Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
So sánh VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
VB song ngữ
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiếng Anh hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Luật Thống kê năm 2003

Cơ quan ban hành: Quốc hội
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 04/2003/QH11 Ngày đăng công báo:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Loại văn bản: Luật Người ký: Nguyễn Văn An
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
17/06/2003
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực:

TÓM TẮT LUẬT THỐNG KÊ 2003

* Luật Thống kê - Ngày 17/06/2003, Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 3 đã thông qua Luật Thống kê. Luật này gồm VIII chương, 42 điều. Luật Thống kê quy định về hoạt động thống kê, sử dụng thông tin thống kê và hệ thống tổ chức thống kê nhà nước. Theo quy định, thông tin thống kê do các tổ chức thống kê nhà nước tiến hành phải được công bố công khai, đúng thời hạn, trừ những thông tin thống kê phải giữ bí mật được quy định tại Luật này. Thông tin thống kê do người có thẩm quyền công bố là thông tin thống kê có giá trị pháp lý. Tổ chức thống kê tập trung có quyền khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu của các cơ quan thuộc đối tượng thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp. Các cơ quan thuộc đối tượng này có trách nhiệm cung cấp các thông tin thuộc cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu do mình quản lý theo yêu cầu của tổ chức thống kê tập trung. Các cơ quan này cũng sẽ được tổ chức thống kê tập trung cung cấp trở lại thông tin thống kê tổng hợp và được quyền khai thác cơ sở dữ liệu thống kê tổng hợp có liên quan của tổ chức thống kê tập trung. Việc trích dẫn, sử dụng thông tin thống kê phải trung thực và ghi rõ nguồn gốc của thông tin. Các thông tin thống kê quy định phải được giữ bí mật bao gồm: Thông tin thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân (trừ trường hợp được tổ chức, cá nhân đó đồng ý cho công bố), Những thông tin thống kê thuộc danh mục bí mật nhà nước... Luật này sẽ có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2004, thay thế Pháp lệnh Kế toán thống kê ban hành ngày 10/5/1988.

Xem Luật Thống kê mới nhất đang áp dụng

Xem chi tiết Luật Thống kê 2003 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2004

Tải Luật Thống kê 2003

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Luật 04/2003/QH11 DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

LUẬT

CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SỐ 04/2003/QH11 NGÀY 17 THÁNG 6 NĂM 2003 VỀ LUẬT THỐNG KÊ

Để nâng cao hiệu quả công tác thống kê, bảo đảm thông tin thống kê trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời phục vụ các cơ quan nhà nước trong việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá nhân khác; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về công tác thống kê;

Căn cứ  vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

Luật này quy định về thống kê.

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Đang theo dõi

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 

Đang theo dõi

1. Luật này quy định về hoạt động thống kê, sử dụng thông tin thống kê và hệ thống tổ chức thống kê nhà nước.

Đang theo dõi

2. Việc điều tra thống kê của các tổ chức, cá nhân ngoài hệ thống tổ chức thống kê nhà nước do Chính phủ quy định.

Đang theo dõi

Điều 2. Đối tượng áp dụng 

Đối tượng áp dụng của Luật này bao gồm:

Đang theo dõi

1. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh cá thể, hộ gia đình, cá nhân, các tổ chức khác của Việt Nam ở trong nước, ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) cung cấp thông tin thống kê;

Đang theo dõi

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê;

Đang theo dõi

3. Tổ chức thống kê, người làm công tác thống kê.

Đang theo dõi

Điều 3. Giải thích từ ngữ 

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Đang theo dõi

1. Hoạt động thống kê là điều tra, báo cáo, tổng hợp, phân tích và công bố các thông tin phản ánh bản chất và tính quy luật của các hiện tượng kinh tế - xã hội trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể do tổ chức thống kê nhà nước tiến hành.

Đang theo dõi

2. Thông tin thống kê là sản phẩm của hoạt động thống kê, bao gồm số liệu thống kê và bản phân tích các số liệu đó.

Đang theo dõi

3. Chỉ tiêu thống kê là tiêu chí mà biểu hiện bằng số của nó phản ánh quy mô, tốc độ phát triển, cơ cấu, quan hệ tỷ lệ của hiện tượng kinh tế - xã hội trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể.

Đang theo dõi

4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê là tập hợp những chỉ tiêu thống kê do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Đang theo dõi

5. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia là tập hợp những chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình kinh tế - xã hội chủ yếu của đất nước.

Đang theo dõi

6. Điều tra thống kê là hình thức thu thập thông tin thống kê theo phương án điều tra.

Đang theo dõi

7. Báo cáo thống kê là hình thức thu thập thông tin thống kê theo chế độ báo cáo thống kê do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Báo cáo thống kê bao gồm báo cáo thống kê cơ sở và báo cáo thống kê tổng hợp.

Đang theo dõi

Điều 4. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động thống kê  

Hoạt động thống kê phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau đây:

Đang theo dõi

1. Bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời trong hoạt động thống kê;

Đang theo dõi

2. Bảo đảm tính độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê;

Đang theo dõi

3. Thống nhất về chỉ tiêu, biểu mẫu, phương pháp tính, bảng phân loại, đơn vị đo lường, niên độ thống kê và bảo đảm tính so sánh quốc tế;

Đang theo dõi

4. Không trùng lặp, chồng chéo giữa các cuộc điều tra thống kê, các chế độ báo cáo thống kê;

Đang theo dõi

5. Công khai về phương pháp thống kê, công bố thông tin thống kê;

Đang theo dõi

6. Bảo đảm quyền bình đẳng trong việc tiếp cận và sử dụng thông tin thống kê nhà nước đã được công bố công khai;

Đang theo dõi

7. Những thông tin thống kê về từng tổ chức, cá nhân chỉ được sử dụng cho mục đích tổng hợp thống kê.

Đang theo dõi

Điều 5. ứng dụng khoa học, công nghệ vào hoạt động thống kê

Nhà nước ưu tiên đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông và phương pháp thống kê tiên tiến vào hoạt động thống kê.

Đang theo dõi

Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thống kê

Nghiêm cấm các hành vi sau đây:

Đang theo dõi

1. Không thực hiện hoặc cản trở việc thực hiện chế độ báo cáo, điều tra thống kê;

Đang theo dõi

2. Khai man thông tin; báo cáo, công bố thông tin thống kê sai sự thật; ép buộc người khác khai man thông tin, báo cáo, công bố thông tin thống kê sai sự thật;

Đang theo dõi

3. Tiết lộ thông tin thống kê thuộc danh mục bí mật nhà nước; tiết lộ thông tin thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân khi chưa được sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó;

Đang theo dõi

4. Quyết định điều tra, ban hành chế độ báo cáo thống kê trái quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

5. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về thống kê.

Đang theo dõi

CHƯƠNG II

HỆ THỐNG THÔNG TIN THỐNG KÊ

Đang theo dõi

Điều 7. Hệ thống thông tin thống kê 

Hệ thống thông tin thống kê bao gồm:

Đang theo dõi

1. Thông tin thống kê do hệ thống tổ chức thống kê tập trung trực tiếp thực hiện và tổng hợp từ thông tin thống kê do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý chung của Nhà nước;

Đang theo dõi

2. Thông tin thống kê do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu tổng hợp của hệ thống tổ chức thống kê tập trung và yêu cầu quản lý, sử dụng của các cơ quan đó.

Đang theo dõi

Điều 8. Thẩm quyền ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê 

Đang theo dõi

1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia là cơ sở để phân công, phối hợp trong hoạt động thống kê, xây dựng chương trình điều tra thống kê quốc gia, xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp và chế độ báo cáo thống kê cơ sở.

Đang theo dõi

2. Căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành các chỉ tiêu thống kê phục vụ yêu cầu quản lý, sử dụng thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.

Đang theo dõi

Điều 9. Bảng phân loại thống kê 

Đang theo dõi

1. Các bảng phân loại thống kê được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dùng làm chuẩn mực và sử dụng thống nhất trong hoạt động thống kê, bao gồm các bảng hệ thống ngành kinh tế quốc dân, phân loại loại hình kinh tế, danh mục đơn vị hành chính, danh mục dân tộc, danh mục đơn vị kinh tế, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, danh mục sản phẩm, hàng hoá, danh mục nghề nghiệp, danh mục giáo dục đào tạo và các bảng phân loại thống kê khác.

Đang theo dõi

2. Chính phủ quy định thẩm quyền ban hành các bảng phân loại thống kê, trừ các bảng phân loại thống kê quy định tại khoản 3 Điều này.

Đang theo dõi

3. Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành các bảng phân loại thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.

Đang theo dõi

Điều 10. Hình thức thu thập thông tin thống kê

Các Hai hình thức chủ yếu để thu thập thông tin thống kê được thu thập bằng hai hình thức chủ yếu bao gồm điều tra thống kê và báo cáo thống kê.

Đang theo dõi

CHƯƠNG III

ĐIỀU TRA THỐNG KÊ VÀ BÁO CÁO THỐNG KÊ

Đang theo dõi

MỤC 1

ĐIỀU TRA THỐNG KÊ

Đang theo dõi

Điều 11. Chương trình điều tra thống kê quốc gia

Đang theo dõi

1. Căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và chế độ báo cáo thống kê tổng hợp của Nhà nước, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị các cuộc điều tra thống kê dự kiến tiến hành;Tổng cục Thống kê  cơ quan thống kê trung ương tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chương trình điều tra thống kê quốc gia dài hạn và hàng năm.

Chương trình điều tra thống kê quốc gia bao gồm danh mục các cuộc điều tra, thời hạn điều tra, phân công thực hiện và các điều kiện bảo đảm thực hiện việc điều tra.

Đang theo dõi

2. Chính phủ quy định việc tiến hành các cuộc điều tra ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia.        

Đang theo dõi

Điều 12. Thẩm quyền quyết định điều tra thống kê

Đang theo dõi

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định các cuộc tổng điều tra thống kê.

Đang theo dõi

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định các cuộc điều tra thống kê ngoài các cuộc tổng điều tra quy định tại khoản 1 Điều này.

Đang theo dõi

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định các cuộc điều tra thống kê theo yêu cầu quản lý của địa phương ngoài các cuộc điều tra quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Đang theo dõi

Điều 13. Phương án điều tra thống kê

Đang theo dõi

1. Mỗi cuộc điều tra thống kê phải có phương án điều tra thống kê.

Đang theo dõi

2. Phương án điều tra thống kê bao gồm các quy định và hướng dẫn về mục đích, yêu cầu, phạm vi, đối tượng, đơn vị, nội dung, phương pháp điều tra, thời điểm, thời gian điều tra, cơ quan tiến hành điều tra và lực lượng thực hiện điều tra, tổng hợp, phân tích, công bố kết quả điều tra, kinh phí và các điều kiện vật chất khác bảo đảm thực hiện, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan.

Đang theo dõi

3. Người quyết định điều tra thống kêban hành  quyết định phương án điều tra thống kê; riêng phương án các cuộc tổng điều tra thống kê do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành. Phương án những cuộc điều tra thống kê của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước khiban hành  được quyết định phải có sự thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Thống kê cơ quan thống kê trung ương.

Đang theo dõi

Điều 14. Kinh phí điều tra thống kê  

Đang theo dõi

1. Kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy mô, tính chất của từng cuộc điều tra.

Đang theo dõi

2. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí điều tra thống kê được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

Đang theo dõi

Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan tiến hành điều tra và người thực hiện điều tra thống kê 

Đang theo dõi

1. Cơ quan tiến hành điều tra thống kê có quyền và nghĩa vụ sau đây:

Đang theo dõi

a) Chỉ đạo, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện phương án điều tra thống kê;

Đang theo dõi

b) Tổ chức tổng hợp, phân tích, công bố kết quả điều tra thống kê.

Đang theo dõi

2. Người thực hiện điều tra thống kê có quyền và nghĩa vụ sau đây:

Đang theo dõi

a) Được tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ điều tra thống kê;

Đang theo dõi

b) Thực hiện điều tra theo đúng phương án điều tra thống kê.

Đang theo dõi

3. Cơ quan tiến hành điều tra và người thực hiện điều tra thống kê phải chịu trách nhiệm về tính khách quan và chính xác của thông tin điều tra, giữ bí mật thông tin theo quy định của Luật này.

Đang theo dõi

Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê 

Tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê có quyền và nghĩa vụ sau đây:

Đang theo dõi

1. Được thông báo về quyết định điều tra thống kê;

Đang theo dõi

2. Cung cấp thông tin trung thực, đầy đủ và đúng thời hạn theo yêu cầu của người thực hiện điều tra thống kê;

Đang theo dõi

3. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về điều tra thống kê.

Đang theo dõi

MỤC 2

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ CƠ SỞ

Đang theo dõi

Điều 17. Chế độ báo cáo thống kê cơ sở 

Chế độ báo cáo thống kê cơ sở bao gồm các quy định về đối tượng thực hiện, phạm vi, nội dung báo cáo, kỳ hạn, thời hạn thực hiện, nơi nhận báo cáo do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thu thập thông tin thống kê từ các chứng từ, sổ ghi chép số liệu ban đầu.

Đang theo dõi

Điều 18. Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở

Đang theo dõi

1. Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở để thu thập thông tin thống kê đối với những chỉ tiêu thống kê quốc gia doTổng cục Thống kê  cơ quan thống kê trung ương được phân công thực hiện.

Đang theo dõi

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở để thu thập thông tin thống kê đối với những chỉ tiêu thống kê quốc gia được phân công thực hiện và các chỉ tiêu thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách sau khi có sự thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Thống kê cơ quan thống kê trung ương.

Đang theo dõi

Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở

Đơn vị Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở có quyền và nghĩa vụ sau đây:

Đang theo dõi

1. Tổ chức gGhi chép, tổng hợp số liệu, lập và nộp báo cáo theo quy định của chế độ báo cáo thống kê cơ sở;

Đang theo dõi

2. Lập báo cáo thống kê cơ sở trung thực, chính xác, đầy đủ trên cơ sở các chứng từ và sổ ghi chép số liệu ban đầu; tính toán, tổng hợp các chỉ tiêu đúng nội dung và phương pháp theo quy định của chế độ báo cáo thống kê cơ sở;

Đang theo dõi

3. Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm quy định của pháp luật về chế độ báo cáo thống kê cơ sở.

Đang theo dõi

MỤC 3

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ TỔNG HỢP

Đang theo dõi

Điều 20. Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp 

Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp bao gồm các quy định về đối tượng thực hiện, phạm vi, nội dung báo cáo, kỳ hạn, thời hạn thực hiện, nơi nhận báo cáo do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để tổng hợp thông tin thống kê từ các báo cáo thống kê cơ sở, báo cáo tài chính, kết quả các cuộc điều tra thống kê và các nguồn thông tin khác.

Đang theo dõi

Điều 21. Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp

Đang theo dõi

1. Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

Đang theo dõi

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách sau khi có sự thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Thống kê cơ quan thống kê trung ương.

Đang theo dõi

3. Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với hệ thống Toà án, Viện kiểm sát sau khi có sự thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Thống kê cơ quan thống kê trung ương.

Đang theo dõi

Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp 

Cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp có quyền và nghĩa vụ sau đây:

Đang theo dõi

1. Tổ chức thu thập, tổng hợp số liệu, lập và nộp báo cáo theo quy định của chế độ báo cáo thống kê tổng hợp;

Đang theo dõi

2. Lập báo cáo thống kê tổng hợp trung thực, chính xác, đầy đủ trên cơ sở số liệu của các cuộc điều tra thống kê, báo cáo tài chính, báo cáo thống kê cơ sở và các nguồn thông tin khác; tính toán, tổng hợp các chỉ tiêu đúng nội dung và phương pháp theo quy định của chế độ báo cáo thống kê tổng hợp;

Đang theo dõi

3. Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm quy định của pháp luật về chế độ báo cáo thống kê tổng hợp.

Đang theo dõi

Điều 23. Quyền khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê  

Đang theo dõi

1. Tổ chức thống kê tập trung có quyền khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu của cơ quan thuộc đối tượng thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp. Cơ quanthuộc đối tượng thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp có trách nhiệm cung cấp thông tin thuộc cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu do mình quản lý theo yêu cầu của tổ chức thống kê tập trung.

Đang theo dõi

2. Cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp được tổ chức thống kê tập trung cung cấp trở lại thông tin thống kê tổng hợp và được quyền khai thác cơ sở dữ liệu thống kê tổng hợp có liên quan của tổ chức thống kê tập trung.

Đang theo dõi

CHƯƠNG IV

CÔNG BỐ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN THỐNG KÊ

Đang theo dõi

Điều 24. Công bố thông tin thống kê 

Đang theo dõi

1. Thông tin thống kê do tổ chức thống kê nhà nước tiến hành phải được công bố công khai, đúng thời hạn, trừ những thông tin thống kê phải được giữ bí mật quy định tại Điều 27 của Luật này.

Chính phủ quy định cụ thể về thời hạn, phương tiện và phạm vi công bố thông tin thống kê.

Đang theo dõi

2. Thông tin thống kê do người có thẩm quyền quy định tại Điều 25 của Luật này công bố là thông tin thống kê có giá trị pháp lý.

Đang theo dõi

Điều 25. Thẩm quyền công bố thông tin thống kê

Đang theo dõi

1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê  Thủ trưởng cơ quan thống kê trung ương công bố thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.

Đang theo dõi

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao công bố thông tin thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách ngoài các thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.

Đang theo dõi

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố thông tin thống kê từ kết quả các cuộc điều tra thống kê quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này.

Đang theo dõi

Điều 26. Sử dụng thông tin thống kê

Việc trích dẫn, sử dụng thông tin thống kê phải trung thực và ghi rõ nguồn gốc của thông tin.

Đang theo dõi

Điều 27. Bảo mật thông tin thống kê 

Thông tin thống kê phải được giữ bí mật bao gồm:

Đang theo dõi

1. Thông tin thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp được tổ chức, cá nhân đó đồng ý cho công bố;

Đang theo dõi

2. Những thông tin thống kê thuộc danh mục bí mật nhà nước.

Đang theo dõi

CHƯƠNG V

TỔ CHỨC THỐNG KÊ

Đang theo dõi

Điều 28. Hệ thống tổ chức thống kê nhà nước 

Hệ thống tổ chức thống kê nhà nước bao gồm hệ thống tổ chức thống kê tập trung, tổ chức thống kê bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Đang theo dõi

Điều 29. Hệ thống tổ chức thống kê tập trung

Đang theo dõi

1. Hệ thống tổ chức thống kê tập trung được tổ chức theo ngành dọc gồm Tổng cục Thống kê  cơ quan thống kê trung ương và các cơ quan thống kê địa phương.

Đang theo dõi

2. Chính phủ quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của hệ thống tổ chức thống kê tập trung.

Đang theo dõi

Điều 30. Thống kê bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao

Đang theo dõi

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thống kê theo quy định của Luật này.

Đang theo dõi

2. Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức thống kê bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

Đang theo dõi

3. Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo thẩm quyền quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức thống kê của hệ thống Toà án, Viện kiểm sát.

Đang theo dõi

Điều 31. Thống kê xã, phường, thị trấn 

Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thống kê phục vụ yêu cầu quản lý của xã, phường, thị trấn; thực hiện các cuộc điều tra thống kê và chế độ báo cáo thống kê của Nhà nước.

Đang theo dõi

Điều 32. Thống kê doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp 

Doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thống kê phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị; gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thống kê thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung; thực hiện các cuộc điều tra thống kê và chế độ báo cáo thống kê của Nhà nước.

Đang theo dõi

Điều 33. Người làm công tác thống kê 

Đang theo dõi

1. Người làm công tác thống kê bao gồm người làm công tác thống kê trong hệ thống tổ chức thống kê nhà nước, người làm thống kê ở xã, phường, thị trấn, người làm thống kê ở doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và người được trưng tập thực hiện điều tra thống kê.

Đang theo dõi

2. Người làm công tác thống kê phải có các tiêu chuẩn sau đây:

Đang theo dõi

a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, khách quan, có ý thức chấp hành pháp luật;

Đang theo dõi

b) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thống kê.

Đang theo dõi

3. Người làm công tác thống kê độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê.

Đang theo dõi

4. Người làm công tác thống kê có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về thống kê, thực hiện và chịu trách nhiệm về các công việc được phân công.

Đang theo dõi

CHƯƠNG VI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ  THỐNG KÊ

Đang theo dõi

MỤC 1

NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỐNG KÊ

Đang theo dõi

Điều 34. Nội dung quản lý nhà nước về thống kê  

Nội dung quản lý nhà nước về thống kê bao gồm:

Đang theo dõi

1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển công tác thống kê, hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, chương trình điều tra thống kê quốc gia;

Đang theo dõi

2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thống kê;

Đang theo dõi

3. Phổ biến, giáo dục pháp luật về thống kê;

Đang theo dõi

4. Quản lý việc công bố thông tin thống kê;

Đang theo dõi

5. Xây dựng tổ chức thống kê, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thống kê;

Đang theo dõi

6. Tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động thống kê;

Đang theo dõi

7. Hợp tác quốc tế về thống kê;

Đang theo dõi

8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thống kê, xử lý vi phạm pháp luật về thống kê;

Đang theo dõi

9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thống kê theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 35. Cơ quan quản lý nhà nước về thống kê

Đang theo dõi

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thống kê.

Đang theo dõi

2.Tổng cục Thống kê  Cơ quan thống kê trung ương giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thuộc nội dung quản lý nhà nước về thống kê theo quy định của Chính phủ.

Đang theo dõi

3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về thống kê trong ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách.

Đang theo dõi

4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về thống kê tại địa phương.

Đang theo dõi

MỤC 2

THANH TRA THỐNG KÊ

Đang theo dõi

Điều 36. Thanh tra thống kê 

Đang theo dõi

1. Thanh tra thống kê là thanh tra chuyên ngành về thống kê. Thanh tra thống kê có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật về thống kê; phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thống kê; kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về thống kê.

Đang theo dõi

2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra thống kê do Chính phủ quy định.

Đang theo dõi

Điều 37. Quyền và trách nhiệm của thanh tra thống kê 

Khi tiến hành thanh tra, đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên có quyền và trách nhiệm sau đây:

Đang theo dõi

1.  Xuất trình quyết định thanh tra và thẻ thanh tra viên;

Đang theo dõi

2. Yêu cầu đối tượng thanh tra, các bên có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ và trả lời những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;

Đang theo dõi

3. Lập biên bản thanh tra, kiến nghị biện pháp giải quyết đối với những sai phạm;

Đang theo dõi

4. áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

5. Thực hiện đúng trình tự, thủ tục thanh tra, không gây phiền hà, sách nhiễu, làm cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra;

Đang theo dõi

6. Báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về kết quả thanh tra và kiến nghị biện pháp giải quyết;

Đang theo dõi

7. Tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận thanh tra và biện pháp xử lý do mình quyết định;

Đang theo dõi

8. Giữ bí mật tài liệu thanh tra theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 38. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra thống kê 

Đối tượng thanh tra có quyền và nghĩa vụ sau đây:

Đang theo dõi

1. Yêu cầu Đđoàn thanh tra, thanh tra viên xuất trình quyết định thanh tra, thẻ thanh tra viên và thực hiện đúng quy định của pháp luật về thanh tra;

Đang theo dõi

2. Tạo điều kiện để Đđoàn thanh tra và thanh tra viên thực hiện  nhiệm vụ;

Đang theo dõi

3. Cung cấp tài liệu, chứng cứ và trả lời các vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra theo yêu cầu của đoàn thanh tra, thanh tra viên;

Đang theo dõi

4. Chấp hành các quyết định xử lý của đoàn thanh tra, thanh tra viên theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

5. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyết định thanh tra, hành vi của thanh tra viên và kết luận, quyết định của thanh tra thống kê mà mình có căn cứ cho là không đúng pháp luật;

Đang theo dõi

6. Yêu cầu bồi thường thiệt hại do các biện pháp xử lý không đúng pháp luật của Đđoàn thanh tra hoặc thanh tra viên gây ra.

Đang theo dõi

CHƯƠNG VII

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Đang theo dõi

Điều 39. Khen thưởng 

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thống kê thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 40. Xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thống kê thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

CHƯƠNG  VIII

ĐIỀU KHOẢN THI  HÀNH

Đang theo dõi

Điều 41. Hiệu lực thi hành  

Đang theo dõi

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2004.

Đang theo dõi

2. Pháp lệnh kế toán và thống kê ngày 10 tháng 5 năm 1988 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Đang theo dõi

Điều 42. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành 

Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2003.

Đang theo dõi

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Luật Thống kê số 04/2003/QH11 của Quốc hội

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Luật Thống kê 2003

01

Nghị quyết 51/2001/QH10 của Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992

02

Pháp lệnh về Kế toán và Thống kê số 6-LCT/HĐNN8 của Hội đồng Nhà nước

03

Luật Thống kê của Quốc hội, số 89/2015/QH13

04

Quyết định 127/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy

05

Quyết định 3201/QĐ-BNN-KH của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê và các chế độ báo cáo thống kê ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×