhóm mức lương theo Nghị định số 235/HĐBT để tính lương hưu hoặc trợ cấp
|
Mức điều chỉnh lương hưu hoặc trợ cấp so với mức hiện hưởng (quy định tại Nghị định 27/CP)
|
1
|
Dưới 290 đồng
|
135%
|
2
|
Từ 290 đồng đến dưới 333 đồng
|
140%
|
3
|
Từ 333 đồng đến dưới 390 đồng
|
145%
|
4
|
Từ 390 đồng đến dưới 463 đồng
|
150%
|
5
|
Từ 463 đồng đến dưới 533 đồng
|
155%
|
6
|
Từ 533 đồng đến dưới 550 đồng
|
160%
|
7
|
Từ 550 đồng đến dưới 555 đồng
|
165%
|
8
|
Từ 555 đồng đến dưới 621 đồng
|
170%
|
9
|
Từ 621 đồng trở lên
|
175%
|
185.252 đồng x 150% = 277.878 đồng/tháng
Ví dụ 2:
Một cán bộ về nghỉ mất sức lao động, có mức lương hưởng theo Nghị định số 235/HĐBT là 310 đồng, mức trợ cấp mất sức lao động điều chỉnh theo quy định là 140%. Mức trợ cấp hiện hưởng tính theo Nghị định số 27/CP ngày 23-5-1993 và Thông tư số 13/TT-LB ngày 2-6-1993 kể từ 1-4-1993 là 93.687 đồng.
Từ 1-12-1993, mức trợ cấp mất sức lao động được điều chỉnh theo Nghị định số 05/CP ngày 26-01-1994 là:
93.687 đồng x 140% = 131.162 đồng/tháng
- Định suất cơ bản: 30.000 đồng/tháng.
- Định suất nuôi dưỡng: 84.000 đồng/tháng.
a. Thương binh và bệnh binh hưởng trợ cấp hàng tháng theo mức ấn định được điều chỉnh như sau:
| Mức trợ cấp hàng tháng
| ||
Đối tượng
| Thương binh loại A
| Thương binh loại B
| Bệnh binh
|
Hạng 1 có thương tật, bệnh tật đặc biệt nặng
| 296.000 đ
| 246.000 đ
| 246.000 đ
|
Hạng 1
| 250.000 đ
| 200.000 đ
| 200.000 đ
|
Hạng 2
| 175.000 đ
| 138.000 đ
| 138.000 đ
|
Hạng 3
| 125.000 đ
| 88.000 đ
| 88.000 đ
|
Hạng 4
| 50.000 đ
| 38.000 đ
|
|
b. Thương binh và bệnh binh hưởng trợ cấp hàng tháng theo lương, trợ cấp hiện hưởng theo Nghị định 27/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ và Thông tư số 13/TT-LB ngày 2-6-1993, còn được cộng thêm:
| Mức trợ cấp hàng tháng được cộng thêm
| ||
Đối tượng
| Thương binh loại A
| Thương binh loại B
| Bệnh binh
|
Hạng 1 có thương tật, bệnh tật đặc biệt nặng
| 66.000 đ
| 29.000 đ
| 29.000 đ
|
Hạng 1
| 60.000 đ
| 44.000 đ
| 44.000 đ
|
Hạng 2
| 65.000 đ
| 62.000 đ
| 62.000 đ
|
Hạng 3
| 75.000 đ
| 53.000 đ
| 53.000 đ
|
Hạng 4
| 25.000 đ
| 20.000 đ
|
|
Người phục vụ Thương binh, bệnh binh đang hưởng khoản trợ cấp 88.000 đồng/tháng được điều chỉnh bằng 96.000 đồng/tháng; đang hưởng 110.000 đồng/tháng được điều chỉnh bằng 120.000 đồng/tháng.
b. Quân nhân và công an nhân dân hưởng lương hoặc công nhân, viên chức Nhà nước được xác nhận là thương binh, bệnh binh thì ngoài trợ cấp hàng tháng theo quy định tại tiết a, điểm 3 này, còn được hưởng trợ cấp lần đầu theo tiền lương khi bị thương hoặc khi xuất ngũ theo hạng thương tật, bệnh tật như sau: Hạng
| Trợ cấp lần đầu
| ||
| Thương binh loại A
| Thương binh loại B
| Bệnh binh
|
Hạng 1
| 4 tháng lương
| 3 tháng lương
| 3 tháng lương
|
Hạng 2
| 3 tháng lương
| 2 tháng lương
| 2 tháng lương
|
Hạng 3
| 2 tháng lương
| 1 tháng lương
| 1 tháng lương
|
Hạng 4
| 1 tháng lương
| 1 tháng lương
|
|
c. Người bị thương được xác định tỷ lệ mất sức do thương tật từ 5% đến 20% hưởng trợ cấp 1 lần như sau: Tỷ lệ mất sức lao động
| Mức trợ cấp
| |
do thương tật
| Thương binh loại A
| Thương binh loại B
|
5% đến 10%
| 250.000 đ
| 250.000 đ
|
11% đến 15%
| 500.000 đ
| 375.000 đ
|
16% đến 20%
| 750.000 đ
| 500.000 đ
|
- Mất sức lao động do thương tật từ 21%-40% được trợ cấp 1 lần: 300.000 đồng.
- Mất sức lao động do thương tật từ 41% - 60% được hưởng trợ cấp 1 lần: 600.000 đồng
- Thân nhân chủ yếu của liệt sĩ và người có công giúp đỡ cách mạng đủ điều kiện hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng là: 150.000 đồng/tháng.
- Thân nhân chủ yếu của nhiều liệt sĩ được hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng (150.000 đồng/tháng) và cách tính số suất định suất cơ bản (45.000 đồng/tháng) tiếp theo như quy định tại Nghị định số 27/CP ngày 23-5-1993 và Thông tư số 13/TT-LB ngày 2-6-1993 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Những thân nhân chủ yếu của liệt sĩ già yếu, cô đơn, không còn người thân có trách nhiệm nuôi dưỡng; cha mẹ có con độc nhất là liệt sĩ và thân nhân chủ yếu của nhiều liệt sĩ (3 liệt sĩ trở lên), không còn khả năng lao động dù đang hưởng các khoản trợ cấp khác (thương binh, bệnh binh hưu trí, mất sức lao động, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp) cũng thuộc diện hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng đối với thân nhân liệt sĩ.
Từ 1-12-1993 trở đi trợ cấp 1 lần đối với gia đình liệt sĩ được quy định bằng 3.000.000 đồng (ba triệu đồng); ngoài khoản trợ cấp 1 lần này vẫn thực hiện trợ cấp chôn cất theo quy định như đối với công chức, viên chức Nhà nước.
Riêng giai đoạn từ tháng 1-1989 đến 31-3-1993 được bổ sung sửa đổi như sau:
Thương binh là quân nhân hoặc công an nhân dân hưởng lương, công nhân, viên chức Nhà nước, nếu được truy lĩnh hoặc trợ cấp trong thời gian từ 1-1989 đến 31-8-1992 thì được hưởng 30% mức trợ cấp thương tật cùng hạng của thương binh về gia đình theo quy định tại tiết 2, điểm 9, mục II Thông tư Liên Bộ số 13/TT-LB ngày 2-6-1993. Từ 1-9-1992 đến 31-3-1993 hưởng đủ theo quy định trên (tiết 2, điểm 9, mục II Thông tư số 13/TT-LB ngày 2-6-1993).
Địa phương nào chưa điều chỉnh kịp cho các đối tượng hưởng theo chế độ mới thì vẫn giải quyết theo mức đang hưởng, khi điều chỉnh xong sẽ truy lĩnh phần chênh lệch từ 1-12-1993.
Trường hợp đối tượng thấy đổi nơi cư trú thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đối tượng mới đến cư trú căn cứ vào nội dung ghi trong giấy giới thiệu di chuyển và hồ sơ để giải quyết chế độ theo quy định chung.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-12-1993.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phản ánh về Liên Bộ để nghiên cứu giải quyết.